Thay thế động cơ xe ô tô phải thực hiện thủ tục gì?
Không muốn đổi xe vì “trót yêu” kiểu dáng và mẫu mã của xe, nhiều chủ xe chọn phương án thay thế động cơ để nâng cấp hoặc khắc phục sự cố cho xế yêu. Vậy, thay thế động cơ ô tô có phải đăng kiểm lại không? (1) Có được thay thế động cơ cho xe ô tô không? Theo khoản 19 Điều 4 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 2 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT quy định về việc cải tạo xe cơ giới như sau: Không sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã có thời gian sử dụng quá 15 năm tính từ năm sản xuất để thay thế hoặc cải tạo. Động cơ thay thế có công suất lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% so với công suất lớn nhất của động cơ được thay thế Như vậy, chủ xe được phép thực hiện việc thay thế động cơ cho xe ô tô của mình. Trường hợp thay thế động cơ xe ô tô của mình bằng động cơ của một xe đã qua sử dụng khác thì chủ xe phải đảm bảo xe được lấy động cơ để sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất không được quá 15 năm, kể cả khi thay thế động cơ cùng kiểu loại. Ngoài ra, động cơ thay thế phải có công suất lớn nhất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% công suất lớn nhất của động cơ của xe được thay thế. (2) Thay thế động cơ ô tô có phải thực hiện thủ tục gì? Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, tổng thành của xe cơ giới. Trường hợp thay thế hệ thống, tổng thành bằng hệ thống, tổng thành khác cùng kiểu loại, của cùng nhà sản xuất (cùng mã phụ tùng) thì không phải là cải tạo. Theo đó, nếu xe cơ giới thay thế động cơ cùng kiểu loại thì không được coi là cải tạo. Vì vậy, sau khi thay thế động cơ, chủ phương tiện tiến hành các thủ tục tiếp theo để được kiểm định theo quy định. Còn đối với trường hợp xe cơ giới thay thế động cơ khác kiểu loại thì được coi là cải tạo và phải thực hiện theo trình tự, thủ tục cải tạo xe cơ giới theo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT), bao gồm: - Lập hồ sơ thiết kế và thẩm định hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT). - Thi công, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT). Như vậy, tùy vào trường hợp động cơ thay thế là động cơ cùng kiểu loại hay khác kiểu loại mà chủ xe phải thực hiện các thủ tục tương ứng với trường hợp đó. (3) Quy trình thủ tục cải tạo xe cơ giới Căn cứ theo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, việc cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo Hồ sơ gồm: - Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Bản vẽ kỹ thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (căn cứ Điều 5 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT) Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế Hồ sơ gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế bản chính hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - 02 bộ hồ sơ thiết kế (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc 01 hồ sơ dạng điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) có thành phần theo quy định tại Điều 5 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế - Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) của một trong các giấy tờ sau: Giấy Đăng ký xe ô tô; Phiếu sang tên, di chuyển (đối với trường hợp đang làm thủ tục sang tên, di chuyển); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy tờ chứng nhận đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (đối với xe cơ giới đã qua sử dụng được phép nhập khẩu, chưa có biển số đăng ký) (căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) Bước 3: Nghiệm thu xe cơ giới cải tạo Xe cơ giới sau khi thi công cải tạo theo thiết kế đã thẩm định phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm: Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Thiết kế đã được thẩm định bản chính hoặc thiết kế đã được thẩm định bản điện tử (đối với kết quả thẩm định thiết kế được trả thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). Đối với trường hợp miễn thiết kế quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT phải có bản vẽ tổng thể xe cơ giới sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập - Ảnh tổng thể chụp góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo; - Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng và các thiết bị chuyên dùng theo quy định. (căn cứ khoản 7 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, được sửa đổ, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) Như vậy, sau khi thực hiện xong bước nghiệm thu, nếu xe cơ giới đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định thì được cấp Giấy chứng nhận cải tạo.
05 đối tượng phải thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC
Thời gian qua, trên cả nước ta thường xuyên xảy ra những vụ cháy, nổ gây thiệt hại về người và của rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tinh thần của người dân. Từ tình trạng trên, Chính phủ yêu cầu các ban ngành cụ thể là Bộ Công an đã thực hiện rà soát, kiểm tra các cơ sở xây dựng không đúng quy định kỹ thuật về PCCC. Thực hiện chủ trương của Bộ Công an, Cục cảnh sát PCCC và CNCH đã ban hành Công văn 2075/C07-P4 hướng dẫn công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy. Cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy (PCCC), C07 đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Công an các địa phương. Thẩm duyệt PCCC là một công đoạn trong quá trình xin phép, thiết kế, thi công, hoàn thành công trình có phòng cháy chữa cháy. Việc thiết lập thiết kế PCCC được thực hiện do đơn vị chuyên nghiệp về thiết kế phòng cháy. Sau đó được trình cho cơ quan quản lý của nhà nước về PCCC thẩm duyệt. Để việc thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC đạt chất lượng, bảo đảm đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về PCCC hiện hành. Trong đó, 05 công trình bắt buộc phải xác định đối tượng thẩm duyệt bao gồm: (1) Công trình nhà hỗn hợp (có từ 02 công năng trở lên) Đối với nhà ở kết hợp kinh doanh, trường hợp phần kinh doanh của nhà có quy mô thuộc đối tượng thẩm duyệt theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì phải thẩm duyệt cho toàn bộ công trình. Nhà không có công năng ở, trường hợp công trình cao dưới 7 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3, việc xác định đối tượng thẩm duyệt dựa trên quy mô (số tầng, khối tích) của từng công năng, đối chiếu với quy định cho công năng đó tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trường hợp thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì phải đối chiếu, thẩm duyệt cho toàn bộ công trình. (2) Nhà thương mại liên kế (shophouse), biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng Đối với các nhà thương mại liên kế; biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng trong cùng một dự án được bố trí theo từng khối nhà (hoặc dãy nhà) và được ngăn cháy độc lập bằng tường ngăn cháy hoặc bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC. Có kết cấu và giải pháp thoát nạn độc lập đối với từng nhà thì xác định quy mô để thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo từng nhà thuộc dãy nhà đó mà không tính tổng khối tích của cả dãy nhà, khu nhà. Khi các nhà này có chung tầng hầm thì căn cứ quy mô, tính chất sử dụng của tầng hầm nếu thuộc Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì phải thẩm duyệt cho phần hầm, trong đó lưu ý giải pháp ngăn cháy độc lập giữa tầng hầm và các nhà xây dựng trên mặt đất, thoát nạn của tầng hầm đi qua các thang riêng. (3) Dự án có các công trình, hạng mục công trình mà quy mô Trường hợp khi xét đối tượng thẩm duyệt theo tên dự án không thuộc Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP nhưng trong dự án có các công trình, hạng mục công trình mà quy mô, tính chất sử dụng thuộc đối tượng thẩm duyệt thì phải thực hiện thẩm duyệt cho các công trình, hạng mục công trình đó. (4) Hệ thống điện mặt trời mái nhà Công trình thuộc Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà thì phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo hướng dẫn tại mục 6 phần này. Hệ thống điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà của công trình không thuộc quy định trên thì không phải thẩm duyệt (5) Trạm sạc xe điện Trạm sạc xe điện không phải là đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC quy định trong phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, khi đặt trạm sạc xe điện trong một số loại hình công trình thì việc xác định đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC được quy định như sau: Đối với trạm sạc xe điện đặt tại gara xe độc lập; tại gara xe trong nhà của các công trình; trong khuôn viên cửa hàng xăng dầu thì yêu cầu thực hiện thẩm duyệt với các đối tượng là các gara xe, công trình, cửa hàng xăng dầu quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo hướng dẫn tại mục 6 phần này. Trường hợp bố trí bổ sung trạm sạc xe điện trong gara độc lập, gara trong nhà của các công trình thuộc đối tượng thẩm duyệt quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Nhưng việc bố trí không làm ảnh hưởng đến các điều kiện an toàn PCCC thì không yêu cầu phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Trường hợp bố trí trạm sạc trong công trình cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã bảo đảm khoảng cách an toàn từ trạm sạc đến các hạng mục trong cửa hàng thì không yêu cầu phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Đối với trạm sạc xe điện đặt ngoài trời (trừ trường hợp đặt trong khuôn viên cửa hàng xăng dầu) thì không yêu cầu thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Xác định “chủ đầu tư” đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC Bên cạnh đó, việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm định thiết kế về PCCC là một giai đoạn rất quan trọng nhất là đối với công trình thuê, mướn việc xác định sẽ quy định được trách nhiệm của các bên. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuê lại đất để xây dựng mới nhà, công trình thì chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định là bên thuê. Thành phần pháp lý trong hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC phải bao gồm: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. - Hợp đồng thuê đất giữa chủ sở hữu với bên thuê đất. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuê lại toàn bộ nhà, công trình đã xây dựng để cải tạo, chuyển đổi công năng thì chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định là bên thuê. Thành phần pháp lý trong hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC phải bao gồm: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. - Hợp đồng thuê nhà giữa chủ sở hữu với bên thuê nhà. Trường hợp công trình đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC, đang trong quá trình xây dựng, chưa được nghiệm thu về PCCC mà có yêu cầu cải tạo, điều chỉnh để cho thuê thì bên cho thuê phải tiếp tục thực hiện việc thẩm duyệt điều chỉnh phù hợp với công năng, mục đích cho thuê, tổ chức thi công và nghiệm thu về PCCC trước khi cho thuê. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuê lại một phần nhà, công trình để cải tạo, chuyển đổi công năng và sử dụng chung hạ tầng như đường giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà; trạm bơm, bể cấp nước chữa cháy thì chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định là bên cho thuê. Như vậy, đối với những công trình cụ thể như nhà hỗn hợp, nhà thương mại liên kế (shophouse), biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, công trình, hạng mục công trình mà quy mô, hệ thống điện mặt trời mái nhà, trạm sạc xe điện phải thực hiện thẩm duyệt PCCC theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
Thay thế động cơ xe ô tô phải thực hiện thủ tục gì?
Không muốn đổi xe vì “trót yêu” kiểu dáng và mẫu mã của xe, nhiều chủ xe chọn phương án thay thế động cơ để nâng cấp hoặc khắc phục sự cố cho xế yêu. Vậy, thay thế động cơ ô tô có phải đăng kiểm lại không? (1) Có được thay thế động cơ cho xe ô tô không? Theo khoản 19 Điều 4 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 2 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT quy định về việc cải tạo xe cơ giới như sau: Không sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã có thời gian sử dụng quá 15 năm tính từ năm sản xuất để thay thế hoặc cải tạo. Động cơ thay thế có công suất lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% so với công suất lớn nhất của động cơ được thay thế Như vậy, chủ xe được phép thực hiện việc thay thế động cơ cho xe ô tô của mình. Trường hợp thay thế động cơ xe ô tô của mình bằng động cơ của một xe đã qua sử dụng khác thì chủ xe phải đảm bảo xe được lấy động cơ để sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất không được quá 15 năm, kể cả khi thay thế động cơ cùng kiểu loại. Ngoài ra, động cơ thay thế phải có công suất lớn nhất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% công suất lớn nhất của động cơ của xe được thay thế. (2) Thay thế động cơ ô tô có phải thực hiện thủ tục gì? Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, tổng thành của xe cơ giới. Trường hợp thay thế hệ thống, tổng thành bằng hệ thống, tổng thành khác cùng kiểu loại, của cùng nhà sản xuất (cùng mã phụ tùng) thì không phải là cải tạo. Theo đó, nếu xe cơ giới thay thế động cơ cùng kiểu loại thì không được coi là cải tạo. Vì vậy, sau khi thay thế động cơ, chủ phương tiện tiến hành các thủ tục tiếp theo để được kiểm định theo quy định. Còn đối với trường hợp xe cơ giới thay thế động cơ khác kiểu loại thì được coi là cải tạo và phải thực hiện theo trình tự, thủ tục cải tạo xe cơ giới theo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT), bao gồm: - Lập hồ sơ thiết kế và thẩm định hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT). - Thi công, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT). Như vậy, tùy vào trường hợp động cơ thay thế là động cơ cùng kiểu loại hay khác kiểu loại mà chủ xe phải thực hiện các thủ tục tương ứng với trường hợp đó. (3) Quy trình thủ tục cải tạo xe cơ giới Căn cứ theo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, việc cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo Hồ sơ gồm: - Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Bản vẽ kỹ thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (căn cứ Điều 5 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT) Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế Hồ sơ gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế bản chính hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - 02 bộ hồ sơ thiết kế (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc 01 hồ sơ dạng điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) có thành phần theo quy định tại Điều 5 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế - Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) của một trong các giấy tờ sau: Giấy Đăng ký xe ô tô; Phiếu sang tên, di chuyển (đối với trường hợp đang làm thủ tục sang tên, di chuyển); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy tờ chứng nhận đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (đối với xe cơ giới đã qua sử dụng được phép nhập khẩu, chưa có biển số đăng ký) (căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) Bước 3: Nghiệm thu xe cơ giới cải tạo Xe cơ giới sau khi thi công cải tạo theo thiết kế đã thẩm định phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm: Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Thiết kế đã được thẩm định bản chính hoặc thiết kế đã được thẩm định bản điện tử (đối với kết quả thẩm định thiết kế được trả thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). Đối với trường hợp miễn thiết kế quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT phải có bản vẽ tổng thể xe cơ giới sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập - Ảnh tổng thể chụp góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo; - Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT - Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng và các thiết bị chuyên dùng theo quy định. (căn cứ khoản 7 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, được sửa đổ, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) Như vậy, sau khi thực hiện xong bước nghiệm thu, nếu xe cơ giới đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định thì được cấp Giấy chứng nhận cải tạo.
05 đối tượng phải thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC
Thời gian qua, trên cả nước ta thường xuyên xảy ra những vụ cháy, nổ gây thiệt hại về người và của rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tinh thần của người dân. Từ tình trạng trên, Chính phủ yêu cầu các ban ngành cụ thể là Bộ Công an đã thực hiện rà soát, kiểm tra các cơ sở xây dựng không đúng quy định kỹ thuật về PCCC. Thực hiện chủ trương của Bộ Công an, Cục cảnh sát PCCC và CNCH đã ban hành Công văn 2075/C07-P4 hướng dẫn công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy. Cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy (PCCC), C07 đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Công an các địa phương. Thẩm duyệt PCCC là một công đoạn trong quá trình xin phép, thiết kế, thi công, hoàn thành công trình có phòng cháy chữa cháy. Việc thiết lập thiết kế PCCC được thực hiện do đơn vị chuyên nghiệp về thiết kế phòng cháy. Sau đó được trình cho cơ quan quản lý của nhà nước về PCCC thẩm duyệt. Để việc thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC đạt chất lượng, bảo đảm đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về PCCC hiện hành. Trong đó, 05 công trình bắt buộc phải xác định đối tượng thẩm duyệt bao gồm: (1) Công trình nhà hỗn hợp (có từ 02 công năng trở lên) Đối với nhà ở kết hợp kinh doanh, trường hợp phần kinh doanh của nhà có quy mô thuộc đối tượng thẩm duyệt theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì phải thẩm duyệt cho toàn bộ công trình. Nhà không có công năng ở, trường hợp công trình cao dưới 7 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3, việc xác định đối tượng thẩm duyệt dựa trên quy mô (số tầng, khối tích) của từng công năng, đối chiếu với quy định cho công năng đó tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trường hợp thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì phải đối chiếu, thẩm duyệt cho toàn bộ công trình. (2) Nhà thương mại liên kế (shophouse), biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng Đối với các nhà thương mại liên kế; biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng trong cùng một dự án được bố trí theo từng khối nhà (hoặc dãy nhà) và được ngăn cháy độc lập bằng tường ngăn cháy hoặc bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC. Có kết cấu và giải pháp thoát nạn độc lập đối với từng nhà thì xác định quy mô để thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo từng nhà thuộc dãy nhà đó mà không tính tổng khối tích của cả dãy nhà, khu nhà. Khi các nhà này có chung tầng hầm thì căn cứ quy mô, tính chất sử dụng của tầng hầm nếu thuộc Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì phải thẩm duyệt cho phần hầm, trong đó lưu ý giải pháp ngăn cháy độc lập giữa tầng hầm và các nhà xây dựng trên mặt đất, thoát nạn của tầng hầm đi qua các thang riêng. (3) Dự án có các công trình, hạng mục công trình mà quy mô Trường hợp khi xét đối tượng thẩm duyệt theo tên dự án không thuộc Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP nhưng trong dự án có các công trình, hạng mục công trình mà quy mô, tính chất sử dụng thuộc đối tượng thẩm duyệt thì phải thực hiện thẩm duyệt cho các công trình, hạng mục công trình đó. (4) Hệ thống điện mặt trời mái nhà Công trình thuộc Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà thì phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo hướng dẫn tại mục 6 phần này. Hệ thống điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà của công trình không thuộc quy định trên thì không phải thẩm duyệt (5) Trạm sạc xe điện Trạm sạc xe điện không phải là đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC quy định trong phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, khi đặt trạm sạc xe điện trong một số loại hình công trình thì việc xác định đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC được quy định như sau: Đối với trạm sạc xe điện đặt tại gara xe độc lập; tại gara xe trong nhà của các công trình; trong khuôn viên cửa hàng xăng dầu thì yêu cầu thực hiện thẩm duyệt với các đối tượng là các gara xe, công trình, cửa hàng xăng dầu quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo hướng dẫn tại mục 6 phần này. Trường hợp bố trí bổ sung trạm sạc xe điện trong gara độc lập, gara trong nhà của các công trình thuộc đối tượng thẩm duyệt quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Nhưng việc bố trí không làm ảnh hưởng đến các điều kiện an toàn PCCC thì không yêu cầu phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Trường hợp bố trí trạm sạc trong công trình cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã bảo đảm khoảng cách an toàn từ trạm sạc đến các hạng mục trong cửa hàng thì không yêu cầu phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Đối với trạm sạc xe điện đặt ngoài trời (trừ trường hợp đặt trong khuôn viên cửa hàng xăng dầu) thì không yêu cầu thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Xác định “chủ đầu tư” đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC Bên cạnh đó, việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm định thiết kế về PCCC là một giai đoạn rất quan trọng nhất là đối với công trình thuê, mướn việc xác định sẽ quy định được trách nhiệm của các bên. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuê lại đất để xây dựng mới nhà, công trình thì chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định là bên thuê. Thành phần pháp lý trong hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC phải bao gồm: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. - Hợp đồng thuê đất giữa chủ sở hữu với bên thuê đất. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuê lại toàn bộ nhà, công trình đã xây dựng để cải tạo, chuyển đổi công năng thì chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định là bên thuê. Thành phần pháp lý trong hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC phải bao gồm: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. - Hợp đồng thuê nhà giữa chủ sở hữu với bên thuê nhà. Trường hợp công trình đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC, đang trong quá trình xây dựng, chưa được nghiệm thu về PCCC mà có yêu cầu cải tạo, điều chỉnh để cho thuê thì bên cho thuê phải tiếp tục thực hiện việc thẩm duyệt điều chỉnh phù hợp với công năng, mục đích cho thuê, tổ chức thi công và nghiệm thu về PCCC trước khi cho thuê. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuê lại một phần nhà, công trình để cải tạo, chuyển đổi công năng và sử dụng chung hạ tầng như đường giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà; trạm bơm, bể cấp nước chữa cháy thì chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định là bên cho thuê. Như vậy, đối với những công trình cụ thể như nhà hỗn hợp, nhà thương mại liên kế (shophouse), biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, công trình, hạng mục công trình mà quy mô, hệ thống điện mặt trời mái nhà, trạm sạc xe điện phải thực hiện thẩm duyệt PCCC theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP.