Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Tổng mức phạt tiền vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền phạt thì xử lý thế nào?
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính nhưng tổng mức phạt tiền quá thẩm quyền xử phạt thì có được ra quyết định xử phạt không? Cùng làm rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại; - Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính; - Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước; - Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội; - Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực; - Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư; - Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí; - Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản; - Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản. - Mức phạt tiền tối đa đối với các lĩnh vực: thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh thì thực hiện theo quy định tại các luật tương ứng. Như vậy, tùy theo vi phạm thuộc lĩnh vực gì mà mức tiền phạt tối đa cho hành vi đó sẽ có sự khác nhau, dao động từ 30 triệu đến 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân, nếu là tổ chức thì phải chịu mức phạt gấp đôi. (2) Tổng mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền phạt có được ra quyết định xử phạt không? Liên quan đến vấn đề này, theo điểm a khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) có quy định như sau: Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây: - Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; - Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt; - Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm. Dựa vào quy định trên, có 02 trường hợp có thể xảy ra: Trường hợp 1: Một người có nhiều hành vi vi phạm mà mức phạt đối từng hành vi vận trong thẩm quyền của người xử phạt ⇒ Người xử phạt vẫn được ra quyết định xử phạt Trường hợp 2: Một người có nhiều hành vi vi phạm mà trong đó có một hành vi có mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt ⇒ Người xử phạt không ra quyết định xử phạt và chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để cấp này xử phạt. Như vậy, việc có quyền ra quyết định xử phạt đối với trường hợp có nhiều hành vi vi phạm hành chính hay không không liên quan đến tổng mức phạt tiền. Nếu tổng mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền phạt nhưng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi cụ thể chưa vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người xử phạt vẫn được ra quyết định phạt Nếu mức phạt tiền của một trong nhiều hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người xử phạt mới không được ra quyết định phạt, lúc này người xử phạt phải chuyển vụ vi phạm này đến cấp có thẩm quyền để xử lý.
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Công đoàn
Ngày 01/10/2024, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Theo đó, quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước của Công đoàn là gì? Theo Điều 3 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định như sau: - Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác. - Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng lực lượng phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước. - Lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước. - Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý. Như vậy, Bí mật nhà nước của Công đoàn là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định, chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Công đoàn Theo Điều 7 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định về sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau: (1) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm: - Chủ tịch Tổng Liên đoàn. - Trưởng các Ban, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng Tổng Liên đoàn. (2) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm: - Những người quy định tại (1); - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn. - Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn. (3) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm: - Những người quy định tại (2); - Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam. Ngoài ra, người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại (1) và (2) có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Như vậy, tùy theo độ mật mà người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Công đoàn sẽ được thực hiện theo quy định trên. Trong đó, thẩm quyền cao nhất là Chủ tịch Tổng Liên đoàn có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước của Công đoàn? Theo Điều 4 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: - Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. - Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. - Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, đơn vị, cá nhân. - Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. - Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. - Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. - Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Như vậy, sẽ có 9 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước của Công đoàn.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó đã quy định cụ thể thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 04/10/2024 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (1) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp Theo Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. (2) Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành Theo Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành như sau: - Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Thanh tra Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng theo quy định. - Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định. - Các chức danh Công an theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính được xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, những cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm Uỷ ban nhân dân các cấp và thanh tra chuyên ngành như Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng,... Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm: - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP; - Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ. Công chức, viên chức kiểm lâm đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến đất lâm nghiệp. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP; người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng; - Đối với người có thẩm quyền đang thi hành công vụ không thuộc các chức danh quy định trên hoặc không thuộc địa bàn quản lý của mình mà phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền để lập biên bản vi phạm hành chính. Như vậy, ngoài những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đương nhiên có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ,... cũng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước
Theo quy định pháp luật hiện hành về khai thác tài nguyên nước thì cơ quan nào cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước và trong trường hợp nào thì phải cấp lại giấy phép sẽ được làm rõ tại bài viết sau. Khi nào phải cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì Giấy phép khai thác tài nguyên nước được cấp lại trong các trường hợp sau đây: + Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng; + Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép. Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì người đọc cần xin cấp lại giấy phép. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp: + Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m³ trở lên hoặc hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 5 m³/giây trở lên; + Công trình khai thác nước mặt khác hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi để cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác nước từ 5 m³/giây trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; + Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; + Khai thác nước mặt cho các mục đích khác có quy mô từ 50.000 m³ /ngày đêm trở lên; + Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô khai thác từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên; + Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch từ 60 m trở lên. Đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan có tổng chiều rộng thông nước từ 50 m trở lên. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước với các trường hợp có quy mô khác quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 8 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ vào quy mô của từng dự án mà chủ thể có thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, nguồn lực, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 34 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 để cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước.
Xử phạt cư dân biên giới đi quá phạm vi được phép qua lại biên giới
Cư dân biên giới Việt Nam được phép qua lại biên giới trong phạm vi nào? Nếu đi quá phạm vi được phép thì bị xử phạt như thế nào? Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt cư dân biên giới hành vi này không? Xử phạt cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền, trong đó phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau: - Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất, nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới; - Cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới; - Cung cấp thông tin không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới; - Người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế), vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định; - Người nước ngoài vào vành đai biên giới không trình báo với đồn Biên phòng sở tại; - Cư dân biên giới chăn thả gia súc, gia cầm qua biên giới. Theo đó, đối với cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trường hợp không phải là cư dân biên giới mà có hành vi đi lại quá phạm vi quy định trong khu vực biên giới đất liền thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Điểm d Khoản 4 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP. Phạm vi cư dân biên giới được phép qua lại biên giới Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 82/2022/TT-BQP có hướng dẫn: Hành vi đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới là hành vi của cư dân biên giới Bên này sử dụng giấy tờ theo quy định để xuất nhập cảnh sang khu vực biên giới, vùng biên giới Bên kia nhưng đi quá phạm vi một xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương tiếp giáp đường biên giới hai nước. Cụ thể như sau: - Tuyến Việt Nam - Trung Quốc sử dụng Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp huyện; - Tuyến Việt Nam - Lào sử dụng giấy tờ được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp xã đối với Việt Nam và cấp bản đối với Lào; - Tuyến Việt Nam - Campuchia sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp xã. Theo đó, cư dân biên giới chỉ được phép qua lại biên giới theo phạm vi được quy định như trên. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Nghị định 96/2020/NĐ-CP thì: - Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng. - Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ, Trạm trưởng trạm kiểm soát Biên phòng có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Theo quy định về xử phạt thì cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Theo đó, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ không có thẩm quyền xử phạt mà Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ hoặc Trạm trưởng trạm kiểm soát Biên phòng mới có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp cư dân biên giới này. => Như vậy, cư dân biên giới được qua lại các tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Việt Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia trong phạm vi được cho phép. Khi đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới, cư dân biên giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Các nguyên tắc cần đảm bảo khi đặt tên tuyến, tên ga đường sắt hiện nay
Cho tôi hỏi việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt cần phải tuân thủ theo nguyên tắc gì và cơ quan nào có thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt? Những hoạt động, sử dụng đất nào được thực hiện trong phạm vi đất dành cho đường sắt? Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt Theo Điều 4 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định các nguyên tắc đặt tên, đổi tên tuyến, ga đường sắt như sau: - Các tuyến, ga đường sắt hiện hữu được giữ nguyên tên như hiện nay; - Trường hợp thay đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu, phải đặt tên theo quy định của Nghị định này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua; - Tên tuyến đường sắt được đặt theo tên điểm đầu và điểm cuối của tuyến hoặc đặt tên theo số thứ tự hoặc ký tự liên tục. Điểm đầu, điểm cuối là tên của địa danh nơi có ga đầu, ga cuối của tuyến; - Trường hợp tuyến đường sắt nhánh có kết nối với tuyến đường sắt chính, điểm đầu của tuyến đường sắt nhánh này được tính tại vị trí kết nối với tuyến đường sắt chính; - Tên ga được đặt theo địa danh, tên các danh nhân lịch sử, anh hùng dân tộc, tên di tích lịch sử - văn hóa tại vị trí đặt ga, theo số thứ tự hoặc ký tự; - Tên ga trên một tuyến không được trùng nhau, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục của địa phương nơi đặt ga và đất nước. Theo đó tuyến, ga đường sắt hiện nay vẫn sẽ được giữ nguyên tên. Dựa trên đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua mà sẽ tiến hành thay đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu. Lưu ý: Tên tuyến, tên ga đường sắt phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt chịu trách nhiệm công bố tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt Theo Điều 5 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định: - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt quốc gia; - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý; - Nhà đầu tư quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư, phải phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và pháp luật của Việt Nam. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tuyến đường sắt đi qua gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền như trên để đổi tên tuyến, tên ga đường sắt. Nhà đầu tư quyết định đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu, tuân thủ quy định. Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt Theo Điều 27 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định: - Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: + Tập kết tạm vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình đường sắt nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ; + Xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác của công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP nếu không thể bố trí công trình này nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thiết yếu phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ, bảo đảm an toàn công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện. - Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt được tạm thời sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, được trồng cây thấp dưới 1,5 mét nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác. - Trong khu vực ga, nhà ga đường sắt, việc lắp đặt biển quảng cáo thương mại, biển tuyên truyền an toàn giao thông phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo và không làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn chạy tàu. - Không được sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt trong các trường hợp sau: + Xây dựng các công trình kiến trúc, trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; + Xây dựng các công trình không liên quan đến công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị trong vùng không được xây dựng công trình khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP. Như vậy hiện tại việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt cần phải tuân thủ nguyên tắc theo quy định pháp luật. Trong đó phải đảm bảo tên ga trên một tuyến không được trùng nhau, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục của địa phương nơi đặt ga và đất nước.
Trường hợp nào bị thanh tra lại về thuế?
Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro; - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua. (2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau: - Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao - Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận - Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm: - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế - Thời hạn tiến hành thanh tra thuế - Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại. (3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là: - Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra; - Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.” Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng. Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/8/2024
Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ ngày 01/8/2024 bao gồm những cơ quan nào? 1. Tranh chấp đất đai là gì? Theo quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. 2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/8/2024 Theo Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau: (1) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết. (2) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản (3); - Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. (3) Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: - Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. - Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành. (4) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản (3) phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. (5) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. (6) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được xác định tùy theo trường hợp cụ thể như trên.
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? 1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên. + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. 2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau: (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có). (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không?
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ là gì? Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Ai có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ? 1/ Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có các trách nhiệm sau: - Trách nhiệm được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu; + Có bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP). + Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động; + Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; + Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. - Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý. - Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ. - Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ. - Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên. 2/ Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì “Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch”. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được sử dụng các nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Do đó, nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ để được cung cấp dịch vụ bảo vệ. 3/ Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì: - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm: + Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Thẩm duyệt giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ do đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. Theo đó, căn cứ vào nơi nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ được xác định là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc. Như vậy, khi hành nghề bảo vệ thì nhân viên bảo vệ phải được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không?
Quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ là 03 thành phần cấu tạo nên lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Vậy, công an có được điều động Dân quân tự vệ không? Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Dân quân tự vệ có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ như sau: (1) Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước; - Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động; - Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp. (2) Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, lực lượng công an không có thẩm quyền để điều động quân tự vệ đi làm nhiệm vụ, mà chỉ được phối hợp với dân quân tự vệ khi đã có kế hoạch thống nhất với người chỉ huy dân quân tự vệ. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ được thực hiện thế nào? Theo Điều 31 Luật Dân quân tự về 2019 quy định dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây: - Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; - Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; - Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác. Như vậy, Dân quân tự về sẽ phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong những hoạt động theo quy định trên, trong đó, có các hoạt động của lực lượng công an. Dân quân tự vệ có các chức vụ chỉ huy nào? Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: (1) Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. (2) Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm: - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội; - Trung đội trưởng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng; - Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ chia ra 2 cấp chỉ huy là Ban chỉ huy Quân sự và đơn vị. Trong đó, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức sẽ bao gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cấp phó, đơn vị dân quân tự vệ sẽ bao gồm Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn và cấp phó,...
Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử?
Theo Luật Căn cước 2023 ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cước điện tử là gì? Giá trị sử dụng của căn cước điện tử? Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử => Theo đó Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa căn cước điện tử. - Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Những trường hợp nào chỉ truy cứu TNHS khi bị hại yêu cầu?
Tội phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên cũng có trường hợp người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có yêu cầu của bị hại. Căn cứ nào để không khởi tố vụ án hình sự? Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2021 quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau: - Không có sự việc phạm tội; - Hành vi không cấu thành tội phạm; - Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; - Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; - Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; - Tội phạm đã được đại xá; - Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; - Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố. Như vậy, nếu thuộc một trong các căn cứ trên thì sẽ không được khởi tố vụ án hình sự. Theo đó, vẫn có các trường hợp mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố thì sẽ không khởi tố vụ án. Những trường hợp nào chỉ truy cứu TNHS khi bị hại yêu cầu? Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2021 quy định: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Đồng thời, truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) là việc buộc người có hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự phải chịu TNHS về hành vi phạm tội mà họ gây ra. Người đang bị truy cứu TNHS là người đang trong thời gian bị các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự như khởi tố, điều tra; truy tố và xét xử. Theo đó, các trường hợp chỉ truy cứu TNHS khi bị hại yêu cầu bao gồm: - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015. Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự như sau: - Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 . - Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: + Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; + Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử. - Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Như vậy, tùy theo vụ việc mà các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự có thể là cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết.
Thẩm quyền trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước?
Ngày 16 tháng 5 năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước. Trong đó, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước là gì? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước. Thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước là việc thẩm định, nghiệm thu về chuyên môn đối với các dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước trên cơ sở hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu của cơ quan chủ trì thực hiện dự án. Nguyên tắc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước Theo Điều 19 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy đinh về nguyên tắc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước như sau - Kết quả thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước là căn cứ để thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành. - Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sau khi thẩm định, nghiệm thu phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nộp lưu trữ theo quy định. - Thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước dựa trên đề cương dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và căn cứ vào quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của dự án, kế hoạch, tiến độ thực hiện; đảm bảo khách quan, trung thực, các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các tài liệu, số liệu mật, bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan. - Thời gian thẩm định, nghiệm thu phải phù hợp với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định. - Các dự án có hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích áp dụng việc thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BTNMT. Thẩm quyền trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước Theo Điều 21 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau - Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư 04/2024/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư 04/2024/TT-BTNMT do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện. - Cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT (sau đây gọi tắt là cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu) có trách nhiệm thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra bản tài nguyên nước đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư 04/2024/TT-BTNMT và trách nhiệm sau đây + Quyết định lựa chọn hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Điều 22 của Thông tư tư 04/2024/TT-BTNMT; + Tiếp nhận hồ sơ thẩm định, nghiệm thu; + Tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu theo các nội dung quy định tại Điều 24 của Thông tư tư 04/2024/TT-BTNMT; + Theo dõi quá trình thực hiện dự án và tổ chức khảo sát, xác minh tại thực địa (nếu cần) phục vụ việc thẩm định, nghiệm thu kết quả; + Gửi báo cáo kết quả thẩm định, nghiệm thu cho cơ quan phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành và cơ quan chủ trì thực hiện dự án; + Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định. - Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thực hiện dự án: + Nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu; + Cung cấp thông tin về kế hoạch triển khai thực hiện dự án để cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo dõi trong quá trình thực hiện dự án phục vụ công tác thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án; bổ sung thông tin, tài liệu khi có yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu; + Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu, kết quả thực hiện dự án; + Tiếp thu, giải trình theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu; + Phối hợp với cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đơn vị được giao thẩm định trong quá trình thẩm định, nghiệm thu; + Nộp lưu trữ, cập nhật kết quả thực hiện dự án vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; + Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định. Trên đây là quy định mới về Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy mới nhất 2024
Việc quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng mới, cải tạo dự án công trình, phương tiện giao thông có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy chữa cháy phải tuân theo các quy định về phòng cháy chữa cháy Ngày 10/5 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 136/2020/NĐ-CP và Nghị định 83/2017/NĐ-CP về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy chữa cháy (PCCC). Trong đó, có sửa đổi, bổ sung một số quy định về đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế PCCC và hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC. (1) Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế PCCC Theo điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, quy định đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế PCCC bao gồm: - Dự án, công trình quy định trong Phụ lục V khi xây dựng mới hoặc khi cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng dẫn đến một trong các trường hợp sau: + Làm tăng quy mô về số tầng hoặc diện tích khoang cháy + Thay đổi chủng loại, vị trí thang bộ thoát nạn + Giảm số lượng lối thoát nạn của tầng, khoang cháy, công trình + Lắp mới hoặc thay thế hệ thống báo cháy; lắp mới hoặc thay thế hệ thống chữa cháy + Thay đổi công năng làm nâng cao các yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà, khoang cháy và công trình. - Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC quy định tại mục 19 Phụ lục V khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn PCCC quy định tại điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Khi thực việc việc xây dựng mới, chế tạo mới hoặc cải tạo lại công trình, phương tiện giao thông cơ giới mà thuộc các trường hợp trên đây thì chủ công trình, chủ phương tiện phải làm hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC. >> Xem Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/Phu-luc-V-ND136.docx (2) Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC mới nhất 2024 Căn cứ theo điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho khoản 4 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các thành phần trong hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế PCCC bao gồm: Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình xây dựng mới: - Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06) - Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất đối với dự án, công trình - Dự toán xây dựng công trình - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về PCCC quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP >> Tải Mẫu PC06 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%20PC06.docx Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng hoặc thiết kế điều chỉnh: - Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06) - Dự toán xây dựng công trình đối với phần cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về PCCC quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC: - Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số PC06) - Dự toán tổng mức đầu tư phương tiện - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP >> Tải Mẫu PC06 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%20PC06.docx Lưu ý: Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện. (3) Thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC Về thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC, điểm e khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho khoản 12 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình quy định tại Phụ lục Va ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP - Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục Vb ban hành kèm theo Nghị định này trên địa bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền. >> Xem Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/Phu-luc-V-ND136.docx Chủ đầu tư, chủ phương tiện thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế PCCC làm hồ sơ và gửi về cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt để được giải quyết đề nghị.
Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng thực hiện thế nào?
Tố cáo trong tổ chức Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng biết về vi phạm mà họ cho là gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Vậy nếu người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng gồm những nội dung nào? Căn cứ theo Điều 21 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nội dung tố cáo phải giải quyết như sau: - Đối với tổ chức đảng: + Những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; + Đoàn kết nội bộ. - Đối với đảng viên: + Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; + Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; + Về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Như vậy khi tố cáo trong tổ chức Đảng thì giải quyết tố cáo thì đối với tổ chức và cá nhân sẽ có những nội dung khác nhau. Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Theo Khoản 4 Điều 20 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo. Trong đó, khi người tố cáo rút nội dung tố cáo thì giải quyết như sau: Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc. Cụ thể nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021: - Nếu người tố cáo xin rút đơn tố cáo hoặc một số nội dung trong đơn tố cáo, nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền xác định nội dung tố cáo có cơ sở thì thực hiện nắm tình hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. - Nếu có cơ sở khẳng định hoặc phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý cho rút đơn tố cáo mà tiếp tục giải quyết tố cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo; quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc. - Không giải quyết tố cáo đối với người tố cáo tự nguyện xin rút đơn, đã được tổ chức đảng có thẩm quyền cho rút đơn hoặc đã xem xét, kết luận nhưng tố cáo lại nội dung cũ mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc. Như vậy, nếu người tố cáo xin rút đơn nhưng tổ chức đảng xác định nội dung có cơ sở thì phải thực hiện nắm tình hình, phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe doạ, mua chuột thì không đồng ý cho rút đơn. Trường hợp người tố cáo được cho rút đơn, đã rút đơn rồi nhưng tố cáo lại mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới thì cũng không được giải quyết tố cáo. Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Đảng? Theo Điều 19 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: - Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý. - Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức. Như vậy, thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện theo phạm vi quản lý, phụ trách như quy định trên.
Ai có thẩm quyền quyết định việc mua sắm phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc BYT ?
Quyết định 921/QĐ-BYT năm 2024 quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, đơn vị dự toán thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Chủ chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài, Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ nước ngoài do Bộ Y tế làm chủ chương trình, dự án, Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách thuộc hoặc trực thuộc Bộ Y tế. 1. Nguồn vốn thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 921/QĐ-BYT năm 2024 - Nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm nguồn vốn đầu tư công). - Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong trường hợp không hình thành dự án đầu tư công. - Nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định của pháp luật về phí. - Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại ODA và không thuộc ODA của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà tài trợ nước ngoài dành cho Việt Nam (gọi chung là vốn viện trợ nước ngoài), vốn đối ứng để thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài do Bộ Y tế quản lý (không bao gồm nguồn vốn đầu tư công). - Nguồn vốn vay trong nước, nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật. - Nguồn kinh phí của Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách thuộc hoặc trực thuộc Bộ Y tế. - Nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng theo quy định của pháp luật. 2. Quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ như sau: - Người đứng đầu các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, đơn vị dự toán thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế trực tiếp sử dụng nguồn vốn quy định tại Điều 2 Quyết định này quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị mình và nhiệm vụ được giao. - Người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được giao làm Chủ chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài, hoặc Giám đốc Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ nước ngoài do Bộ Y tế làm chủ chương trình, dự án quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các hoạt động được phê duyệt tại văn kiện, kế hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện hằng năm của chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài. - Giám đốc các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách thuộc hoặc trực thuộc Bộ Y tế quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các hoạt động của Quỹ. 3. Tổ chức thực hiện - Người được giao thẩm quyền quyết định việc mua sắm quy định tại Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm: + Thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu năm 2023 và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật; + Thực hiện việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Triển khai việc mua sắm theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định liên quan; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình; + Kịp thời đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét điều chỉnh, bổ sung Quyết định này. - Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này. Như vậy, thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Quyết định 921/QĐ-BYT năm 2024.
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm
Dự toán mua sắm là dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm Theo khoản 2 Điều 38 Luật Đấu thầu 2023 quy định căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm bao gồm: - Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nếu có); - Dự toán mua sắm; - Văn bản pháp lý có liên quan. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Đấu thầu 2023 quy định hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần có những nội dung sau: - Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc của gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; - Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu; - Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu; - Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này; - Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt dự toán mua sắm; - Nội dung khác có liên quan. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Đấu thầu 2023 quy định người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong đó người có thẩm quyền theo khoản 24 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 là người quyết định đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Và căn cứ Điều 91 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền quyết định việc mua sắm theo các trường hợp sau: (1) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản: - Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; - Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản thuộc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương. (2) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp tại mục (1): - Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung ương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung ương); - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của địa phương); - Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định và được quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng; - Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. =>> Theo đó có thể hiểu thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm chính là do người có thẩm quyền quyết định việc mua sắm thực hiện theo quy định trên.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Tổng mức phạt tiền vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền phạt thì xử lý thế nào?
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính nhưng tổng mức phạt tiền quá thẩm quyền xử phạt thì có được ra quyết định xử phạt không? Cùng làm rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại; - Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính; - Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước; - Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội; - Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực; - Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư; - Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí; - Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản; - Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản. - Mức phạt tiền tối đa đối với các lĩnh vực: thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh thì thực hiện theo quy định tại các luật tương ứng. Như vậy, tùy theo vi phạm thuộc lĩnh vực gì mà mức tiền phạt tối đa cho hành vi đó sẽ có sự khác nhau, dao động từ 30 triệu đến 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân, nếu là tổ chức thì phải chịu mức phạt gấp đôi. (2) Tổng mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền phạt có được ra quyết định xử phạt không? Liên quan đến vấn đề này, theo điểm a khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) có quy định như sau: Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây: - Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; - Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt; - Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm. Dựa vào quy định trên, có 02 trường hợp có thể xảy ra: Trường hợp 1: Một người có nhiều hành vi vi phạm mà mức phạt đối từng hành vi vận trong thẩm quyền của người xử phạt ⇒ Người xử phạt vẫn được ra quyết định xử phạt Trường hợp 2: Một người có nhiều hành vi vi phạm mà trong đó có một hành vi có mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt ⇒ Người xử phạt không ra quyết định xử phạt và chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để cấp này xử phạt. Như vậy, việc có quyền ra quyết định xử phạt đối với trường hợp có nhiều hành vi vi phạm hành chính hay không không liên quan đến tổng mức phạt tiền. Nếu tổng mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền phạt nhưng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi cụ thể chưa vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người xử phạt vẫn được ra quyết định phạt Nếu mức phạt tiền của một trong nhiều hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người xử phạt mới không được ra quyết định phạt, lúc này người xử phạt phải chuyển vụ vi phạm này đến cấp có thẩm quyền để xử lý.
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Công đoàn
Ngày 01/10/2024, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Theo đó, quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước của Công đoàn là gì? Theo Điều 3 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định như sau: - Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác. - Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng lực lượng phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước. - Lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước. - Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý. Như vậy, Bí mật nhà nước của Công đoàn là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định, chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Công đoàn Theo Điều 7 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định về sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau: (1) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm: - Chủ tịch Tổng Liên đoàn. - Trưởng các Ban, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng Tổng Liên đoàn. (2) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm: - Những người quy định tại (1); - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn. - Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn. (3) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm: - Những người quy định tại (2); - Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam. Ngoài ra, người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại (1) và (2) có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Như vậy, tùy theo độ mật mà người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Công đoàn sẽ được thực hiện theo quy định trên. Trong đó, thẩm quyền cao nhất là Chủ tịch Tổng Liên đoàn có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước của Công đoàn? Theo Điều 4 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: - Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. - Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. - Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, đơn vị, cá nhân. - Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. - Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. - Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. - Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Như vậy, sẽ có 9 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước của Công đoàn.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó đã quy định cụ thể thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 04/10/2024 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (1) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp Theo Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. (2) Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành Theo Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành như sau: - Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; + Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. - Thanh tra Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng theo quy định. - Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định. - Các chức danh Công an theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính được xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, những cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm Uỷ ban nhân dân các cấp và thanh tra chuyên ngành như Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng,... Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm: - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP; - Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ. Công chức, viên chức kiểm lâm đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến đất lâm nghiệp. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP; người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng; - Đối với người có thẩm quyền đang thi hành công vụ không thuộc các chức danh quy định trên hoặc không thuộc địa bàn quản lý của mình mà phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền để lập biên bản vi phạm hành chính. Như vậy, ngoài những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đương nhiên có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ,... cũng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước
Theo quy định pháp luật hiện hành về khai thác tài nguyên nước thì cơ quan nào cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước và trong trường hợp nào thì phải cấp lại giấy phép sẽ được làm rõ tại bài viết sau. Khi nào phải cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì Giấy phép khai thác tài nguyên nước được cấp lại trong các trường hợp sau đây: + Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng; + Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép. Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì người đọc cần xin cấp lại giấy phép. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp: + Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m³ trở lên hoặc hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 5 m³/giây trở lên; + Công trình khai thác nước mặt khác hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi để cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác nước từ 5 m³/giây trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; + Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; + Khai thác nước mặt cho các mục đích khác có quy mô từ 50.000 m³ /ngày đêm trở lên; + Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô khai thác từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên; + Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch từ 60 m trở lên. Đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan có tổng chiều rộng thông nước từ 50 m trở lên. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước với các trường hợp có quy mô khác quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 8 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ vào quy mô của từng dự án mà chủ thể có thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, nguồn lực, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 34 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 để cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước.
Xử phạt cư dân biên giới đi quá phạm vi được phép qua lại biên giới
Cư dân biên giới Việt Nam được phép qua lại biên giới trong phạm vi nào? Nếu đi quá phạm vi được phép thì bị xử phạt như thế nào? Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt cư dân biên giới hành vi này không? Xử phạt cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền, trong đó phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau: - Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất, nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới; - Cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới; - Cung cấp thông tin không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới; - Người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế), vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định; - Người nước ngoài vào vành đai biên giới không trình báo với đồn Biên phòng sở tại; - Cư dân biên giới chăn thả gia súc, gia cầm qua biên giới. Theo đó, đối với cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trường hợp không phải là cư dân biên giới mà có hành vi đi lại quá phạm vi quy định trong khu vực biên giới đất liền thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Điểm d Khoản 4 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP. Phạm vi cư dân biên giới được phép qua lại biên giới Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 82/2022/TT-BQP có hướng dẫn: Hành vi đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới là hành vi của cư dân biên giới Bên này sử dụng giấy tờ theo quy định để xuất nhập cảnh sang khu vực biên giới, vùng biên giới Bên kia nhưng đi quá phạm vi một xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương tiếp giáp đường biên giới hai nước. Cụ thể như sau: - Tuyến Việt Nam - Trung Quốc sử dụng Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp huyện; - Tuyến Việt Nam - Lào sử dụng giấy tờ được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp xã đối với Việt Nam và cấp bản đối với Lào; - Tuyến Việt Nam - Campuchia sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp xã. Theo đó, cư dân biên giới chỉ được phép qua lại biên giới theo phạm vi được quy định như trên. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Nghị định 96/2020/NĐ-CP thì: - Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng. - Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ, Trạm trưởng trạm kiểm soát Biên phòng có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Theo quy định về xử phạt thì cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Theo đó, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ không có thẩm quyền xử phạt mà Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ hoặc Trạm trưởng trạm kiểm soát Biên phòng mới có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp cư dân biên giới này. => Như vậy, cư dân biên giới được qua lại các tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Việt Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia trong phạm vi được cho phép. Khi đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới, cư dân biên giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Các nguyên tắc cần đảm bảo khi đặt tên tuyến, tên ga đường sắt hiện nay
Cho tôi hỏi việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt cần phải tuân thủ theo nguyên tắc gì và cơ quan nào có thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt? Những hoạt động, sử dụng đất nào được thực hiện trong phạm vi đất dành cho đường sắt? Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt Theo Điều 4 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định các nguyên tắc đặt tên, đổi tên tuyến, ga đường sắt như sau: - Các tuyến, ga đường sắt hiện hữu được giữ nguyên tên như hiện nay; - Trường hợp thay đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu, phải đặt tên theo quy định của Nghị định này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua; - Tên tuyến đường sắt được đặt theo tên điểm đầu và điểm cuối của tuyến hoặc đặt tên theo số thứ tự hoặc ký tự liên tục. Điểm đầu, điểm cuối là tên của địa danh nơi có ga đầu, ga cuối của tuyến; - Trường hợp tuyến đường sắt nhánh có kết nối với tuyến đường sắt chính, điểm đầu của tuyến đường sắt nhánh này được tính tại vị trí kết nối với tuyến đường sắt chính; - Tên ga được đặt theo địa danh, tên các danh nhân lịch sử, anh hùng dân tộc, tên di tích lịch sử - văn hóa tại vị trí đặt ga, theo số thứ tự hoặc ký tự; - Tên ga trên một tuyến không được trùng nhau, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục của địa phương nơi đặt ga và đất nước. Theo đó tuyến, ga đường sắt hiện nay vẫn sẽ được giữ nguyên tên. Dựa trên đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua mà sẽ tiến hành thay đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu. Lưu ý: Tên tuyến, tên ga đường sắt phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt chịu trách nhiệm công bố tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt Theo Điều 5 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định: - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt quốc gia; - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý; - Nhà đầu tư quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư, phải phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và pháp luật của Việt Nam. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tuyến đường sắt đi qua gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền như trên để đổi tên tuyến, tên ga đường sắt. Nhà đầu tư quyết định đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu, tuân thủ quy định. Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt Theo Điều 27 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định: - Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: + Tập kết tạm vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình đường sắt nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ; + Xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác của công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP nếu không thể bố trí công trình này nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thiết yếu phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ, bảo đảm an toàn công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện. - Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt được tạm thời sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, được trồng cây thấp dưới 1,5 mét nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác. - Trong khu vực ga, nhà ga đường sắt, việc lắp đặt biển quảng cáo thương mại, biển tuyên truyền an toàn giao thông phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo và không làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn chạy tàu. - Không được sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt trong các trường hợp sau: + Xây dựng các công trình kiến trúc, trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; + Xây dựng các công trình không liên quan đến công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị trong vùng không được xây dựng công trình khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP. Như vậy hiện tại việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt cần phải tuân thủ nguyên tắc theo quy định pháp luật. Trong đó phải đảm bảo tên ga trên một tuyến không được trùng nhau, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục của địa phương nơi đặt ga và đất nước.
Trường hợp nào bị thanh tra lại về thuế?
Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro; - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua. (2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau: - Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao - Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận - Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm: - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế - Thời hạn tiến hành thanh tra thuế - Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại. (3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là: - Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra; - Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.” Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng. Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/8/2024
Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ ngày 01/8/2024 bao gồm những cơ quan nào? 1. Tranh chấp đất đai là gì? Theo quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. 2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/8/2024 Theo Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau: (1) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết. (2) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản (3); - Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. (3) Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: - Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. - Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành. (4) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản (3) phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. (5) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. (6) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được xác định tùy theo trường hợp cụ thể như trên.
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? 1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên. + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. 2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau: (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có). (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không?
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ là gì? Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Ai có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ? 1/ Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có các trách nhiệm sau: - Trách nhiệm được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu; + Có bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP). + Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động; + Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; + Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. - Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý. - Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ. - Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ. - Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên. 2/ Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì “Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch”. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được sử dụng các nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Do đó, nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ để được cung cấp dịch vụ bảo vệ. 3/ Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì: - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm: + Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Thẩm duyệt giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ do đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. Theo đó, căn cứ vào nơi nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ được xác định là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc. Như vậy, khi hành nghề bảo vệ thì nhân viên bảo vệ phải được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không?
Quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ là 03 thành phần cấu tạo nên lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Vậy, công an có được điều động Dân quân tự vệ không? Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Dân quân tự vệ có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ như sau: (1) Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước; - Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động; - Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp. (2) Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, lực lượng công an không có thẩm quyền để điều động quân tự vệ đi làm nhiệm vụ, mà chỉ được phối hợp với dân quân tự vệ khi đã có kế hoạch thống nhất với người chỉ huy dân quân tự vệ. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ được thực hiện thế nào? Theo Điều 31 Luật Dân quân tự về 2019 quy định dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây: - Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; - Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; - Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác. Như vậy, Dân quân tự về sẽ phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong những hoạt động theo quy định trên, trong đó, có các hoạt động của lực lượng công an. Dân quân tự vệ có các chức vụ chỉ huy nào? Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: (1) Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. (2) Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm: - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội; - Trung đội trưởng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng; - Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ chia ra 2 cấp chỉ huy là Ban chỉ huy Quân sự và đơn vị. Trong đó, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức sẽ bao gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cấp phó, đơn vị dân quân tự vệ sẽ bao gồm Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn và cấp phó,...
Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử?
Theo Luật Căn cước 2023 ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cước điện tử là gì? Giá trị sử dụng của căn cước điện tử? Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử => Theo đó Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa căn cước điện tử. - Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Những trường hợp nào chỉ truy cứu TNHS khi bị hại yêu cầu?
Tội phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên cũng có trường hợp người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có yêu cầu của bị hại. Căn cứ nào để không khởi tố vụ án hình sự? Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2021 quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau: - Không có sự việc phạm tội; - Hành vi không cấu thành tội phạm; - Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; - Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; - Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; - Tội phạm đã được đại xá; - Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; - Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố. Như vậy, nếu thuộc một trong các căn cứ trên thì sẽ không được khởi tố vụ án hình sự. Theo đó, vẫn có các trường hợp mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố thì sẽ không khởi tố vụ án. Những trường hợp nào chỉ truy cứu TNHS khi bị hại yêu cầu? Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2021 quy định: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Đồng thời, truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) là việc buộc người có hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự phải chịu TNHS về hành vi phạm tội mà họ gây ra. Người đang bị truy cứu TNHS là người đang trong thời gian bị các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự như khởi tố, điều tra; truy tố và xét xử. Theo đó, các trường hợp chỉ truy cứu TNHS khi bị hại yêu cầu bao gồm: - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015. Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự như sau: - Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 . - Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: + Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; + Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử. - Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Như vậy, tùy theo vụ việc mà các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự có thể là cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết.
Thẩm quyền trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước?
Ngày 16 tháng 5 năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước. Trong đó, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước là gì? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước. Thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước là việc thẩm định, nghiệm thu về chuyên môn đối với các dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước trên cơ sở hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu của cơ quan chủ trì thực hiện dự án. Nguyên tắc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước Theo Điều 19 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy đinh về nguyên tắc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước như sau - Kết quả thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước là căn cứ để thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành. - Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sau khi thẩm định, nghiệm thu phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nộp lưu trữ theo quy định. - Thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước dựa trên đề cương dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và căn cứ vào quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của dự án, kế hoạch, tiến độ thực hiện; đảm bảo khách quan, trung thực, các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các tài liệu, số liệu mật, bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan. - Thời gian thẩm định, nghiệm thu phải phù hợp với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định. - Các dự án có hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích áp dụng việc thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BTNMT. Thẩm quyền trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước Theo Điều 21 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau - Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư 04/2024/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư 04/2024/TT-BTNMT do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện. - Cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT (sau đây gọi tắt là cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu) có trách nhiệm thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra bản tài nguyên nước đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư 04/2024/TT-BTNMT và trách nhiệm sau đây + Quyết định lựa chọn hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Điều 22 của Thông tư tư 04/2024/TT-BTNMT; + Tiếp nhận hồ sơ thẩm định, nghiệm thu; + Tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu theo các nội dung quy định tại Điều 24 của Thông tư tư 04/2024/TT-BTNMT; + Theo dõi quá trình thực hiện dự án và tổ chức khảo sát, xác minh tại thực địa (nếu cần) phục vụ việc thẩm định, nghiệm thu kết quả; + Gửi báo cáo kết quả thẩm định, nghiệm thu cho cơ quan phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành và cơ quan chủ trì thực hiện dự án; + Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định. - Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thực hiện dự án: + Nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu; + Cung cấp thông tin về kế hoạch triển khai thực hiện dự án để cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo dõi trong quá trình thực hiện dự án phục vụ công tác thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án; bổ sung thông tin, tài liệu khi có yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu; + Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu, kết quả thực hiện dự án; + Tiếp thu, giải trình theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu; + Phối hợp với cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đơn vị được giao thẩm định trong quá trình thẩm định, nghiệm thu; + Nộp lưu trữ, cập nhật kết quả thực hiện dự án vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; + Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định. Trên đây là quy định mới về Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy mới nhất 2024
Việc quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng mới, cải tạo dự án công trình, phương tiện giao thông có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy chữa cháy phải tuân theo các quy định về phòng cháy chữa cháy Ngày 10/5 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 136/2020/NĐ-CP và Nghị định 83/2017/NĐ-CP về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy chữa cháy (PCCC). Trong đó, có sửa đổi, bổ sung một số quy định về đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế PCCC và hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC. (1) Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế PCCC Theo điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, quy định đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế PCCC bao gồm: - Dự án, công trình quy định trong Phụ lục V khi xây dựng mới hoặc khi cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng dẫn đến một trong các trường hợp sau: + Làm tăng quy mô về số tầng hoặc diện tích khoang cháy + Thay đổi chủng loại, vị trí thang bộ thoát nạn + Giảm số lượng lối thoát nạn của tầng, khoang cháy, công trình + Lắp mới hoặc thay thế hệ thống báo cháy; lắp mới hoặc thay thế hệ thống chữa cháy + Thay đổi công năng làm nâng cao các yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà, khoang cháy và công trình. - Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC quy định tại mục 19 Phụ lục V khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn PCCC quy định tại điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Khi thực việc việc xây dựng mới, chế tạo mới hoặc cải tạo lại công trình, phương tiện giao thông cơ giới mà thuộc các trường hợp trên đây thì chủ công trình, chủ phương tiện phải làm hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC. >> Xem Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/Phu-luc-V-ND136.docx (2) Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC mới nhất 2024 Căn cứ theo điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho khoản 4 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các thành phần trong hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế PCCC bao gồm: Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình xây dựng mới: - Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06) - Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất đối với dự án, công trình - Dự toán xây dựng công trình - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về PCCC quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP >> Tải Mẫu PC06 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%20PC06.docx Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng hoặc thiết kế điều chỉnh: - Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06) - Dự toán xây dựng công trình đối với phần cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về PCCC quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC: - Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số PC06) - Dự toán tổng mức đầu tư phương tiện - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP >> Tải Mẫu PC06 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%20PC06.docx Lưu ý: Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện. (3) Thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC Về thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC, điểm e khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho khoản 12 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình quy định tại Phụ lục Va ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP - Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục Vb ban hành kèm theo Nghị định này trên địa bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền. >> Xem Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/Phu-luc-V-ND136.docx Chủ đầu tư, chủ phương tiện thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế PCCC làm hồ sơ và gửi về cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt để được giải quyết đề nghị.
Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng thực hiện thế nào?
Tố cáo trong tổ chức Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng biết về vi phạm mà họ cho là gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Vậy nếu người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng gồm những nội dung nào? Căn cứ theo Điều 21 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nội dung tố cáo phải giải quyết như sau: - Đối với tổ chức đảng: + Những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; + Đoàn kết nội bộ. - Đối với đảng viên: + Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; + Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; + Về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Như vậy khi tố cáo trong tổ chức Đảng thì giải quyết tố cáo thì đối với tổ chức và cá nhân sẽ có những nội dung khác nhau. Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Theo Khoản 4 Điều 20 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo. Trong đó, khi người tố cáo rút nội dung tố cáo thì giải quyết như sau: Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc. Cụ thể nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021: - Nếu người tố cáo xin rút đơn tố cáo hoặc một số nội dung trong đơn tố cáo, nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền xác định nội dung tố cáo có cơ sở thì thực hiện nắm tình hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. - Nếu có cơ sở khẳng định hoặc phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý cho rút đơn tố cáo mà tiếp tục giải quyết tố cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo; quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc. - Không giải quyết tố cáo đối với người tố cáo tự nguyện xin rút đơn, đã được tổ chức đảng có thẩm quyền cho rút đơn hoặc đã xem xét, kết luận nhưng tố cáo lại nội dung cũ mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc. Như vậy, nếu người tố cáo xin rút đơn nhưng tổ chức đảng xác định nội dung có cơ sở thì phải thực hiện nắm tình hình, phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe doạ, mua chuột thì không đồng ý cho rút đơn. Trường hợp người tố cáo được cho rút đơn, đã rút đơn rồi nhưng tố cáo lại mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới thì cũng không được giải quyết tố cáo. Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Đảng? Theo Điều 19 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: - Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý. - Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức. Như vậy, thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện theo phạm vi quản lý, phụ trách như quy định trên.
Ai có thẩm quyền quyết định việc mua sắm phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc BYT ?
Quyết định 921/QĐ-BYT năm 2024 quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, đơn vị dự toán thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Chủ chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài, Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ nước ngoài do Bộ Y tế làm chủ chương trình, dự án, Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách thuộc hoặc trực thuộc Bộ Y tế. 1. Nguồn vốn thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 921/QĐ-BYT năm 2024 - Nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm nguồn vốn đầu tư công). - Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong trường hợp không hình thành dự án đầu tư công. - Nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định của pháp luật về phí. - Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại ODA và không thuộc ODA của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà tài trợ nước ngoài dành cho Việt Nam (gọi chung là vốn viện trợ nước ngoài), vốn đối ứng để thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài do Bộ Y tế quản lý (không bao gồm nguồn vốn đầu tư công). - Nguồn vốn vay trong nước, nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật. - Nguồn kinh phí của Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách thuộc hoặc trực thuộc Bộ Y tế. - Nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng theo quy định của pháp luật. 2. Quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ như sau: - Người đứng đầu các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, đơn vị dự toán thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế trực tiếp sử dụng nguồn vốn quy định tại Điều 2 Quyết định này quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị mình và nhiệm vụ được giao. - Người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được giao làm Chủ chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài, hoặc Giám đốc Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ nước ngoài do Bộ Y tế làm chủ chương trình, dự án quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các hoạt động được phê duyệt tại văn kiện, kế hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện hằng năm của chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài. - Giám đốc các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách thuộc hoặc trực thuộc Bộ Y tế quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các hoạt động của Quỹ. 3. Tổ chức thực hiện - Người được giao thẩm quyền quyết định việc mua sắm quy định tại Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm: + Thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu năm 2023 và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật; + Thực hiện việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Triển khai việc mua sắm theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định liên quan; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình; + Kịp thời đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét điều chỉnh, bổ sung Quyết định này. - Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này. Như vậy, thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Quyết định 921/QĐ-BYT năm 2024.
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm
Dự toán mua sắm là dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm Theo khoản 2 Điều 38 Luật Đấu thầu 2023 quy định căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm bao gồm: - Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nếu có); - Dự toán mua sắm; - Văn bản pháp lý có liên quan. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Đấu thầu 2023 quy định hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần có những nội dung sau: - Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc của gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; - Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu; - Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu; - Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này; - Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt dự toán mua sắm; - Nội dung khác có liên quan. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Đấu thầu 2023 quy định người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong đó người có thẩm quyền theo khoản 24 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 là người quyết định đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Và căn cứ Điều 91 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền quyết định việc mua sắm theo các trường hợp sau: (1) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản: - Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; - Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản thuộc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương. (2) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp tại mục (1): - Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung ương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung ương); - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của địa phương); - Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định và được quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng; - Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. =>> Theo đó có thể hiểu thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm chính là do người có thẩm quyền quyết định việc mua sắm thực hiện theo quy định trên.