Công chứng, chứng thực giấy tờ, giao dịch được thực hiện ở đâu: Toàn bộ tại đây
Công chứng, chứng thực Công chứng, chứng thực không phải là những khái niệm xa lại với người dân, tuy nhiên phải hiểu đúng bản chất và đối tượng cần yêu cầu thực hiện để tránh mất thời gian là vấn đề không phải ai cũng biết. Dưới đây sẽ là nội dung tổng hợp thẩm quyền và nơi thực hiện các thủ tục có liên quan. Về thẩm quyền chứng thực, công chứng các loại giấy tờ: Xem TẠI ĐÂY * CHỨNG THỰC: Về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực được hướng dẫn tại Công văn 1352/HTQTCT-CT hướng dẫn thực hiện như sau: - Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính: Việc phân định thẩm quyền của Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản. Theo đó, Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 1 Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP); còn UBND cấp xã chỉ thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2 Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP). - Thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản (điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 NĐ 23). - Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch: Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền như nhau trong việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản, không phụ thuộc vào giá trị của tài sản (điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 NĐ 23). Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã theo quy định của Luật Nhà ở (điểm đ khoản 2). Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2015. * CÔNG CHỨNG : Căn cứ: Luật Công chứng 2014 Công chứng một số hợp đồng, giao dịch Nơi thực hiện Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản - Phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản. - Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. - Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. Công chứng hợp đồng ủy quyền Trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Công chứng di chúc - Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. - Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Nhận lưu giữ di chúc - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. - Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Công chứng bản dịch - Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Các mems bổ sung thêm nếu có trường hợp khác nhé!
Chứng thực sơ yếu lý lịch có cần về nơi thường trú?
>>>Những nhầm lẫn thường gặp trong kê khai sơ yếu lý lịch >>>Có được dùng bản sao y bản chính làm cơ sở để chứng thực lần nữa? >>>Cơ quan nào, chứng thực giấy tờ gì, bao nhiêu tiền: Xem toàn bộ tại đây Ngày nay, sơ yếu lý lịch là một loại giấy tờ thể hiện các thông tin cá nhân cơ bản cần thiết trong bộ hồ sơ thực hiện các việc như: nhập học, đăng ký học bổng, ứng tuyển việc làm…. Vậy, khi chứng thực sơ yếu lý lịch có cần về nơi thường trú để thực hiện hay không? >>>Trước ngày 10/4/2015 (trước ngày Nghị định 23/2015/NĐ-CP có hiệu lực): Theo hướng dẫn tại Công văn 1520/HTQTCT-CT ngày 20/03/2014 của Cục Hộ tịch quy định: Trong thời gian chưa ban hành Luật Chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị các Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn: + Chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch. + Trong trường hợp người thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về nhân thân của người khai sơ yếu lý lịch và yên tâm, tin tưởng vào nội dung đã khai trong Sơ yếu lý lịch của người đó, thì xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch là đúng. Do đó, trước đây các UBND cấp xã khi xác nhận sơ yếu lý lịch nhiều trường hợp đã thực hiện xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch. >>>Từ ngày 10/4/2015 (từ ngày Nghị định 23/2015/NĐ-CP có hiệu lực): Kể từ thời điểm Nghị định 23/2015/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực, sơ yếu lý lịch sẽ không được các Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung của Sơ yếu lí lịch nữa. Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch quy định: “Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký 4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; …” Mặt khác, theo hướng dẫn tại Công văn số 873/HTQHCT-CT nhấn mạnh: “Tất cả các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực trên địa bàn (gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức hành nghề công chứng) tuyệt đối không phê nội dung nhận xét về việc chấp hành chủ trương, pháp luật, chính sách, quy định... của Đảng, Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân; chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người yêu cầu trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.” Qua các quy định trên, chúng ta thấy rằng hiện nay chứng thực sơ yếu lý lịch cá nhân là thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký của người khai sơ yếu lý lịch, không còn chứng thực nội dung. Trong đó: + Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực ( khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). + Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản (khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Như vậy, muốn biết cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực sơ yếu lý lịch chúng ta cần xem xét đến thẩm quyền chứng thực chữ ký. Hiện nay, theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản gồm: – Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. – Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. UBND cấp xã đều có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (trừ chứng thực chữ ký người dịch) nên đều có thể chứng thực việc người khai lý lịch đã ký trước mặt họ và chữ ký đó là của người khai lý lịch. – Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. Việc chứng thực chữ ký này được hướng dẫn tại Điều 7 Công văn 1352/HTQTCT-CT về việc triển khai thực hiện Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thuộc Bộ Tư pháp như sau: – Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký. – Không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung: + Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. + Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch trừ trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy uỷ quyền đối với trường hợp uỷ quyền ko có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản hoặc cá trường hợp pháp luật có quy định khác. – Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. Như vậy, giải đáp thắc mắc đưa ra ở đầu bài viết, chúng ta có thể thực hiện chứng thực sơ yếu lý lịch tại bất ký Phòng tư pháp, UBND xã, phường nào mà không cần bắt buộc phải về nơi thường trú.
Thẩm quyền chứng thực chuyển quyền sử dụng đất
Xin cho hỏi, Thẩm quyền chứng thực quyền sử dụng đất của UBND cấp xã được quy định vào thời gian nào
Công chứng, chứng thực: Ở đâu, giấy tờ gì - Tất tần tật tại đây
>>> Công chứng, chứng thực: những điều có thể bạn chưa biết >>> Phân biệt công chứng và chứng thực >>> Tất tần tật các trường hợp phải công chứng, chứng thực Việc chứng thực, công chứng giấy tờ được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên với từng loại giấy tờ không giống nhau sẽ thực hiện ở cơ quan khác nhau, bài viết sau đây sẽ hệ thống các loại giấy tờ tương ứng với cơ quan có quyền chứng thực, công chứng: CHỨNG THỰC STT ĐỊA ĐIỂM CÔNG VIỆC NGƯỜI THỰC HIỆN 1 Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; - Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp. 2 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; - Chứng thực di chúc; - Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3 Phòng công chứng, Văn phòng công chứng - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; Công chứng viên 4 Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; - Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện. CHÚ Ý: - Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. - Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà. CÔNG CHỨNG 1. Phòng công chứng, Văn phòng công chứng Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Công chứng viên Căn cứ: - Luật công chứng 2014 - Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ
Hiện nay, việc chứng thực được thực hiện tại Phòng Tư pháp, UBND cấp xã hay Phòng Công chứng, thế nhưng không phải mọi loại giấy tờ đều có thể chứng thực tại 1 trong 3 cơ quan nêu trên, mà tùy từng loại giấy tờ sẽ được chứng thực tại cơ quan khác nhau, bài viết sau đây sẽ hệ thống các loại giấy tờ tương ứng với cơ quan có quyền chứng thực: STT Giấy tờ chứng thực Cơ quan có thẩm quyền thực hiện 1 Bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng 2 Chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; trừ việc chứng thực chữ ký của người dịch - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - UBND cấp xã - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng 3 Chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài 4 Hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - UBND cấp xã 5 Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 6 Hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai UBND cấp xã 7 Hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở Di chúc 8 Văn bản từ chối nhận di sản 9 Bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận 10 Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản là hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện quyền của người sử dụng đất; hợp đồng, giao dịch về nhà ở; di chúc Lưu ý về nơi chứng thực: - Đối với bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. - Đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất đựơc thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất. - Đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở đựơc thực hiện tại UBND cấp xã nơi có nhà. Căn cứ pháp lý: Nghị định 23/2015/NĐ-CP Xem thêm: 1. Công chứng, chứng thực: những điều có thể bạn chưa biết 2. Tổng hợp các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng
Công chứng, chứng thực giấy tờ, giao dịch được thực hiện ở đâu: Toàn bộ tại đây
Công chứng, chứng thực Công chứng, chứng thực không phải là những khái niệm xa lại với người dân, tuy nhiên phải hiểu đúng bản chất và đối tượng cần yêu cầu thực hiện để tránh mất thời gian là vấn đề không phải ai cũng biết. Dưới đây sẽ là nội dung tổng hợp thẩm quyền và nơi thực hiện các thủ tục có liên quan. Về thẩm quyền chứng thực, công chứng các loại giấy tờ: Xem TẠI ĐÂY * CHỨNG THỰC: Về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực được hướng dẫn tại Công văn 1352/HTQTCT-CT hướng dẫn thực hiện như sau: - Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính: Việc phân định thẩm quyền của Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản. Theo đó, Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 1 Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP); còn UBND cấp xã chỉ thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2 Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP). - Thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản (điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 NĐ 23). - Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch: Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền như nhau trong việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản, không phụ thuộc vào giá trị của tài sản (điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 NĐ 23). Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã theo quy định của Luật Nhà ở (điểm đ khoản 2). Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2015. * CÔNG CHỨNG : Căn cứ: Luật Công chứng 2014 Công chứng một số hợp đồng, giao dịch Nơi thực hiện Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản - Phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản. - Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. - Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. Công chứng hợp đồng ủy quyền Trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Công chứng di chúc - Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. - Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Nhận lưu giữ di chúc - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. - Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Công chứng bản dịch - Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Các mems bổ sung thêm nếu có trường hợp khác nhé!
Chứng thực sơ yếu lý lịch có cần về nơi thường trú?
>>>Những nhầm lẫn thường gặp trong kê khai sơ yếu lý lịch >>>Có được dùng bản sao y bản chính làm cơ sở để chứng thực lần nữa? >>>Cơ quan nào, chứng thực giấy tờ gì, bao nhiêu tiền: Xem toàn bộ tại đây Ngày nay, sơ yếu lý lịch là một loại giấy tờ thể hiện các thông tin cá nhân cơ bản cần thiết trong bộ hồ sơ thực hiện các việc như: nhập học, đăng ký học bổng, ứng tuyển việc làm…. Vậy, khi chứng thực sơ yếu lý lịch có cần về nơi thường trú để thực hiện hay không? >>>Trước ngày 10/4/2015 (trước ngày Nghị định 23/2015/NĐ-CP có hiệu lực): Theo hướng dẫn tại Công văn 1520/HTQTCT-CT ngày 20/03/2014 của Cục Hộ tịch quy định: Trong thời gian chưa ban hành Luật Chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị các Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn: + Chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch. + Trong trường hợp người thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về nhân thân của người khai sơ yếu lý lịch và yên tâm, tin tưởng vào nội dung đã khai trong Sơ yếu lý lịch của người đó, thì xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch là đúng. Do đó, trước đây các UBND cấp xã khi xác nhận sơ yếu lý lịch nhiều trường hợp đã thực hiện xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch. >>>Từ ngày 10/4/2015 (từ ngày Nghị định 23/2015/NĐ-CP có hiệu lực): Kể từ thời điểm Nghị định 23/2015/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực, sơ yếu lý lịch sẽ không được các Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung của Sơ yếu lí lịch nữa. Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch quy định: “Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký 4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; …” Mặt khác, theo hướng dẫn tại Công văn số 873/HTQHCT-CT nhấn mạnh: “Tất cả các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực trên địa bàn (gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức hành nghề công chứng) tuyệt đối không phê nội dung nhận xét về việc chấp hành chủ trương, pháp luật, chính sách, quy định... của Đảng, Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân; chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người yêu cầu trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.” Qua các quy định trên, chúng ta thấy rằng hiện nay chứng thực sơ yếu lý lịch cá nhân là thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký của người khai sơ yếu lý lịch, không còn chứng thực nội dung. Trong đó: + Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực ( khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). + Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản (khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Như vậy, muốn biết cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực sơ yếu lý lịch chúng ta cần xem xét đến thẩm quyền chứng thực chữ ký. Hiện nay, theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản gồm: – Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. – Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. UBND cấp xã đều có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (trừ chứng thực chữ ký người dịch) nên đều có thể chứng thực việc người khai lý lịch đã ký trước mặt họ và chữ ký đó là của người khai lý lịch. – Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. Việc chứng thực chữ ký này được hướng dẫn tại Điều 7 Công văn 1352/HTQTCT-CT về việc triển khai thực hiện Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thuộc Bộ Tư pháp như sau: – Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký. – Không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung: + Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. + Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch trừ trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy uỷ quyền đối với trường hợp uỷ quyền ko có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản hoặc cá trường hợp pháp luật có quy định khác. – Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. Như vậy, giải đáp thắc mắc đưa ra ở đầu bài viết, chúng ta có thể thực hiện chứng thực sơ yếu lý lịch tại bất ký Phòng tư pháp, UBND xã, phường nào mà không cần bắt buộc phải về nơi thường trú.
Thẩm quyền chứng thực chuyển quyền sử dụng đất
Xin cho hỏi, Thẩm quyền chứng thực quyền sử dụng đất của UBND cấp xã được quy định vào thời gian nào
Công chứng, chứng thực: Ở đâu, giấy tờ gì - Tất tần tật tại đây
>>> Công chứng, chứng thực: những điều có thể bạn chưa biết >>> Phân biệt công chứng và chứng thực >>> Tất tần tật các trường hợp phải công chứng, chứng thực Việc chứng thực, công chứng giấy tờ được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên với từng loại giấy tờ không giống nhau sẽ thực hiện ở cơ quan khác nhau, bài viết sau đây sẽ hệ thống các loại giấy tờ tương ứng với cơ quan có quyền chứng thực, công chứng: CHỨNG THỰC STT ĐỊA ĐIỂM CÔNG VIỆC NGƯỜI THỰC HIỆN 1 Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; - Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp. 2 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; - Chứng thực di chúc; - Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3 Phòng công chứng, Văn phòng công chứng - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; Công chứng viên 4 Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; - Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện. CHÚ Ý: - Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. - Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà. CÔNG CHỨNG 1. Phòng công chứng, Văn phòng công chứng Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Công chứng viên Căn cứ: - Luật công chứng 2014 - Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ
Hiện nay, việc chứng thực được thực hiện tại Phòng Tư pháp, UBND cấp xã hay Phòng Công chứng, thế nhưng không phải mọi loại giấy tờ đều có thể chứng thực tại 1 trong 3 cơ quan nêu trên, mà tùy từng loại giấy tờ sẽ được chứng thực tại cơ quan khác nhau, bài viết sau đây sẽ hệ thống các loại giấy tờ tương ứng với cơ quan có quyền chứng thực: STT Giấy tờ chứng thực Cơ quan có thẩm quyền thực hiện 1 Bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng 2 Chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; trừ việc chứng thực chữ ký của người dịch - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - UBND cấp xã - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng 3 Chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài 4 Hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - UBND cấp xã 5 Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 6 Hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai UBND cấp xã 7 Hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở Di chúc 8 Văn bản từ chối nhận di sản 9 Bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận 10 Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản là hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện quyền của người sử dụng đất; hợp đồng, giao dịch về nhà ở; di chúc Lưu ý về nơi chứng thực: - Đối với bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. - Đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất đựơc thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất. - Đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở đựơc thực hiện tại UBND cấp xã nơi có nhà. Căn cứ pháp lý: Nghị định 23/2015/NĐ-CP Xem thêm: 1. Công chứng, chứng thực: những điều có thể bạn chưa biết 2. Tổng hợp các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng