Thảm họa là gì? Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp
Cho tôi hỏi thế nào được xem là thảm họa? Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm những gì? Khi xảy ra thảm họa có phải giãn cách xã hội, cách ly tập trung người ở khu vực thảm họa không? 1. Thảm họa là gì? Hiện tại theo quy định tại Khoản 13 Điều 2 Luật quốc phòng năm 2018: Thảm họa là biến động do thiên nhiên, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người gây ra hoặc do hậu quả chiến tranh làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. Nội dung nêu trên sẽ được bãi bỏ và thay vào đó thảm họa được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 từ 01/07/2023 như sau: Thảm họa là biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người, hậu quả chiến tranh gây ra làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. => Theo đó, thảm họa bao gồm các biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hậu quả của chiến tranh. 2. Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa Tại Điều 6 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về thông tin về sự cố, thảm họa. - Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm loại sự cố, thảm họa; thời gian địa điểm, cường độ, cấp độ, mức độ nguy hiểm của sự cố, thảm họa; dự kiến khu vực ảnh hưởng, dự báo diễn biến của sự cố, thảm họa, cảnh báo và khuyến cáo các biện pháp ứng phó. - Thông tin về nguy cơ và diễn biến của sự cố, thảm họa phải kịp thời, chính xác, được truyền tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn ngữ khác phù hợp với từng loại đối tượng, nhất là đối tượng dễ bị tổn thương. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp cần thiết được truyền tải bằng tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài. - Chính phủ quy định việc sử dụng chung 01 số điện thoại để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa trên phạm vi toàn quốc. 3. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp Tại Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm: - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3; - Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa; - Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa; - Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa; - Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng các biện pháp, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật. Như vậy, khi xảy ra sự cố, thảm họa, người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp, trong đó có bao gồm về giãn cách xã hội, cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa.
Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh từ 01/07/2024
Phòng thủ dân sự là gì? Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh? Khi xảy ra sự cố, thảm họa cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự? 1. Quy định về phòng thủ dân sự và các cấp độ phòng thủ dân sự Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về phòng thủ dân sự như sau: Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Tại Khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định: Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Theo đó sẽ có 03 cấp độ phòng thủ dân sự như sau: - Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã; - Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện; - Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tiêu chí sau để xác định cấp độ phòng thủ dân sự: - Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa; - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa; - Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; - Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự. 2. Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh Tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh bao gồm: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo; - Tổ chức sơ tán người, tài sản; - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động; - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống; - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm; - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Tùy vào tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ quyết định các biện pháp phòng thủ dân sự được nêu như trên và các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3, biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự 2023 khi xảy ra tình trạng chiến tranh. 3. Cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự Theo Điều 21 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản bao gồm: - Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản của các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Trang thiết bị, tài sản được huy động để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ; trường hợp bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp cấp thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, thảm họa đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn quản lý hỗ trợ, giúp đỡ để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. => Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 xác định 3 cấp độ phòng thủ dân sự, đồng thời quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự, trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với sự cố, thảm họa.
Thảm họa là gì? Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp
Cho tôi hỏi thế nào được xem là thảm họa? Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm những gì? Khi xảy ra thảm họa có phải giãn cách xã hội, cách ly tập trung người ở khu vực thảm họa không? 1. Thảm họa là gì? Hiện tại theo quy định tại Khoản 13 Điều 2 Luật quốc phòng năm 2018: Thảm họa là biến động do thiên nhiên, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người gây ra hoặc do hậu quả chiến tranh làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. Nội dung nêu trên sẽ được bãi bỏ và thay vào đó thảm họa được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 từ 01/07/2023 như sau: Thảm họa là biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người, hậu quả chiến tranh gây ra làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. => Theo đó, thảm họa bao gồm các biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hậu quả của chiến tranh. 2. Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa Tại Điều 6 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về thông tin về sự cố, thảm họa. - Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm loại sự cố, thảm họa; thời gian địa điểm, cường độ, cấp độ, mức độ nguy hiểm của sự cố, thảm họa; dự kiến khu vực ảnh hưởng, dự báo diễn biến của sự cố, thảm họa, cảnh báo và khuyến cáo các biện pháp ứng phó. - Thông tin về nguy cơ và diễn biến của sự cố, thảm họa phải kịp thời, chính xác, được truyền tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn ngữ khác phù hợp với từng loại đối tượng, nhất là đối tượng dễ bị tổn thương. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp cần thiết được truyền tải bằng tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài. - Chính phủ quy định việc sử dụng chung 01 số điện thoại để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa trên phạm vi toàn quốc. 3. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp Tại Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm: - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3; - Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa; - Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa; - Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa; - Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng các biện pháp, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật. Như vậy, khi xảy ra sự cố, thảm họa, người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp, trong đó có bao gồm về giãn cách xã hội, cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa.
Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh từ 01/07/2024
Phòng thủ dân sự là gì? Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh? Khi xảy ra sự cố, thảm họa cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự? 1. Quy định về phòng thủ dân sự và các cấp độ phòng thủ dân sự Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về phòng thủ dân sự như sau: Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Tại Khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định: Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Theo đó sẽ có 03 cấp độ phòng thủ dân sự như sau: - Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã; - Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện; - Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tiêu chí sau để xác định cấp độ phòng thủ dân sự: - Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa; - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa; - Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; - Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự. 2. Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh Tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh bao gồm: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo; - Tổ chức sơ tán người, tài sản; - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động; - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống; - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm; - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Tùy vào tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ quyết định các biện pháp phòng thủ dân sự được nêu như trên và các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3, biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự 2023 khi xảy ra tình trạng chiến tranh. 3. Cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự Theo Điều 21 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản bao gồm: - Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản của các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Trang thiết bị, tài sản được huy động để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ; trường hợp bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp cấp thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, thảm họa đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn quản lý hỗ trợ, giúp đỡ để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. => Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 xác định 3 cấp độ phòng thủ dân sự, đồng thời quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự, trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với sự cố, thảm họa.