Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam? Có trường hợp nào văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được khởi kiện tại tòa án Việt Nam? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Theo Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp. Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam. Đồng thời, theo Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau: - Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: + Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; + Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; + Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. Như vậy, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có thể khởi kiện tại Tòa án Việt Nam theo uỷ quyền và cũng có thể trở thành bị đơn. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh. Khi nào văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được khởi kiện tại tòa án Việt Nam? Theo khoản 3 Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam. Trong đó, việc hạn chế quyền tố tụng dân sự có thể hiểu là những giới hạn về khả năng khởi kiện của các đương sự, thường liên quan đến việc đình chỉ vụ án và không cho phép khởi kiện lại trong một số trường hợp nhất định. Như vậy, nếu toà án của nước có văn phòng đại diện tại Việt Nam có hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì toà án Việt Nam cũng có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế lại quyền tố tụng dân sự của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, nếu nếu toà án của nước có văn phòng đại diện tại Việt Nam hạn chế quyền khởi kiện của văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì toà Việt Nam cũng có thể hạn chế quyền khởi kiện của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Năng lực pháp luật của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thế nào? Theo Điều 467 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài như sau: - Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, năng lực pháp luật của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Quy trình cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện cấp, thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP. 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: - Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; - Đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; - Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; - Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp nội dung hoạt động không phù hợp hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành. Như vậy, thương nhân nước ngoài để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và nguyên tắc không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Thành phần hồ sơ Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Thương nhân lập một bộ hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP bao gồm: (a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký (Mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT); (b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; (c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện; (d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; (e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện; (f) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm: + Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện; + Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. Như vậy, thương nhân nước ngoài chuẩn bị lập 01 bộ hồ sơ theo quy định nêu trên để tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Lưu ý, đối với các tài liệu (b), (c), (d), và (e) (trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài) nêu trên thì phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật Việt Nam. 3. Quy trình cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài (nếu từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do). Ngoại trừ: + Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thì Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài (nếu từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do). Như vậy, việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. Trong đó lưu ý về thời hạn cấp Giấy phép có quy định loại trừ như đã nêu và Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
Công ty nước ngoài có được mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hoá không?
Công ty nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hóa được không? Hay bắt buộc phải mở công ty con để kinh doanh? Cụ thể qua bài viết sau đây. Công ty nước ngoài là công ty như thế nào? Theo Điều 16 Luật thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam như sau: - Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. - Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định. - Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam. Trong đó, theo khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, công ty nước ngoài (thương nhân nước ngoài) là công ty được thành lập theo pháp luật nước ngoài và có thể mở văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Công ty nước ngoài có được mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hoá không? Theo Điều 19 Luật thương mại 2005 quy định về quyền của Chi nhánh công ty nước ngoài, trong đó có: Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đồng thời, tại Điều 31 Nghị định 07/2017/NĐ-CP quy định nội dung hoạt động của Chi nhánh như sau: - Chi nhánh hoạt động cung ứng dịch vụ trong các ngành dịch vụ, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Chi nhánh trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. - Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định. Như vậy, công ty nước ngoài vẫn được mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hoá phù hợp với giấy phép thành lập chi nhánh mà không cần mở công ty con. Nếu ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Khi nào chi nhánh công ty nước ngoài sẽ chấm dứt hoạt động? Theo Điều 35 Nghị định 07/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động Chi nhánh công ty nước ngoài như sau: - Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài. - Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh. - Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn. - Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn. - Bị thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định. - Thương nhân nước ngoài, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định. Như vậy, nếu chi nhánh công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam mà thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ chấm dứt hoạt động tại Việt Nam.
Các thủ tục cần làm khi thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài khi văn phòng chuyển địa điểm thuê? Ngoài thủ tục thay đổi giấy phép (nếu có) thì có cần làm thêm thủ tục gì không? Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi thay đổi địa chỉ? Đối với đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện trong cùng một tỉnh hoặc trong cùng khu vực địa lý, chuẩn bị 1 bộ hồ sơ: - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Các tài liệu chứng minh về nội dung thay đổi, cụ thể: Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện; bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. - Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện chị thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: - Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi quy định tại Điều 15 Nghị định này, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do. Đối với đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện trong khác tỉnh hoặc khách khu vực địa lý Theo Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác thì phải làm thủ tục xin cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Hồ sơ xin cấp lại chị chuẩn bị theo Điều 19 Nghị định này, bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định này; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo Điều 20 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: - Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. -. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do. Các thủ tục khác cần thực hiện: Về thông tin thuế Văn phòng đại diện là đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Do đó, khi thay đổi tên gọi, địa chỉ thì cần thực hiện thủ tục với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC: Nếu không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp: - Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi. Nếu thay đổi địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp: * Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau: + Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; + Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi. * Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Người nộp thuế nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Trường hợp cấp lại và gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Chi nhánh
Đối với chi nhánh văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài khi nào phải thực hiện cấp lại và khi nào phải gia hạn giấy phép thành lập. Hồ sơ trình tự thủ tục cấp lại giấy phép thành lập như thế nào? Các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Căn cứ Nghị định 07/2016/NĐ-CP các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm: - Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác. - Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Chuyển địa điểm đặt trụ sở hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến Giấy chứng nhận bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép, trừ trường hợp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp =>> Đối với chi nhánh văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài khi có những thay đổi nhất định sẽ phải điều chỉnh hoặc cấp lại giấy chứng nhận thành lập. Do đó, các cơ sở cần lưu ý để thực hiện đúng quy định tránh bị xử phạt
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
Mọi người hỗ trợ giúp mình trường hợp thực tế là mình đang làm thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Thương nhân này đến từ Trung Quốc, hành nghề trong lĩnh vực y, dược cổ truyền. Hồ hơ xin thành lập theo Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ thì đã rõ. Tuy nhiên trong yêu cầu về thành phần hồ sơ, Nghị định có nêu: Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành). Câu này mình xem mà không rõ nghĩa thế nào mọi người giúp mình với.
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có cần làm báo cáo tài chính
Chào Luật Sư Tôi có một số thắc mắc mong Luật sư giải đáp: theo tôi được biết công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam thì mỗi năm khi đến hạn BCTC thì sẽ phải kiểm toán.Vậy chi nhánh của thương nhân có cần làm BCTC và kiểm toán hay không? Căn cứ pháp lý nào để biết. Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp! Xin chân thành cảm ơn!
Điều kiện mua bán cho thương nhân nước ngoài
Điều kiện để thương nhân Việt Nam được làm trung gian mua bán cho thương nhân nước ngoài là gì ?
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam? Có trường hợp nào văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được khởi kiện tại tòa án Việt Nam? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Theo Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp. Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam. Đồng thời, theo Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau: - Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: + Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; + Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; + Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. Như vậy, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có thể khởi kiện tại Tòa án Việt Nam theo uỷ quyền và cũng có thể trở thành bị đơn. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh. Khi nào văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được khởi kiện tại tòa án Việt Nam? Theo khoản 3 Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam. Trong đó, việc hạn chế quyền tố tụng dân sự có thể hiểu là những giới hạn về khả năng khởi kiện của các đương sự, thường liên quan đến việc đình chỉ vụ án và không cho phép khởi kiện lại trong một số trường hợp nhất định. Như vậy, nếu toà án của nước có văn phòng đại diện tại Việt Nam có hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì toà án Việt Nam cũng có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế lại quyền tố tụng dân sự của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, nếu nếu toà án của nước có văn phòng đại diện tại Việt Nam hạn chế quyền khởi kiện của văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì toà Việt Nam cũng có thể hạn chế quyền khởi kiện của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Năng lực pháp luật của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thế nào? Theo Điều 467 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài như sau: - Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, năng lực pháp luật của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Quy trình cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện cấp, thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP. 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: - Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; - Đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; - Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; - Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp nội dung hoạt động không phù hợp hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành. Như vậy, thương nhân nước ngoài để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và nguyên tắc không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Thành phần hồ sơ Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Thương nhân lập một bộ hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP bao gồm: (a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký (Mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT); (b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; (c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện; (d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; (e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện; (f) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm: + Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện; + Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. Như vậy, thương nhân nước ngoài chuẩn bị lập 01 bộ hồ sơ theo quy định nêu trên để tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Lưu ý, đối với các tài liệu (b), (c), (d), và (e) (trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài) nêu trên thì phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật Việt Nam. 3. Quy trình cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài (nếu từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do). Ngoại trừ: + Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thì Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài (nếu từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do). Như vậy, việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. Trong đó lưu ý về thời hạn cấp Giấy phép có quy định loại trừ như đã nêu và Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
Công ty nước ngoài có được mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hoá không?
Công ty nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hóa được không? Hay bắt buộc phải mở công ty con để kinh doanh? Cụ thể qua bài viết sau đây. Công ty nước ngoài là công ty như thế nào? Theo Điều 16 Luật thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam như sau: - Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. - Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định. - Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam. Trong đó, theo khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, công ty nước ngoài (thương nhân nước ngoài) là công ty được thành lập theo pháp luật nước ngoài và có thể mở văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Công ty nước ngoài có được mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hoá không? Theo Điều 19 Luật thương mại 2005 quy định về quyền của Chi nhánh công ty nước ngoài, trong đó có: Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đồng thời, tại Điều 31 Nghị định 07/2017/NĐ-CP quy định nội dung hoạt động của Chi nhánh như sau: - Chi nhánh hoạt động cung ứng dịch vụ trong các ngành dịch vụ, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Chi nhánh trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. - Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định. Như vậy, công ty nước ngoài vẫn được mở chi nhánh tại Việt Nam để mua bán hàng hoá phù hợp với giấy phép thành lập chi nhánh mà không cần mở công ty con. Nếu ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Khi nào chi nhánh công ty nước ngoài sẽ chấm dứt hoạt động? Theo Điều 35 Nghị định 07/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động Chi nhánh công ty nước ngoài như sau: - Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài. - Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh. - Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn. - Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn. - Bị thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định. - Thương nhân nước ngoài, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định. Như vậy, nếu chi nhánh công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam mà thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ chấm dứt hoạt động tại Việt Nam.
Các thủ tục cần làm khi thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài khi văn phòng chuyển địa điểm thuê? Ngoài thủ tục thay đổi giấy phép (nếu có) thì có cần làm thêm thủ tục gì không? Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi thay đổi địa chỉ? Đối với đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện trong cùng một tỉnh hoặc trong cùng khu vực địa lý, chuẩn bị 1 bộ hồ sơ: - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Các tài liệu chứng minh về nội dung thay đổi, cụ thể: Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện; bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. - Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện chị thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: - Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi quy định tại Điều 15 Nghị định này, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do. Đối với đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện trong khác tỉnh hoặc khách khu vực địa lý Theo Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác thì phải làm thủ tục xin cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Hồ sơ xin cấp lại chị chuẩn bị theo Điều 19 Nghị định này, bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định này; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo Điều 20 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: - Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. -. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do. Các thủ tục khác cần thực hiện: Về thông tin thuế Văn phòng đại diện là đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Do đó, khi thay đổi tên gọi, địa chỉ thì cần thực hiện thủ tục với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC: Nếu không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp: - Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi. Nếu thay đổi địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp: * Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau: + Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; + Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi. * Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Người nộp thuế nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Trường hợp cấp lại và gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Chi nhánh
Đối với chi nhánh văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài khi nào phải thực hiện cấp lại và khi nào phải gia hạn giấy phép thành lập. Hồ sơ trình tự thủ tục cấp lại giấy phép thành lập như thế nào? Các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Căn cứ Nghị định 07/2016/NĐ-CP các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm: - Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác. - Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Chuyển địa điểm đặt trụ sở hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến Giấy chứng nhận bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép, trừ trường hợp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp =>> Đối với chi nhánh văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài khi có những thay đổi nhất định sẽ phải điều chỉnh hoặc cấp lại giấy chứng nhận thành lập. Do đó, các cơ sở cần lưu ý để thực hiện đúng quy định tránh bị xử phạt
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
Mọi người hỗ trợ giúp mình trường hợp thực tế là mình đang làm thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Thương nhân này đến từ Trung Quốc, hành nghề trong lĩnh vực y, dược cổ truyền. Hồ hơ xin thành lập theo Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ thì đã rõ. Tuy nhiên trong yêu cầu về thành phần hồ sơ, Nghị định có nêu: Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành). Câu này mình xem mà không rõ nghĩa thế nào mọi người giúp mình với.
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có cần làm báo cáo tài chính
Chào Luật Sư Tôi có một số thắc mắc mong Luật sư giải đáp: theo tôi được biết công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam thì mỗi năm khi đến hạn BCTC thì sẽ phải kiểm toán.Vậy chi nhánh của thương nhân có cần làm BCTC và kiểm toán hay không? Căn cứ pháp lý nào để biết. Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp! Xin chân thành cảm ơn!
Điều kiện mua bán cho thương nhân nước ngoài
Điều kiện để thương nhân Việt Nam được làm trung gian mua bán cho thương nhân nước ngoài là gì ?