Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh có phải nộp kèm theo hợp đồng thuê địa điểm chi nhánh không?
Có thể thấy đối với Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên khi đăng ký thành lập chi nhánh thì liệu có yêu cầu phải có nộp kèm theo hợp đồng thuê địa điểm chi nhánh? Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh có phải nộp kèm theo hợp đồng thuê địa điểm chi nhánh không? Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh như sau: 1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh; - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm: - Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh; - Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan. Do đó, một trong những hồ sơ phải có là tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh . Tuy nhiên, ở đây yêu cầu là Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh, không mặc nhiên phải có thỏa thuận thuê địa điểm chị nha, nhưng phải có các loại giấy tờ khác nêu trên. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh thương nhân nước ngoài? Căn cứ Điều 7, Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện , chi nhánh như sau: Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; 2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; 3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; 4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; 5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành). Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; 2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; 3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; 4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; 5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. Trên đây là những điều kiện để Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cũng như là chi nhánh.
Khuyến mại và khuyến mãi khác nhau như thế nào?
Khuyến mại và khuyến mãi là 2 hình thức thường gặp trong kinh doanh, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ điểm khác nhau giữa 2 hình thức này. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách phân biệt khuyến mại và khuyến mãi. Khuyến mại và khuyến mãi khác nhau như thế nào? Theo khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại 2005, khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Ví dụ trường hợp giảm giá bán hàng để khuyến khích người mua mua hàng được xem là một hình thức khuyến mại. Còn khuyến mãi pháp luật hiện không quy định định nghĩa về hoạt động này. Tuy nhiên, có thể hiểu, khuyến mãi là hoạt động nhằm xúc tiến việc bán hàng hóa bằng cách dành cho người bán (là các trung gian thương mại) những lợi ích nhất định. Đơn cử, doanh nghiệp thưởng theo doanh số kênh phân phối, đại lý để khuyến khích việc bán hàng. Ngoài khái niệm, có thể phân biệt khuyến mại và khuyến mãi thông qua một số tiêu chí như sau: Tiêu chí phân biệt Khuyến mại Khuyến mãi Căn cứ pháp lý Luật Thương mại 2005 và Nghị định 81/2018/NĐ-CP Không có căn cứ cụ thể Đối tượng hướng đến Hướng tới người tiêu dùng, khuyến khích mua và sử dụng sản phẩm, hàng hóa Mục đích tăng sức mua Hướng tới người bán (khách hàng trung gian, đại lý, nhà phân phối) nhằm nâng cao doanh số bán hàng Mục đích tăng sức bán Bản chất - Tăng doanh thu; - Kích cầu tiêu dùng; - Giảm hàng tồn kho. - Giải phóng hàng tồn kho; - Nâng cao doanh số; - Càng bán được nhiều, càng được nhà sản xuất thưởng nhiều. Hình thức - Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. - Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. - Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. - Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. - Trợ cấp - Quảng cáo hợp tác - Tặng quà; - Thưởng du lịch - Chương trình đào tạo - Điểm thưởng mua hàng - Cuộc thi và thưởng doanh số Khi thực hiện khuyến mại phải công khai những thông tin gì? Theo Điều 97 Luật Thương mại 2005 quy định đối với tất cả hình thức khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây: - Tên của hoạt động khuyến mại; - Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng; - Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại; - Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; - Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện. Ngoài các thông tin quy định trên, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây: - Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng khi tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; - Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại khi bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. - Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ khi bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. - Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng khi bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu khi tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên hoặc tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Như vậy, tất cả các hình thức khuyến mại đều phải thông báo những thông tin chung như tên hình thức, giá, thông tin của thương nhân khuyến mại, thời gian, địa bàn hoạt động khuyến mại, điều kiện (nếu có). Ngoài ra đối với từng hình thức sẽ có thêm các yêu cầu riêng theo quy định trên. Những hành vi nào bị cấm khi thực hiện khuyến mại? Theo Điều 100 Luật Thương mại 2005 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại bao gồm: - Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. - Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng. - Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác. - Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. - Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. - Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. -Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại 2005. Như vậy, hoạt động khuyến mại phải được thực hiện theo quy định và không quy phạm những hành vi mà pháp luật quy định cấm như trên.
Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào?
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa gì? Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào theo quy định? Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi: (i) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại 2005 và Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP; Trong đó: - Điều 100 Luật Thương mại 2005 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại; - Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại (ii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền. Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau: (1) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại hàng hoá được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán; - Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; - Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán. (2) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại dịch vụ được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm cung ứng dịch vụ; - Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng. (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website) Lưu ý: Việc chấm dứt thực hiện chương trình phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng: - Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, - Hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, - Hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa như thế nào? Theo quy định Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các quy định cụ thể sau: (1) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật. (2) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật. (3) Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này. Tóm lại, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005 (như đã phân tích ở trên); (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website).
Khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải thực hiện thông tin thông báo như thế nào?
Hiện là thời điểm cuối năm các hoạt động chương trình khuyến mại, giảm giá rất nhiều. Bởi lẽ đó thì thông tin về việc thương nhân thực hiện khuyến mại thì có những quyền nào? Khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải thực hiện thông tin thông báo như thế nào? Thương nhân thực hiện khuyến mại thì có những quyền nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Luật Thương mại 2005 về quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau: - Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. - Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại 2005 này như sau: + Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại. - Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. - Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005 như sau: + Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. + Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. + Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. + Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. + Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. Như vậy, có thể thấy thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mãi sẽ có quyền lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và một số quyền khác theo quy định nêu trên. Thương nhân thực hiện khuyến mại có những nghĩa vụ ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật Thương mại 2005 về nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau: - Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại. - Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005 - Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng. - Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 Luật Thương mại 2005, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này. - Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại. Theo đó, thương nhân thực hiện khuyến mại phải đảm bảo những nghĩa vụ của mình như đã nói ở trên. Khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải thực hiện thông tin thông báo như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005 về thông tin phải thông báo công khai khi khuyến mại như sau: - Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây: + Tên của hoạt động khuyến mại; + Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng; + Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại; + Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; + Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện. - Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Thương mại 2005, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây: + Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại 2005. Như vậy khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải đảm bảo được thông tin thông báo công khai như quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy, thương nhân khi thực hiện hoạt động khuyến mãi phải đảm bảo thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Ngoài ra, còn phải thực hiện thông báo công khai những thông tin về hoạt động khuyến mại theo quy định pháp luật
Thương nhân đầu mối xăng dầu đảm bảo trong mọi tình huống phải cung cấp đủ hàng cho cửa hàng bán lẻ
Ngày, 28/8/2023, Bộ Công Thương ban hành Chỉ thị 09/CT-BCT về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xăng dầu, bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân. Trước tình hình diễn biến khó lường, nhằm bình ổn giá xăng dầu và bảo đảm nguồn cung, Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp, yêu cầu các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam và các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu nghiêm túc triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau đây: Đối với Vụ Thị trường trong nước - Theo dõi chặt chẽ việc thực hiện tổng nguồn xăng dầu tối thiểu năm 2023 của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Trong trường hợp cần thiết, chủ trì, phối hợp Cục Xuất nhập khẩu và các đơn vị có liên quan, kịp thời tham mưu Lãnh đạo Bộ điều chỉnh phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu, quy định cụ thể tiến độ nhập khẩu hoặc mua xăng dầu trong nước để thương nhân đầu mối thực hiện, xem xét giao bổ sung hạn mức nhập khẩu xăng dầu cho một số thương nhân đầu mối có năng lực để chủ động thực hiện, bảo đảm nguồn cung trong mọi tình huống. - Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện công tác điều hành giá xăng dầu theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu tiếp cận nguồn vốn, tạo nguồn và bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước. -Phối hợp chặt chẽ với Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Dầu khí và Than của Bộ Công Thương và Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) theo dõi sát diễn biến thị trường xăng dầu thế giới và tình hình sản xuất trong nước để tham mưu điều hành giá xăng dầu theo đúng quy định. - Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số vận hành ổn định Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý và điều hành xăng dầu quốc gia. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để thông tin thường xuyên, đầy đủ về nguồn cung xăng dầu, công tác điều hành thị trường xăng dầu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, tạo tâm lý ổn định và đồng thuận trong dư luận xã hội. - Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu. Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Phối hợp với các đơn vị chức năng tại địa phương hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tạo thuận lợi cho các thương nhân trên địa bàn thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng xăng dầu; - Giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu tại địa phương, bảo đảm các thương nhân tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành; - Giám sát chất lượng xăng dầu trên địa bàn quản lý; - Giám sát thời gian bán hàng, giá bán lẻ xăng dầu của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn; - Không để xảy ra tình trạng cửa hàng xăng dầu dừng bán hàng không có lý do, gây thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầu cục bộ trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn trong việc vận chuyển, lưu thông, phân phối xăng dầu và bảo đảm an ninh trật tự, cũng như trong công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp thuộc phạm vi và địa bàn quản lý. Đối với Hiệp hội xăng dầu Việt Nam Chú trọng tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường xăng dầu thế giới đến các hội viên, bảo đảm các thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động kinh doanh của các thương nhân kinh doanh xăng dâu. Quán triệt các hội viên nghiêm túc thực hiện đúng quyên, nghĩa vụ của thương nhân quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Nghị định 95/2021/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu - Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ tổng nguồn xăng dầu tối thiểu năm 2023 đã được phân giao (cả về số lượng, chủng loại) để bảo đảm cung cấp liên tục xăng dầu cho các khách hàng. - Chủ động nguồn hàng (cả nguồn trong nước và nhập khẩu), thực hiện việc dự trữ xăng dầu theo quy định, bảo đảm cung cấp đầy đủ xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống. - Tuyệt đối không để gián đoạn nguồn cung xăng dầu trong hệ thống kinh doanh (từ đầu mối, thương nhân phân phối, doanh nghiệp bán lẻ). Trong mọi tình huống phải cung cấp đủ hàng cho cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp để duy trì hoạt động bán hàng thường xuyên. - Chú trọng chia sẻ nguồn cung, chia sẻ lợi nhuận trong hệ thống phân phối một cách hợp lý để đảm bảo không bị gián đoạn việc cung ứng xăng dầu cho thị trường. - Có cam kết chặt chẽ với các thương nhân sản xuất xăng dầu trong nước (tại hợp đồng ký kết giữa các bên), trong đó cần cam kết rõ ràng, chặt chẽ các chế tài xử lý khi một trong các bên vi phạm để bảo đảm các thương nhân sản xuất và thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo đúng nội dung, sản lượng đã ký kết giữa các bên. - Chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu, dữ liệu cho các cơ quan chức năng (Bộ Tài chính, Bộ Công Thương ...) để làm cơ sở cập nhật chính xác, tính đủ các chi phí kinh doanh xăng dầu trong công thức tính giá cơ sở mặt hàng xăng dầu, đảm bảo hiệu quả trong công tác điều hành, bình ổn giá mặt hàng xăng dầu, hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Ngoài ra, tại Chỉ thị 09/CT-BCT, Bộ Công thương còn yêu cầu một số nhiệm vụ đối với đơn vị, cơ quan chức năng khác về việc nâng cao và bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Xem chi tiết tại Chỉ thị 09/CT-BCT có hiệu lực từ ngày 28/8/2023.
Quyền và nghĩa vụ của của các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại?
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại; theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ theo các điều kiện nhất định 1. Điều kiện nhượng quyền thương mại Căn cứ theo điều 284 Luật Thương mại 2005 bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp. 2. Nội dung của quyền thương mại Quyền thương mại bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyềnquy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của BNQ. Quyền được BNQ thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng chung. Quyền được BNQ cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung. Quyền được BNQ cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại. 3. Quyền và nghĩa vụ của của các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại Căn cứ theo Điều 286, 287, 288,289 Luật Thương mại 2005 quy định Quyền và nghĩa vụ của của các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại - Quyền và nghĩa vụ của của thương nhân nhận quyền thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây: + Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền +Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền - Nghĩa vụ của thương nhân nhận nhượng quyền thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây: + Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng. + Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao. + Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền. + Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền; kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền kết thúc hoặc chấm dứt. + Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng + Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền + Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền thương mại Quyền của thương nhân nhượng quyền + Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây: + Nhận tiền nhượng quyền + Tổ chức quảng cáo cho hệ thống và mạng lưới nhượng quyền thương mại + Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền cho bên nhận quyền + Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền + Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng; cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền + Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền + Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền Vậy các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật cần nắm bắt được các quy định pháp luật cơ bản trên về hoạt động nhượng quyền thương mại trước khi thực hiện nhượng quyền thương mại.
Doanh nghiệp thực hiện khuyến mãi tặng sản phẩm không thu tiền
Doanh nghiệp muốn đăng ký chương trình khuyến mại tặng sản phẩm không thu tiền thì thời gian áp dụng chương trình được trong bao lâu? Quyền thực hiện khuyến mại được áp dụng đối với đối tượng nào? Đối tượng nào được quyền thực hiện khuyến mại? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm: - Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật) - Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó. Như vậy, thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại là những đối tượng được quyền thực hiện khuyến mại Thương nhân được thực hiện tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo những cách thức nào? Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau: - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Như vậy, thương nhân được quy định tại khoản 1 Điều 2 là đối tượng được phép thực hiện khuyến mại. Thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa không thu tiền bằng cách thức tặng hàng hóa không thu tiền kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và tặng hàng hóa không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quy trình, thủ tục để thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mại và thời gian thực hiện hoạt động khuyến mại Căn cứ Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định thì trước khi thực hiện họat động khuyến mại phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền: - Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại 2005 và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). - Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại 2005 và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP + Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; + Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. - Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau: + Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại; + Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại; + Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố; + Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp. - Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP. - Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm: + Tên thương nhân thực hiện khuyến mại; + Tên chương trình khuyến mại; + Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại); + Hình thức khuyến mại; + Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; + Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng); + Thời gian thực hiện khuyến mại; + Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại); + Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại; + Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại. + Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình. - Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm: + Tên thương nhân thực hiện; + Nội dung chi tiết chương trình; + Thời gian thực hiện khuyến mại; + Địa bàn thực hiện khuyến mại. Như vậy, thương nhân thực hiện khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa, dịch vụ không thu tiền thì phải là thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại tới Sở công thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP) Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định thì tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Như vậy, pháp luật không đề cập đến thời hạn khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa, dịch vụ, do đó, trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì không bị giới hạn về thời gian thực hiện khuyến mại mà chỉ có hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó mới có quy định giới hạn về mặt thời gian thực hiện chương trình khuyến mại.
Thương nhân có thể đăng ký online để tổ chức hội chợ được không?
Theo quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay, trường hợp thương nhân muốn tổ chức hội chợ (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) thì cần thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định các cách thức đăng ký tổ chức hội chợ đối với thương nhân như sau: - Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Như vậy, thương nhân vẫn có thể tiến hành đăng ký online thông qua dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp khi muốn tổ chức hội chợ. Đồng thời, khi đăng ký tổ chức hội chợ, thương nhân cần đảm bảo chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, bao gồm: - 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này - 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
Danh mục các văn bản về thương mại đang có hiệu lực
Luật Thương mại 2005 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nghĩa vụ của thương nhân trong hoạt động khuyến mại
Bên cạnh việc thương nhân được hưởng những quyền lợi mà pháp luật cho phép, thương nhân thực hiện khuyến mại (bao gồm cả thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại) còn phải đảm bảo các nghĩa vụ sau: Thứ nhất, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại Việc quy định thương nhân khi tham gia hoạt động khuyến mại phải thực hiện nghĩa vụ này khá thông thoáng, chủ yếu là thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại trước khi thực hiện và thông báo kết quả sau khi kết thúc đợt khuyến mại. Thứ hai, thương nhân phải thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại điều 97 Luật Thương mại 2005. Pháp luật quy định thương nhân phải thực hiện nghĩa vụ này nhằm mục đích tránh hành vi gian lận và lừa dối khách hàng nên đòi hỏi thương nhân phải công khai minh bạch các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến mại. Theo điều 97 Luật Thương mại 2005, các thông tin mà thương nhân cần phải thông báo bao gồm: Tên của hoạt động khuyến mại. Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi tiết có liên quan Đến giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng. Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại. Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại. Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt ñộng khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện đó. Ngoài những thông tin trên, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau: Thông báo giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hoạt động tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền. Thông báo giá trị tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hoạt động khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trước đó. Thông báo giá trị băng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ; các loại hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. Thông báo các loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng, thể lệ lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lụa chọn người trúng thưởng đối với họat động bán hàng có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi. Thông báo các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với hoạt ñộng khuyến mại tổ chức chương trình thường xuyên và hình thức tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Thứ ba, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng. Thứ tư, đối với một số hình thức khuyến mại mang tính may rủi như bốc thăm, cào số trúng thưởng, vé số dự thưởng, bóc và mở sản phẩm trúng thưởng, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào danh sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Thứ năm, thương nhân phải có nghĩa vụ tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Sẽ có thay đổi về điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
Bán lẻ sản phẩm thuốc lá - Ảnh minh họa Nghị định về kinh doanh thuốc lá đang được dự thảo, thống nhất các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Trong Dự thảo có quy định một số thay đổi về Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Hiện nay điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP), bao gồm: - Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật - Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 - Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh Tại Khoản 3 Điều 25 Dự thảo, Nội dung này được bãi bỏ 1 điều kiện: “3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012” Dù đã loại bớt điều kiện về văn bản giới thiệu của các thương nhân, tuy nhiên tại Khoản 3 Điều 26 của Dự thảo vẫn chưa loại bỏ loại giấy tờ về nội dung này: “3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; c) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” Như vậy, cần phải chờ đợi đến khi văn bản này được chính thức hoàn thiện và thông qua.
Quyền của thương nhân trong hoạt động khuyến mại
Khi thực hiện hành vi khuyến mại, thương nhân ñược thực hiện những quyền cơ bản mà pháp luật quy định tại điều 95 Luật thương mại 2005. Theo đó, Thương nhân có các quyền sau: Thứ nhất, thương nhân có quyền tự mình lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Đây là quyền tự do hoạt động khuyến mại của thương nhân. Nhà nước không bắt buộc thương nhân phải chọn những hình thức khuyến mại nào khi thương nhân muốn thực hiện chương trình khuyến mại. Tùy theo từng thời điểm thích hợp mà thương nhân tự lựa chọn cho mình một hình thức khuyến mại mà đem lại hiêu quả cao nhất. Bên cạnh đó,việc lựa chọn thời gian, địa điểm hay hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là tùy thuộc ở mỗi thương nhân sao cho việc khuyến mại đó không trái với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình hoạt động, mục tiêu phát triển kinh doanh của thương nhân. Thứ hai, thương nhân có quyền quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với Khoản 4 điều 94 của Luật Thương mại 2005. Nhằm mục đích thu hút khách hàng về phía mình, thương nhân sẽ dành cho khách hàng những lợi ích tăng thêm qua việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ do chính thương nhân sản xuất. Những lợi ích tăng thêm này nhiều hay ít là tùy thuộc vào khả năng tài chính của thương nhân đó và còn phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của mỗi thương nhân để vừa đem lại lợi ích cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho mình. Vì vậy, việc quy định những lợi ích mà thương nhân đem đến cho khách hàng là quyền tự do của mỗi thương nhân nhưng những quy định đó phải phù hợp với quy định của Chính phủ về hạn mức tối đa giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt khuyến mại. Thứ ba, thương nhân có quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. Do Luật Thương mại 2005 đã thừa nhận thương nhân kinh doanh khuyến mại nên Luật Thương mại 2005 cũng cho phép thương nhân có quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho mình. Việc thực hiện khuyến mại này phải dựa trên cơ sở hợp đồng gọi là hợp đồng dịch vụ khuyến mại. Thứ tư, thương nhân có quyền tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật Thương mại 2005. Với quyền này thương nhân có thể đưa các chương trình khuyến mại mà mình đã lựa chọn thực hiện trên thực tế sao cho việc thực hiện và tổ chức không trái với quy định của pháp luật. Các hình thức mà thương nhân có có thể thưc hiện như: đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không thu tiền; tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó; bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định; bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao giải theo tỷ lệ và giải thưởng đã công bố; bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia vào tỷ lệ và giải thưởng đã công bố; tổ chức khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc giá trị mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác; tổ chức khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại; các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp nhận.
Khuyến mãi hay khuyến mại, dùng sao cho đúng?
Trong hoạt động của mình, để tăng doanh thu thương nhân tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, trong chiến dịch truyền thông cổ động doanh nghiệp hiện nay vẫn còn sự nhầm lẫn 02 khái niệm khuyến mãi và khuyến mại – vốn còn nhiều điểm khác nhau. Tiêu chí Khuyến mãi Khuyến mại Khái niệm Là hoạt động của người bán nhằm thúc đẩy khách hàng tăng cường việc mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ của người bán bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định Căn cứ pháp lý Không Điều 88 đến Điều 101 Luật thương mại 2005 Mục đích Hướng tới người mua Hướng tới người bán (đại lý, nhà phân phối,..) Bản chất Kích cầu tiêu dùng Bán nhiều sản phẩm được nhà sản xuất thưởng nhiều Vai trò Tăng sức mua hàng Tăng sức bán hàng Các hình thức - Dùng thử hàng mẫu miễn phí - Tặng quà ,giảm giá sản phẩm, dịch vụ - Tặng phiếu mua hàng - Rút thăm túng thưởng... - Thưởng về doanh số - Tặng quà với giá trị cao - Thưởng du lịch - Hội nghị khách hàng... Hàng hóa, dịch vụ Là hàng hóa, dịch vụ mà thương nhân dùng để tặng thưởng, cung ứng mà không thu tiền của khách hàng Là các sản phẩm được bán cho người tiêu dùng Ví dụ Mua 01 chai sting tặng 01 vé xem phim Chiết khấu 15% khi mua với số lượng lớn và thanh toán bằng tiền mặt Tóm lại, hai hình thức khuyến mại và khuyến mãi có những điểm khác biệt, trong đó khuyến mãi nhằm tăng sức mua hàng còn khuyến mại nhằm tăng sức bán ra hàng hoá, dịch vụ. Việc phân biệt sẽ tránh gây nhầm lẫn giữa 02 khái niệm, giúp thương nhân chọn được loại hình phù hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại của mình.
Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh có phải nộp kèm theo hợp đồng thuê địa điểm chi nhánh không?
Có thể thấy đối với Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên khi đăng ký thành lập chi nhánh thì liệu có yêu cầu phải có nộp kèm theo hợp đồng thuê địa điểm chi nhánh? Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh có phải nộp kèm theo hợp đồng thuê địa điểm chi nhánh không? Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh như sau: 1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh; - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm: - Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh; - Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan. Do đó, một trong những hồ sơ phải có là tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh . Tuy nhiên, ở đây yêu cầu là Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh, không mặc nhiên phải có thỏa thuận thuê địa điểm chị nha, nhưng phải có các loại giấy tờ khác nêu trên. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh thương nhân nước ngoài? Căn cứ Điều 7, Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện , chi nhánh như sau: Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; 2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; 3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; 4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; 5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành). Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; 2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; 3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; 4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; 5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. Trên đây là những điều kiện để Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cũng như là chi nhánh.
Khuyến mại và khuyến mãi khác nhau như thế nào?
Khuyến mại và khuyến mãi là 2 hình thức thường gặp trong kinh doanh, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ điểm khác nhau giữa 2 hình thức này. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách phân biệt khuyến mại và khuyến mãi. Khuyến mại và khuyến mãi khác nhau như thế nào? Theo khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại 2005, khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Ví dụ trường hợp giảm giá bán hàng để khuyến khích người mua mua hàng được xem là một hình thức khuyến mại. Còn khuyến mãi pháp luật hiện không quy định định nghĩa về hoạt động này. Tuy nhiên, có thể hiểu, khuyến mãi là hoạt động nhằm xúc tiến việc bán hàng hóa bằng cách dành cho người bán (là các trung gian thương mại) những lợi ích nhất định. Đơn cử, doanh nghiệp thưởng theo doanh số kênh phân phối, đại lý để khuyến khích việc bán hàng. Ngoài khái niệm, có thể phân biệt khuyến mại và khuyến mãi thông qua một số tiêu chí như sau: Tiêu chí phân biệt Khuyến mại Khuyến mãi Căn cứ pháp lý Luật Thương mại 2005 và Nghị định 81/2018/NĐ-CP Không có căn cứ cụ thể Đối tượng hướng đến Hướng tới người tiêu dùng, khuyến khích mua và sử dụng sản phẩm, hàng hóa Mục đích tăng sức mua Hướng tới người bán (khách hàng trung gian, đại lý, nhà phân phối) nhằm nâng cao doanh số bán hàng Mục đích tăng sức bán Bản chất - Tăng doanh thu; - Kích cầu tiêu dùng; - Giảm hàng tồn kho. - Giải phóng hàng tồn kho; - Nâng cao doanh số; - Càng bán được nhiều, càng được nhà sản xuất thưởng nhiều. Hình thức - Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. - Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. - Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. - Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. - Trợ cấp - Quảng cáo hợp tác - Tặng quà; - Thưởng du lịch - Chương trình đào tạo - Điểm thưởng mua hàng - Cuộc thi và thưởng doanh số Khi thực hiện khuyến mại phải công khai những thông tin gì? Theo Điều 97 Luật Thương mại 2005 quy định đối với tất cả hình thức khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây: - Tên của hoạt động khuyến mại; - Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng; - Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại; - Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; - Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện. Ngoài các thông tin quy định trên, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây: - Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng khi tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; - Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại khi bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. - Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ khi bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. - Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng khi bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu khi tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên hoặc tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Như vậy, tất cả các hình thức khuyến mại đều phải thông báo những thông tin chung như tên hình thức, giá, thông tin của thương nhân khuyến mại, thời gian, địa bàn hoạt động khuyến mại, điều kiện (nếu có). Ngoài ra đối với từng hình thức sẽ có thêm các yêu cầu riêng theo quy định trên. Những hành vi nào bị cấm khi thực hiện khuyến mại? Theo Điều 100 Luật Thương mại 2005 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại bao gồm: - Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. - Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng. - Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác. - Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. - Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. - Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. -Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại 2005. Như vậy, hoạt động khuyến mại phải được thực hiện theo quy định và không quy phạm những hành vi mà pháp luật quy định cấm như trên.
Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào?
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa gì? Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào theo quy định? Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi: (i) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại 2005 và Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP; Trong đó: - Điều 100 Luật Thương mại 2005 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại; - Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại (ii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền. Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau: (1) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại hàng hoá được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán; - Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; - Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán. (2) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại dịch vụ được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm cung ứng dịch vụ; - Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng. (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website) Lưu ý: Việc chấm dứt thực hiện chương trình phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng: - Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, - Hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, - Hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa như thế nào? Theo quy định Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các quy định cụ thể sau: (1) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật. (2) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật. (3) Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này. Tóm lại, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005 (như đã phân tích ở trên); (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website).
Khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải thực hiện thông tin thông báo như thế nào?
Hiện là thời điểm cuối năm các hoạt động chương trình khuyến mại, giảm giá rất nhiều. Bởi lẽ đó thì thông tin về việc thương nhân thực hiện khuyến mại thì có những quyền nào? Khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải thực hiện thông tin thông báo như thế nào? Thương nhân thực hiện khuyến mại thì có những quyền nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Luật Thương mại 2005 về quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau: - Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. - Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại 2005 này như sau: + Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại. - Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. - Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005 như sau: + Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. + Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. + Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. + Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. + Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. + Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. Như vậy, có thể thấy thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mãi sẽ có quyền lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và một số quyền khác theo quy định nêu trên. Thương nhân thực hiện khuyến mại có những nghĩa vụ ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật Thương mại 2005 về nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau: - Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại. - Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005 - Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng. - Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 Luật Thương mại 2005, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này. - Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại. Theo đó, thương nhân thực hiện khuyến mại phải đảm bảo những nghĩa vụ của mình như đã nói ở trên. Khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải thực hiện thông tin thông báo như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005 về thông tin phải thông báo công khai khi khuyến mại như sau: - Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây: + Tên của hoạt động khuyến mại; + Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng; + Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại; + Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; + Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện. - Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Thương mại 2005, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây: + Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 Luật Thương mại 2005; + Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại 2005. Như vậy khi thương nhân thực hiện khuyến mại thì phải đảm bảo được thông tin thông báo công khai như quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy, thương nhân khi thực hiện hoạt động khuyến mãi phải đảm bảo thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Ngoài ra, còn phải thực hiện thông báo công khai những thông tin về hoạt động khuyến mại theo quy định pháp luật
Thương nhân đầu mối xăng dầu đảm bảo trong mọi tình huống phải cung cấp đủ hàng cho cửa hàng bán lẻ
Ngày, 28/8/2023, Bộ Công Thương ban hành Chỉ thị 09/CT-BCT về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xăng dầu, bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân. Trước tình hình diễn biến khó lường, nhằm bình ổn giá xăng dầu và bảo đảm nguồn cung, Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp, yêu cầu các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam và các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu nghiêm túc triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau đây: Đối với Vụ Thị trường trong nước - Theo dõi chặt chẽ việc thực hiện tổng nguồn xăng dầu tối thiểu năm 2023 của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Trong trường hợp cần thiết, chủ trì, phối hợp Cục Xuất nhập khẩu và các đơn vị có liên quan, kịp thời tham mưu Lãnh đạo Bộ điều chỉnh phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu, quy định cụ thể tiến độ nhập khẩu hoặc mua xăng dầu trong nước để thương nhân đầu mối thực hiện, xem xét giao bổ sung hạn mức nhập khẩu xăng dầu cho một số thương nhân đầu mối có năng lực để chủ động thực hiện, bảo đảm nguồn cung trong mọi tình huống. - Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện công tác điều hành giá xăng dầu theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu tiếp cận nguồn vốn, tạo nguồn và bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước. -Phối hợp chặt chẽ với Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Dầu khí và Than của Bộ Công Thương và Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) theo dõi sát diễn biến thị trường xăng dầu thế giới và tình hình sản xuất trong nước để tham mưu điều hành giá xăng dầu theo đúng quy định. - Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số vận hành ổn định Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý và điều hành xăng dầu quốc gia. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để thông tin thường xuyên, đầy đủ về nguồn cung xăng dầu, công tác điều hành thị trường xăng dầu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, tạo tâm lý ổn định và đồng thuận trong dư luận xã hội. - Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu. Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Phối hợp với các đơn vị chức năng tại địa phương hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tạo thuận lợi cho các thương nhân trên địa bàn thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng xăng dầu; - Giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu tại địa phương, bảo đảm các thương nhân tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành; - Giám sát chất lượng xăng dầu trên địa bàn quản lý; - Giám sát thời gian bán hàng, giá bán lẻ xăng dầu của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn; - Không để xảy ra tình trạng cửa hàng xăng dầu dừng bán hàng không có lý do, gây thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầu cục bộ trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn trong việc vận chuyển, lưu thông, phân phối xăng dầu và bảo đảm an ninh trật tự, cũng như trong công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp thuộc phạm vi và địa bàn quản lý. Đối với Hiệp hội xăng dầu Việt Nam Chú trọng tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường xăng dầu thế giới đến các hội viên, bảo đảm các thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động kinh doanh của các thương nhân kinh doanh xăng dâu. Quán triệt các hội viên nghiêm túc thực hiện đúng quyên, nghĩa vụ của thương nhân quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Nghị định 95/2021/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu - Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ tổng nguồn xăng dầu tối thiểu năm 2023 đã được phân giao (cả về số lượng, chủng loại) để bảo đảm cung cấp liên tục xăng dầu cho các khách hàng. - Chủ động nguồn hàng (cả nguồn trong nước và nhập khẩu), thực hiện việc dự trữ xăng dầu theo quy định, bảo đảm cung cấp đầy đủ xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống. - Tuyệt đối không để gián đoạn nguồn cung xăng dầu trong hệ thống kinh doanh (từ đầu mối, thương nhân phân phối, doanh nghiệp bán lẻ). Trong mọi tình huống phải cung cấp đủ hàng cho cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp để duy trì hoạt động bán hàng thường xuyên. - Chú trọng chia sẻ nguồn cung, chia sẻ lợi nhuận trong hệ thống phân phối một cách hợp lý để đảm bảo không bị gián đoạn việc cung ứng xăng dầu cho thị trường. - Có cam kết chặt chẽ với các thương nhân sản xuất xăng dầu trong nước (tại hợp đồng ký kết giữa các bên), trong đó cần cam kết rõ ràng, chặt chẽ các chế tài xử lý khi một trong các bên vi phạm để bảo đảm các thương nhân sản xuất và thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo đúng nội dung, sản lượng đã ký kết giữa các bên. - Chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu, dữ liệu cho các cơ quan chức năng (Bộ Tài chính, Bộ Công Thương ...) để làm cơ sở cập nhật chính xác, tính đủ các chi phí kinh doanh xăng dầu trong công thức tính giá cơ sở mặt hàng xăng dầu, đảm bảo hiệu quả trong công tác điều hành, bình ổn giá mặt hàng xăng dầu, hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Ngoài ra, tại Chỉ thị 09/CT-BCT, Bộ Công thương còn yêu cầu một số nhiệm vụ đối với đơn vị, cơ quan chức năng khác về việc nâng cao và bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Xem chi tiết tại Chỉ thị 09/CT-BCT có hiệu lực từ ngày 28/8/2023.
Quyền và nghĩa vụ của của các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại?
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại; theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ theo các điều kiện nhất định 1. Điều kiện nhượng quyền thương mại Căn cứ theo điều 284 Luật Thương mại 2005 bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp. 2. Nội dung của quyền thương mại Quyền thương mại bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyềnquy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của BNQ. Quyền được BNQ thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng chung. Quyền được BNQ cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung. Quyền được BNQ cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại. 3. Quyền và nghĩa vụ của của các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại Căn cứ theo Điều 286, 287, 288,289 Luật Thương mại 2005 quy định Quyền và nghĩa vụ của của các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại - Quyền và nghĩa vụ của của thương nhân nhận quyền thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây: + Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền +Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền - Nghĩa vụ của thương nhân nhận nhượng quyền thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây: + Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng. + Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao. + Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền. + Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền; kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền kết thúc hoặc chấm dứt. + Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng + Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền + Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền thương mại Quyền của thương nhân nhượng quyền + Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây: + Nhận tiền nhượng quyền + Tổ chức quảng cáo cho hệ thống và mạng lưới nhượng quyền thương mại + Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền cho bên nhận quyền + Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền + Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng; cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền + Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền + Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền Vậy các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật cần nắm bắt được các quy định pháp luật cơ bản trên về hoạt động nhượng quyền thương mại trước khi thực hiện nhượng quyền thương mại.
Doanh nghiệp thực hiện khuyến mãi tặng sản phẩm không thu tiền
Doanh nghiệp muốn đăng ký chương trình khuyến mại tặng sản phẩm không thu tiền thì thời gian áp dụng chương trình được trong bao lâu? Quyền thực hiện khuyến mại được áp dụng đối với đối tượng nào? Đối tượng nào được quyền thực hiện khuyến mại? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm: - Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật) - Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó. Như vậy, thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại là những đối tượng được quyền thực hiện khuyến mại Thương nhân được thực hiện tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo những cách thức nào? Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau: - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Như vậy, thương nhân được quy định tại khoản 1 Điều 2 là đối tượng được phép thực hiện khuyến mại. Thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa không thu tiền bằng cách thức tặng hàng hóa không thu tiền kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và tặng hàng hóa không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quy trình, thủ tục để thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mại và thời gian thực hiện hoạt động khuyến mại Căn cứ Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định thì trước khi thực hiện họat động khuyến mại phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền: - Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại 2005 và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). - Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại 2005 và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP + Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; + Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. - Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau: + Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại; + Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại; + Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố; + Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp. - Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP. - Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm: + Tên thương nhân thực hiện khuyến mại; + Tên chương trình khuyến mại; + Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại); + Hình thức khuyến mại; + Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; + Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng); + Thời gian thực hiện khuyến mại; + Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại); + Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại; + Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại. + Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình. - Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm: + Tên thương nhân thực hiện; + Nội dung chi tiết chương trình; + Thời gian thực hiện khuyến mại; + Địa bàn thực hiện khuyến mại. Như vậy, thương nhân thực hiện khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa, dịch vụ không thu tiền thì phải là thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại tới Sở công thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP) Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định thì tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Như vậy, pháp luật không đề cập đến thời hạn khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa, dịch vụ, do đó, trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì không bị giới hạn về thời gian thực hiện khuyến mại mà chỉ có hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó mới có quy định giới hạn về mặt thời gian thực hiện chương trình khuyến mại.
Thương nhân có thể đăng ký online để tổ chức hội chợ được không?
Theo quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay, trường hợp thương nhân muốn tổ chức hội chợ (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) thì cần thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định các cách thức đăng ký tổ chức hội chợ đối với thương nhân như sau: - Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Như vậy, thương nhân vẫn có thể tiến hành đăng ký online thông qua dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp khi muốn tổ chức hội chợ. Đồng thời, khi đăng ký tổ chức hội chợ, thương nhân cần đảm bảo chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, bao gồm: - 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này - 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
Danh mục các văn bản về thương mại đang có hiệu lực
Luật Thương mại 2005 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nghĩa vụ của thương nhân trong hoạt động khuyến mại
Bên cạnh việc thương nhân được hưởng những quyền lợi mà pháp luật cho phép, thương nhân thực hiện khuyến mại (bao gồm cả thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại) còn phải đảm bảo các nghĩa vụ sau: Thứ nhất, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại Việc quy định thương nhân khi tham gia hoạt động khuyến mại phải thực hiện nghĩa vụ này khá thông thoáng, chủ yếu là thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại trước khi thực hiện và thông báo kết quả sau khi kết thúc đợt khuyến mại. Thứ hai, thương nhân phải thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại điều 97 Luật Thương mại 2005. Pháp luật quy định thương nhân phải thực hiện nghĩa vụ này nhằm mục đích tránh hành vi gian lận và lừa dối khách hàng nên đòi hỏi thương nhân phải công khai minh bạch các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến mại. Theo điều 97 Luật Thương mại 2005, các thông tin mà thương nhân cần phải thông báo bao gồm: Tên của hoạt động khuyến mại. Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi tiết có liên quan Đến giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng. Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại. Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại. Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt ñộng khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện đó. Ngoài những thông tin trên, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau: Thông báo giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hoạt động tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền. Thông báo giá trị tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hoạt động khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trước đó. Thông báo giá trị băng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ; các loại hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. Thông báo các loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng, thể lệ lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lụa chọn người trúng thưởng đối với họat động bán hàng có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi. Thông báo các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với hoạt ñộng khuyến mại tổ chức chương trình thường xuyên và hình thức tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Thứ ba, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng. Thứ tư, đối với một số hình thức khuyến mại mang tính may rủi như bốc thăm, cào số trúng thưởng, vé số dự thưởng, bóc và mở sản phẩm trúng thưởng, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào danh sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Thứ năm, thương nhân phải có nghĩa vụ tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Sẽ có thay đổi về điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
Bán lẻ sản phẩm thuốc lá - Ảnh minh họa Nghị định về kinh doanh thuốc lá đang được dự thảo, thống nhất các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Trong Dự thảo có quy định một số thay đổi về Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Hiện nay điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP), bao gồm: - Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật - Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 - Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh Tại Khoản 3 Điều 25 Dự thảo, Nội dung này được bãi bỏ 1 điều kiện: “3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012” Dù đã loại bớt điều kiện về văn bản giới thiệu của các thương nhân, tuy nhiên tại Khoản 3 Điều 26 của Dự thảo vẫn chưa loại bỏ loại giấy tờ về nội dung này: “3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; c) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” Như vậy, cần phải chờ đợi đến khi văn bản này được chính thức hoàn thiện và thông qua.
Quyền của thương nhân trong hoạt động khuyến mại
Khi thực hiện hành vi khuyến mại, thương nhân ñược thực hiện những quyền cơ bản mà pháp luật quy định tại điều 95 Luật thương mại 2005. Theo đó, Thương nhân có các quyền sau: Thứ nhất, thương nhân có quyền tự mình lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Đây là quyền tự do hoạt động khuyến mại của thương nhân. Nhà nước không bắt buộc thương nhân phải chọn những hình thức khuyến mại nào khi thương nhân muốn thực hiện chương trình khuyến mại. Tùy theo từng thời điểm thích hợp mà thương nhân tự lựa chọn cho mình một hình thức khuyến mại mà đem lại hiêu quả cao nhất. Bên cạnh đó,việc lựa chọn thời gian, địa điểm hay hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là tùy thuộc ở mỗi thương nhân sao cho việc khuyến mại đó không trái với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình hoạt động, mục tiêu phát triển kinh doanh của thương nhân. Thứ hai, thương nhân có quyền quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với Khoản 4 điều 94 của Luật Thương mại 2005. Nhằm mục đích thu hút khách hàng về phía mình, thương nhân sẽ dành cho khách hàng những lợi ích tăng thêm qua việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ do chính thương nhân sản xuất. Những lợi ích tăng thêm này nhiều hay ít là tùy thuộc vào khả năng tài chính của thương nhân đó và còn phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của mỗi thương nhân để vừa đem lại lợi ích cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho mình. Vì vậy, việc quy định những lợi ích mà thương nhân đem đến cho khách hàng là quyền tự do của mỗi thương nhân nhưng những quy định đó phải phù hợp với quy định của Chính phủ về hạn mức tối đa giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt khuyến mại. Thứ ba, thương nhân có quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. Do Luật Thương mại 2005 đã thừa nhận thương nhân kinh doanh khuyến mại nên Luật Thương mại 2005 cũng cho phép thương nhân có quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho mình. Việc thực hiện khuyến mại này phải dựa trên cơ sở hợp đồng gọi là hợp đồng dịch vụ khuyến mại. Thứ tư, thương nhân có quyền tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật Thương mại 2005. Với quyền này thương nhân có thể đưa các chương trình khuyến mại mà mình đã lựa chọn thực hiện trên thực tế sao cho việc thực hiện và tổ chức không trái với quy định của pháp luật. Các hình thức mà thương nhân có có thể thưc hiện như: đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không thu tiền; tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó; bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định; bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao giải theo tỷ lệ và giải thưởng đã công bố; bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia vào tỷ lệ và giải thưởng đã công bố; tổ chức khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc giá trị mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác; tổ chức khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại; các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp nhận.
Khuyến mãi hay khuyến mại, dùng sao cho đúng?
Trong hoạt động của mình, để tăng doanh thu thương nhân tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, trong chiến dịch truyền thông cổ động doanh nghiệp hiện nay vẫn còn sự nhầm lẫn 02 khái niệm khuyến mãi và khuyến mại – vốn còn nhiều điểm khác nhau. Tiêu chí Khuyến mãi Khuyến mại Khái niệm Là hoạt động của người bán nhằm thúc đẩy khách hàng tăng cường việc mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ của người bán bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định Căn cứ pháp lý Không Điều 88 đến Điều 101 Luật thương mại 2005 Mục đích Hướng tới người mua Hướng tới người bán (đại lý, nhà phân phối,..) Bản chất Kích cầu tiêu dùng Bán nhiều sản phẩm được nhà sản xuất thưởng nhiều Vai trò Tăng sức mua hàng Tăng sức bán hàng Các hình thức - Dùng thử hàng mẫu miễn phí - Tặng quà ,giảm giá sản phẩm, dịch vụ - Tặng phiếu mua hàng - Rút thăm túng thưởng... - Thưởng về doanh số - Tặng quà với giá trị cao - Thưởng du lịch - Hội nghị khách hàng... Hàng hóa, dịch vụ Là hàng hóa, dịch vụ mà thương nhân dùng để tặng thưởng, cung ứng mà không thu tiền của khách hàng Là các sản phẩm được bán cho người tiêu dùng Ví dụ Mua 01 chai sting tặng 01 vé xem phim Chiết khấu 15% khi mua với số lượng lớn và thanh toán bằng tiền mặt Tóm lại, hai hình thức khuyến mại và khuyến mãi có những điểm khác biệt, trong đó khuyến mãi nhằm tăng sức mua hàng còn khuyến mại nhằm tăng sức bán ra hàng hoá, dịch vụ. Việc phân biệt sẽ tránh gây nhầm lẫn giữa 02 khái niệm, giúp thương nhân chọn được loại hình phù hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại của mình.