Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024
Thương binh thuộc đối tượng có công với cách mạng, sẽ được hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ tổn thương cơ thể. Vậy năm 2024 mức hưởng của thương binh là bao nhiêu? Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi là gì? Theo Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH hợp nhất Nghị định 75/2021/NĐ-CP và Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo Điều 2 Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH quy định như sau: - Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn). - Mức chuẩn quy định trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Như vậy, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi là mức được dùng để làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Năm 2024 mức chuẩn trợ cấp ưu đãi là 2 triệu 0 trăm 55 nghìn. Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024 Theo Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH quy định: Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024 được quy định tại Phụ lục II như sau: Đơn vị tính: đồng STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp 1 21% 1.384.000 21 41% 2.702.000 2 22% 1.451.000 22 42% 2.766.000 3 23% 1.513.000 23 43% 2.829.000 4 24% 1.580.000 24 44% 2.899.000 5 25% 1.648.000 25 45% 2.965.000 6 26% 1.712.000 26 46% 3.031.000 7 27% 1.777.000 27 47% 3.095.000 8 28% 1.846.000 28 48% 3.161.000 9 29% 1.908.000 29 49% 3.229.000 10 30% 1.977.000 30 50% 3.293.000 11 31% 2.041.000 31 51% 3.361.000 12 32% 2.109.000 32 52% 3.427.000 13 33% 2.174.000 33 53% 3.490.000 14 34% 2.240.000 34 54% 3.557.000 15 35% 2.308.000 35 55% 3.624.000 16 36% 2.371.000 36 56% 3.691.000 17 37% 2.435.000 37 57% 3.753.000 18 38% 2.505.000 38 58% 3.821.000 19 39% 2.571.000 39 59% 3.889.000 20 40% 2.635.000 40 60% 3.953.000 41 61% 4.016.000 61 81% 5.335.000 42 62% 4.086.000 62 82% 5.403.000 43 63% 4.148.000 63 83% 5.469.000 44 64% 4.216.000 64 84% 5.532.000 45 65% 4.281.000 65 85% 5.601.000 46 66% 4.349.000 66 86% 5.664.000 47 67% 4.414.000 67 87% 5.728.000 48 68% 4.481.000 68 88% 5.796.000 49 69% 4.547.000 69 89% 5.865.000 50 70% 4.611.000 70 90% 5.932.000 51 71% 4.674.000 71 91% 5.994.000 52 72% 4.743.000 72 92% 6.059.000 53 73% 4.812.000 73 93% 6.127.000 54 74% 4.876.000 74 94% 6.189.000 55 75% 4.943.000 75 95% 6.260.000 56 76% 5.007.000 76 96% 6.324.000 57 77% 5.073.000 77 97% 6.388.000 58 78% 5.136.000 78 98% 6.456.000 59 79% 5.203.000 79 99% 6.522.000 60 80% 5.269.000 80 100% 6.589.000 Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024 được quy định tại Phụ lục III như sau: Đơn vị tính: đồng STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp 1 21% 1.144.000 21 41% 2.222.000 2 22% 1.198.000 22 42% 2.276.000 3 23% 1.249.000 23 43% 2.331.000 4 24% 1.306.000 24 44% 2.383.000 5 25% 1.362.000 25 45% 2.435.000 6 26% 1.413.000 26 46% 2.490.000 7 27% 1.467.000 27 47% 2.538.000 8 28% 1.518.000 28 48% 2.594.000 9 29% 1.575.000 29 49% 2.647.000 10 30% 1.629.000 30 50% 2.702.000 11 31% 1.680.000 31 51% 2.757.000 12 32% 1.736.000 32 52% 2.807.000 13 33% 1.791.000 33 53% 2.864.000 14 34% 1.846.000 34 54% 2.918.000 15 35% 1.899.000 35 55% 3.023.000 16 36% 1.950.000 36 56% 3.076.000 17 37% 2.004.000 37 57% 3.134.000 18 38% 2.060.000 38 58% 3.188.000 19 39% 2.114.000 39 59% 3.239.000 20 40% 2.166.000 40 60% 3.293.000 41 61% 3.348.000 61 81% 4.425.000 42 62% 3.401.000 62 82% 4.481.000 43 63% 3.457.000 63 83% 4.531.000 44 64% 3.508.000 64 84% 4.587.000 45 65% 3.563.000 65 85% 4.645.000 46 66% 3.619.000 66 86% 4.695.000 47 67% 3.672.000 67 87% 4.750.000 48 68% 3.723.000 68 88% 4.802.000 49 69% 3.776.000 69 89% 4.859.000 50 70% 3.832.000 70 90% 4.910.000 51 71% 3.889.000 71 91% 4.964.000 52 72% 3.940.000 72 92% 5.019.000 53 73% 3.995.000 73 93% 5.073.000 54 74% 4.048.000 74 94% 5.129.000 55 75% 4.105.000 75 95% 5.181.000 56 76% 4.157.000 76 96% 5.235.000 57 77% 4.209.000 77 97% 5.287.000 58 78% 4.261.000 78 98% 5.340.000 59 79% 4.318.000 79 99% 5.396.000 60 80% 4.374.000 80 100% 5.451.000 Thương binh loại B là gì? Theo điểm g khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020, thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh. Trước đây, Thông tư liên bộ 104/LB-QP năm 1965 có quy định thương binh chia làm hai loại: thương binh loại A và thương binh loại B. Thương bị loại A là những quân nhân bị thương vì chiến đấu với địch, vì anh dũng làm nhiệm vụ, xứng đáng được nêu gương cho đơn vị học tập. Thương binh loại B là những quân nhân bị thương trong luyện tập quân sự, trong công tác, trong học tập, trong lao động xây dựng và sản xuất. Đồng thời, các trường hợp bị thương thuộc loại A và loại B phải do thủ trưởng cấp trung đoàn, tiểu đoàn độc lập, tỉnh đội hoặc cấp tương đương trở lên xét và cấp giấy chứng nhận bị thương. Tuy nhiên hiện nay, Thông tư liên bộ 104/LB-QP đã không còn phù hợp và cũng không còn quy định công nhận thương binh loại B. Như vậy, hiện nay sẽ chỉ công nhận thương binh loại B đối với những người được công nhận trước ngày 31/12/1993. Xem thêm: Năm 2024 người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu?
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng?
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, Hiện tại tôi đang công tác tại Quảng Nam, có vướng mắc thông tin xin được giải đáp, cụ thể ông nội tôi có tham gia cuộc chiến chống mỹ và là thương binh hạng 2 thì với điều kiện này có đủ tiêu chuẩn tặng Huân chương Sao vàng không? Xin cảm ơn, quê gốc ông nội tôi tại Hà Đông, Hà Nội. Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định “Huân chương Sao vàng” như sau: “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: 1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975. 4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: 1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. 2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. 3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. 4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. 5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. 6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. 7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến hiện nay? Căn cứ Điều 6 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: 1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: - Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975. 2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng: - Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn; - Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến); - Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng; - Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng; - Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến. 3. Điều kiện áp dụng khen thưởng: - Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì thời gian, chức vụ sau khi kết nạp Đảng lần sau được xét khen thưởng; - Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc, quân hàm, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước). 4. Bộ Nội vụ xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng. Do đó, để được tặng huân chương sao vàng thì phải rơi vào các tiêu chuẩn trên như có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ còn đơn thuần tham gia cuộc chiến chống mỹ cũng không đảm nhiệm các chức vụ nêu trên thì không đáp ứng điều kiện trên.
Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024?
Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, những đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng gồm có: - Người có công với cách mạng bao gồm: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; + Liệt sỹ; + Bà mẹ Việt Nam anh hùng; + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; + Bệnh binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng. - Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023, tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà 600.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. (2) Mức quà 300.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Tóm lại, người có công với cách mạng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; đại diện thân nhân liệt sĩ; người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) theo quy định trên là những đối tượng được được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
Con một của thương binh có được miễn đi nghĩa vụ quân sự?
Về vấn đề đi nghĩa vụ quân sự, không ít trường hợp quan tâm đến vấn đề chế độ đối những trường hợp là con của thương binh, bệnh binh thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa hay không? Cụ thể quy định pháp luật như thế nào? 1. Con một của thương binh có được miễn đi nghĩa vụ quân sự? Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể: Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; + Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo đó, những người con của thương binh hạng một sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp con của thương binh hạng hai thì chỉ miễn đối với một người con, những người con khác vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định. Con của thương binh hạng khác thì không được miễn nghĩa vụ quân sự. Như vậy, trường con một của thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không phụ thuộc vào hạng thương binh của cha (hoặc mẹ) của người này. Trường hợp là hạng một, hạng hai thì sẽ được miễn. 2. Các hạng thương binh được xác định như thế nào? Theo như tinh thần của Nghị định 236-HĐBT năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng, thương binh được xếp thương tật theo 4 hạng như sau: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ. - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật; mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật; mất khả năng lao động ở mức trung bình. - Hạng 4: mất từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật; giảm nhẹ khả năng lao động. 3. Con thương binh trong trường hợp nào sẽ được hoãn nghĩa vụ quân sự? Theo như khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; + Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. + Dân quân thường trực. Nhìn chung các trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự không đề cập đến đối tưởng con thương binh, ở đây chỉ có một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. Như vậy, con thương binh nếu không thuộc các đối tượng, trường hợp quy định ở trên thì không thuộc trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự (Lưu ý, các trường hợp con thương binh được miễn nghĩa vụ quân sự theo như phân tích ở phần (1.)).
Bộ Công an trả lời: Trường hợp nào thương binh mất sức lao động được nghỉ hưu sớm?
Đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân nhưng bị thương và có giấy chứng nhận thương binh, cộng với việc mất sức lao động thì có được nghỉ hưu sớm hay không? Đây cũng là vấn đề được người dân gửi đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để giải đáp. Mới đây, có người dân gửi câu hỏi đến Bộ Công an một vướng mắc về việc nghỉ hưu khi thương binh mất sức lao động, có giấy chứng nhận và mất mức lao động trên 50% thì giải quyết về việc nghỉ hưu sớm này như thế nào? Theo Bộ Công an, câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật CAND thì sỹ quan, hạ sỹ quan CAND khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hiểm đủ 20 năm trở lên. - Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. - Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời. - Nam CAND có đủ 25 năm trở lên, nữ CAND có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề CAND mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong CAND bao gồm thời gian là sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ, học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân Công an, kể cả thời gian CAND chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ CAND. - Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Như vậy, cần đảm bảo quy định trên thì mới có thể nghỉ việc hưởng lương hưu sớm. Đối với trường hợp người dân công tác tại lực lượng công an nhân dân 15 năm, trong quá trình bị thương, có giấy chứng nhận thương binh và mất sức lao động 56% được 13 năm thì không đáp ứng đủ điều kiện. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì?
Bệnh binh là người có công trong các cuộc kháng chiến và xây dựng phát triển tổ quốc. Trường hợp được công nhận là bệnh binh, thương binh sẽ được Nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi nhất là về sức khỏe. Vậy trường hợp bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì? 1. Bệnh binh là ai? Theo khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định người được công nhận là bệnh binh là Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong QĐND và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong CAND bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. 2. Bệnh binh được ưu đãi những gì? Căn cứ Điều 27 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh như sau: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; + Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. Do đó, đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên sẽ được hưởng phụ cấp hằng tháng, trường hợp có bệnh đặc biệt nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng. 3. Thân nhân của bệnh binh có được hưởng ưu đãi gì không? Bên cạnh Nhà nước hỗ trợ ưu đãi đối với bệnh binh thì thân nhân của bệnh binh cũng đồng thời được hưởng một số chính sách ưu đãi được quy định tại Điều 28 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 như sau: - Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; + Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. - Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. + Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của bệnh binh. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. Như vậy, bệnh binh có tỷ lệ thương tổn từ 81% trở lên sẽ được hưởng chính sách như đóng BHYT, hồi phục sức khỏe hằng năm, ngoài ra còn được hưởng phụ cấp hằng tháng đối với những trường hợp bệnh nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt.
Tiêu chuẩn của Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam là gì?
Theo quy định Điều 8 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 897/QĐ-BNV năm 2022 quy định về hội viên, tiêu chuẩn Hội viên như sau: 1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự: a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. b) Hội viên liên kết: - Công dân, tổ chức Việt Nam chưa đủ điều kiện theo tiêu chuẩn hội viên chính thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, quan tâm và có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, có thể được xem xét công nhận hội viên liên của Hiệp hội. - Các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ, được Hiệp hội xem xét công nhận là thành viên liên kết của Hiệp hội. c) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có uy tín, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và có nhiều đóng góp đối với hoạt động và sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ được Hiệp hội công nhận hoặc mời làm hội viên danh dự. 2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức a) Hội viên tổ chức: Là các tổ chức có tư cách pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và tán thành Điều lệ Hiệp hội. Đại diện của hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ và tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó trước Hiệp hội và trước pháp luật. Khi thay đổi người đại diện, hội viên tổ chức phải thông báo bằng văn bản đến Ban Thường vụ chậm nhất trong vòng 15 ngày kể từ ngày thay đổi người đại diện của hội viên tổ chức. b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm: thương binh, người khuyết tật theo quy định pháp luật; các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và tán thành Điều lệ của Hiệp hội.
Chế độ miễn/giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh loại B
Căn cứ Điều 103 Nghị định 131/2021/NĐ-CP: "Điều 103. Đối tượng hưởng Người có công quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh; thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh." Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020: "Điều 3. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng 1. Người có công với cách mạng bao gồm: ... g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;" Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: "Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây: 1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai." Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: "Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất ... 2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công." Theo đó nếu anh là thương binh, kể cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 sẽ thuộc đối tượng được miễn/giảm tiền sử dụng đất. * Mức độ miễn/giảm: Khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất, thương binh sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Điều 104, 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau: - Miễn tiền sử dụng đất:đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên. - Giảm tiền sử dụng đất: +Giảm 90% tiền sử dụng đất đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. + Giảm 80% tiền sử dụng đất đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. + Giảm 70% tiền sử dụng đất đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. Như vậy, nếu là thương binh, kể cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 thì có thể căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể để xác định chế độ miễn/giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Căn cứ Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng chế độ như sau: Về y tế: Con thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế nếu các thuộc trường hợp: 1. Con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; 2. Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Về giáo dục: Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng chế độ hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 75/2021/NĐ-CP, cụ thể: “1. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm. 2. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm. 3. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm.” Theo Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức chuẩn trợ cấp ưu đãi hiện nay là 1.624.000 đồng.
Điều kiện miễn giảm tiền sử dụng đất cho thương binh?
kính thưa luật sư !! Bố tôi là thương binh 61% ,vừa qua nhà tôi có đơn xin miễn giảm tiền sử dụng 10m2 đất rắc mạ trong sổ đỏ sang đất ở, bố tôi chưa được miễn giảm lần nào ,nhưng chi cục thuế lại có văn bản yêu cầu phường xác minh hộ nhà tôi có khó khăn về nhà ở hay không để miễn giảm , xin hỏi các luật sư điều kiện( khó khăn về nhà ở )có phải là cơ sở để miễn giảm không ạ ?? nếu cơ quan thuế không giải quyết cho gia đình tôi thì bố tôi phải làm những thủ tục gì để được hưởng đúng quyền lợi của mình
Thương binh có được nhận con nuôi ?
Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy đinh điều kiện của người nhận nuôi con nuôi: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi + Có tư cách đạo đức tốt Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh + Đang chấp hành hình phạt tù + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Theo căn cứ trên, nếu là thương binh nhưng vẫn có đủ sức khỏe và điều kiện về kinh tế, nuôi dưỡng, giáo dục thì vẫn được nhận con nuôi. Ngoài ra, người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau: + Trẻ em dưới 16 tuổi + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi + Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng + Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi
Quy định về hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thương binh
Tại Điều 16 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ thương binh, cụ thể bao gồm: 1. Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu TB1). 2. Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương. 3. Biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2). 4. Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật hàng tháng (Mẫu TB3) hoặc quyết định trợ cấp thương tật một lần (Mẫu TB4).” Bên cạnh đó, về thủ tục giả quyết được quy định tại Điều 18 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: “Điều 18. Thủ tục hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ 1. Người bị thương khi đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Thông tư này để hướng dẫn cụ thể.[…]” - Trường hợp người bị thương không phải là người khi đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương. - Trường hợp bị thương trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước thì gửi kèm đơn đề nghị của cá nhân (Mẫu TB5); Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương cư trú; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giới thiệu người bị thương ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy chứng nhận bị thương để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
Miễn giảm tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh
Gia đình em có mảnh đất muốn được chuyển từ vườn tạp sang đất ở, bố em thuộc diện thương binh tỷ lệ là 62% và chất độc da cam, vậy gia đình em có được hưởng chế độ miễn giảm tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất không?
Thương binh có được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở?
Hiện nay, có rất nhiều gia đình thương binh không hiểu luật quy định về chính sách hỗ trợ nhà ở nên không nhận được hỗ trợ từ Nhà nước. Từ đó dẫn đến việc mất quyền lợi của họn. Theo điều 2 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng ngày 26/4/2013, người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở khi có đủ các điều kiện sau: là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận (thương binh, người hưởng chính sách như thương binh); hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) phải phá dỡ để xây mới nhà ở, phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở. Mức hỗ trợ từ 20 đến 40 triệu đồng, tuỳ trường hợp nhà hỏng hoặc nhà phải xây mới. Ví dụ: Thương binh thuộc đối tượng được hỗ trợ và nhà thương binh đang bị hư hỏng nên gia đình thương binh được hỗ trợ 40 triệu đồng nếu xây nhà mới hoặc hỗ trợ 20 triệu đồng nếu sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở. Nếu muốn thực hiện thì cần làm đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở, đơn đề nghị tạm ứng kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở và các giấy tờ chứng minh thương binh thuộc đối tượng được hỗ trợ gửi tại bộ phận một cửa UBND cấp xã nơi đang cư trú để được giải quyết.
Chế độ dành cho thương binh và thân nhân thương binh
Tôi có người cô ruột (sinh năm 1959) cưới chồng là thương binh (41%), chồng (sinh năm 1958) được hưởng trợ cấp hàng tháng là 1.836.000 đ/tháng. Trong trường hợp là vợ của thương binh như cô tôi thì có đc hưởng tr cấp nuôi dưỡng chồng không? và nếu được hưởng thì thủ tục sẽ như thế nào? Trả lời: Về chế độ đối với thương binh được quy định tại Điều 20 và Điều 21Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 được sửa đổi bởi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 như sau: Điều 20 Các chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm: 1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh; 2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và khả năng của Nhà nước; 3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; 4. Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động; 5. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này Điều 21 1. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ. Người phục vụ thương binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế. 2. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. 3. Khi thương binh chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp. 4. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau: a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng. 5. Con của thương binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này. Theo đó, trường hợp vợ của thương binh đang còn sống không có chế độ về tiền nuôi dưỡng thương binh. Căn cứ vào Điều 20 và Điều 21 nêu trên để xác định chế độ chính xác nhất cho thương binh.
05 chính sách áp dụng với thương binh, liệt sĩ có hiệu lực năm 2018
Bài viết được viết vào dịp kỷ niệm 71 năm ngày thương binh liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2018) để tặng cho gia đình những người có công với cách mạng. Dưới đây là chính sách với những người có công: 1.Tăng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi Theo đó, mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng như sau: Mức trợ cấp đối với Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Diện thoát ly là 1.693.000 đồng (tăng 110.000 đồng); diện không thoát ly 2.874.000 đồng (tăng 186.000 đồng). Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ 1.515.000 đồng (tăng 98.000 đồng) ; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ 3.030.000 đồng (tăng 196.000 đồng); trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 4.545.000 đồng (tăng 294.000 đồng) Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân liệt sĩ) và hưởng mức phụ cấp 1.270.000 đồng (tăng 82.000 đồng) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình hưởng mức trợ cấp 1.515.000 đồng (tăng 98.000 đồng) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến hưởng mức trợ cấp 1.270.000 đồng (tăng 82.000 đồng) Trường hợp Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% - 50%, mức trợ cấp 1.581.000 đồng (tăng 102.000); suy giảm khả năng lao động từ 81% - 90%, mức trợ cấp 3.465.000 đồng (tăng 224.000)… Trợ cấp ưu đãi hàng năm và trợ cấp ưu đãi một lần Trợ cấp ưu đãi hàng năm được quy định như sau: Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng là 500.000 đồng. Trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là 300.000 đồng. Về trợ cấp ưu đãi một lần, Nghị định quy định: Trợ cấp một lần khi báo tử liệt sĩ, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn; hỗ trợ chi phí báo tử 1.000.000 đồng. Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn… Nội dung được quy định tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 27/8/2018 thay thế Nghị định 70/2017/NĐ-CP 2. Hỗ trợ, đãi ngộ với người Việt Nam có công với cách mạng đang định cư ở nước ngoài Theo đó, người tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ đang định cư ở nước ngoài; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài… được hỗ trợ bằng 04 triệu đồng nếu từ đủ 02 năm công tác trở xuống; nếu công tác trên 02 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1,5 triệu đồng. Nếu người được hưởng đã từ trần trước ngày 05/09/2018 thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 06 triệu đồng. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, các đối tượng còn được hưởng một số chế độ đãi ngộ khác, như: - Được cấp Giấy chứng nhận người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; - Nếu về nước định cư, thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối với người có công; khi từ trần thì người lo mai táng được trợ cấp mai táng phí. Nội dung được quy định tại Nghị định 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/09/2018. 3. tặng quà cho các đối tượng có công với cách mạng Là nội dung được đưa ra tại Quyết định 47/QĐ-CTN về việc tặng quà cho các đối tượng có công với cách mạng nhân dịp tết nguyên đán mậu tuất năm 2018 có hiệu lực từ 15/1/2018 Theo đó, tặng quà với mức 400.000 đồng cho các đối tượng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Cụ thể,người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Bên cạnh đó, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cũng được hưởng mức nêu trên. 4. Chính sách miễn, giảm giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Thông tư 22/2017/TT-BTTTT quy định: Đối tượng được miễn giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 - bà mẹ việt nam anh hùng Đối tượng được giảm 50% giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả gồm: - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; - Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; - Vợ hoặc chồng, con đẻ, mẹ đẻ, bố đẻ của liệt sĩ; Thông tư có hiêu lực từ ngày 01/01/2018 5. Được trợ giúp pháp lý; Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau: a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; b) Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; c) Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước; d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; đ) Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Thông tư 08/2017/TT-BTP có hiêu lực từ ngày 01/01/2018
Re:đất canh tác từ 1988 đến nay có được làm sổ không?
Vậy cho tôi hỏi? cha tôi là người có công với cách mạng, là cán bộ hưu trí, là thương binh 1/4. Miếng đất ở hiện tại cũng do nhà nước cấp cho cha tôi. nhưng phía sau nhà toàn là mồ, mã( nhà nước đã bắt dân di dời hài cốt xong hết) và cha tôi đã có hợp đồng với UBND xã trồng cây 2 vụ lâu năm không xác định thời hạn. Hiện nay làm đường lấn vào nhà cha tôi hết 7m, cha tôi chỉ xin nhà nước cấp lại phía sau đất thêm 7m có được không? thủ tục xin cấp như thế nào? mong LS tư vấn giúp!
Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024
Thương binh thuộc đối tượng có công với cách mạng, sẽ được hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ tổn thương cơ thể. Vậy năm 2024 mức hưởng của thương binh là bao nhiêu? Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi là gì? Theo Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH hợp nhất Nghị định 75/2021/NĐ-CP và Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo Điều 2 Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH quy định như sau: - Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn). - Mức chuẩn quy định trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Như vậy, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi là mức được dùng để làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Năm 2024 mức chuẩn trợ cấp ưu đãi là 2 triệu 0 trăm 55 nghìn. Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024 Theo Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH quy định: Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024 được quy định tại Phụ lục II như sau: Đơn vị tính: đồng STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp 1 21% 1.384.000 21 41% 2.702.000 2 22% 1.451.000 22 42% 2.766.000 3 23% 1.513.000 23 43% 2.829.000 4 24% 1.580.000 24 44% 2.899.000 5 25% 1.648.000 25 45% 2.965.000 6 26% 1.712.000 26 46% 3.031.000 7 27% 1.777.000 27 47% 3.095.000 8 28% 1.846.000 28 48% 3.161.000 9 29% 1.908.000 29 49% 3.229.000 10 30% 1.977.000 30 50% 3.293.000 11 31% 2.041.000 31 51% 3.361.000 12 32% 2.109.000 32 52% 3.427.000 13 33% 2.174.000 33 53% 3.490.000 14 34% 2.240.000 34 54% 3.557.000 15 35% 2.308.000 35 55% 3.624.000 16 36% 2.371.000 36 56% 3.691.000 17 37% 2.435.000 37 57% 3.753.000 18 38% 2.505.000 38 58% 3.821.000 19 39% 2.571.000 39 59% 3.889.000 20 40% 2.635.000 40 60% 3.953.000 41 61% 4.016.000 61 81% 5.335.000 42 62% 4.086.000 62 82% 5.403.000 43 63% 4.148.000 63 83% 5.469.000 44 64% 4.216.000 64 84% 5.532.000 45 65% 4.281.000 65 85% 5.601.000 46 66% 4.349.000 66 86% 5.664.000 47 67% 4.414.000 67 87% 5.728.000 48 68% 4.481.000 68 88% 5.796.000 49 69% 4.547.000 69 89% 5.865.000 50 70% 4.611.000 70 90% 5.932.000 51 71% 4.674.000 71 91% 5.994.000 52 72% 4.743.000 72 92% 6.059.000 53 73% 4.812.000 73 93% 6.127.000 54 74% 4.876.000 74 94% 6.189.000 55 75% 4.943.000 75 95% 6.260.000 56 76% 5.007.000 76 96% 6.324.000 57 77% 5.073.000 77 97% 6.388.000 58 78% 5.136.000 78 98% 6.456.000 59 79% 5.203.000 79 99% 6.522.000 60 80% 5.269.000 80 100% 6.589.000 Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024 được quy định tại Phụ lục III như sau: Đơn vị tính: đồng STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp 1 21% 1.144.000 21 41% 2.222.000 2 22% 1.198.000 22 42% 2.276.000 3 23% 1.249.000 23 43% 2.331.000 4 24% 1.306.000 24 44% 2.383.000 5 25% 1.362.000 25 45% 2.435.000 6 26% 1.413.000 26 46% 2.490.000 7 27% 1.467.000 27 47% 2.538.000 8 28% 1.518.000 28 48% 2.594.000 9 29% 1.575.000 29 49% 2.647.000 10 30% 1.629.000 30 50% 2.702.000 11 31% 1.680.000 31 51% 2.757.000 12 32% 1.736.000 32 52% 2.807.000 13 33% 1.791.000 33 53% 2.864.000 14 34% 1.846.000 34 54% 2.918.000 15 35% 1.899.000 35 55% 3.023.000 16 36% 1.950.000 36 56% 3.076.000 17 37% 2.004.000 37 57% 3.134.000 18 38% 2.060.000 38 58% 3.188.000 19 39% 2.114.000 39 59% 3.239.000 20 40% 2.166.000 40 60% 3.293.000 41 61% 3.348.000 61 81% 4.425.000 42 62% 3.401.000 62 82% 4.481.000 43 63% 3.457.000 63 83% 4.531.000 44 64% 3.508.000 64 84% 4.587.000 45 65% 3.563.000 65 85% 4.645.000 46 66% 3.619.000 66 86% 4.695.000 47 67% 3.672.000 67 87% 4.750.000 48 68% 3.723.000 68 88% 4.802.000 49 69% 3.776.000 69 89% 4.859.000 50 70% 3.832.000 70 90% 4.910.000 51 71% 3.889.000 71 91% 4.964.000 52 72% 3.940.000 72 92% 5.019.000 53 73% 3.995.000 73 93% 5.073.000 54 74% 4.048.000 74 94% 5.129.000 55 75% 4.105.000 75 95% 5.181.000 56 76% 4.157.000 76 96% 5.235.000 57 77% 4.209.000 77 97% 5.287.000 58 78% 4.261.000 78 98% 5.340.000 59 79% 4.318.000 79 99% 5.396.000 60 80% 4.374.000 80 100% 5.451.000 Thương binh loại B là gì? Theo điểm g khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020, thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh. Trước đây, Thông tư liên bộ 104/LB-QP năm 1965 có quy định thương binh chia làm hai loại: thương binh loại A và thương binh loại B. Thương bị loại A là những quân nhân bị thương vì chiến đấu với địch, vì anh dũng làm nhiệm vụ, xứng đáng được nêu gương cho đơn vị học tập. Thương binh loại B là những quân nhân bị thương trong luyện tập quân sự, trong công tác, trong học tập, trong lao động xây dựng và sản xuất. Đồng thời, các trường hợp bị thương thuộc loại A và loại B phải do thủ trưởng cấp trung đoàn, tiểu đoàn độc lập, tỉnh đội hoặc cấp tương đương trở lên xét và cấp giấy chứng nhận bị thương. Tuy nhiên hiện nay, Thông tư liên bộ 104/LB-QP đã không còn phù hợp và cũng không còn quy định công nhận thương binh loại B. Như vậy, hiện nay sẽ chỉ công nhận thương binh loại B đối với những người được công nhận trước ngày 31/12/1993. Xem thêm: Năm 2024 người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu?
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng?
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, Hiện tại tôi đang công tác tại Quảng Nam, có vướng mắc thông tin xin được giải đáp, cụ thể ông nội tôi có tham gia cuộc chiến chống mỹ và là thương binh hạng 2 thì với điều kiện này có đủ tiêu chuẩn tặng Huân chương Sao vàng không? Xin cảm ơn, quê gốc ông nội tôi tại Hà Đông, Hà Nội. Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định “Huân chương Sao vàng” như sau: “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: 1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975. 4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: 1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. 2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. 3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. 4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. 5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. 6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. 7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến hiện nay? Căn cứ Điều 6 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: 1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: - Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975. 2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng: - Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn; - Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến); - Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng; - Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng; - Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến. 3. Điều kiện áp dụng khen thưởng: - Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì thời gian, chức vụ sau khi kết nạp Đảng lần sau được xét khen thưởng; - Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc, quân hàm, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước). 4. Bộ Nội vụ xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng. Do đó, để được tặng huân chương sao vàng thì phải rơi vào các tiêu chuẩn trên như có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ còn đơn thuần tham gia cuộc chiến chống mỹ cũng không đảm nhiệm các chức vụ nêu trên thì không đáp ứng điều kiện trên.
Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024?
Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, những đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng gồm có: - Người có công với cách mạng bao gồm: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; + Liệt sỹ; + Bà mẹ Việt Nam anh hùng; + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; + Bệnh binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng. - Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023, tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà 600.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. (2) Mức quà 300.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Tóm lại, người có công với cách mạng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; đại diện thân nhân liệt sĩ; người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) theo quy định trên là những đối tượng được được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
Con một của thương binh có được miễn đi nghĩa vụ quân sự?
Về vấn đề đi nghĩa vụ quân sự, không ít trường hợp quan tâm đến vấn đề chế độ đối những trường hợp là con của thương binh, bệnh binh thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa hay không? Cụ thể quy định pháp luật như thế nào? 1. Con một của thương binh có được miễn đi nghĩa vụ quân sự? Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể: Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; + Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo đó, những người con của thương binh hạng một sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp con của thương binh hạng hai thì chỉ miễn đối với một người con, những người con khác vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định. Con của thương binh hạng khác thì không được miễn nghĩa vụ quân sự. Như vậy, trường con một của thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không phụ thuộc vào hạng thương binh của cha (hoặc mẹ) của người này. Trường hợp là hạng một, hạng hai thì sẽ được miễn. 2. Các hạng thương binh được xác định như thế nào? Theo như tinh thần của Nghị định 236-HĐBT năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng, thương binh được xếp thương tật theo 4 hạng như sau: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ. - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật; mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật; mất khả năng lao động ở mức trung bình. - Hạng 4: mất từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật; giảm nhẹ khả năng lao động. 3. Con thương binh trong trường hợp nào sẽ được hoãn nghĩa vụ quân sự? Theo như khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; + Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. + Dân quân thường trực. Nhìn chung các trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự không đề cập đến đối tưởng con thương binh, ở đây chỉ có một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. Như vậy, con thương binh nếu không thuộc các đối tượng, trường hợp quy định ở trên thì không thuộc trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự (Lưu ý, các trường hợp con thương binh được miễn nghĩa vụ quân sự theo như phân tích ở phần (1.)).
Bộ Công an trả lời: Trường hợp nào thương binh mất sức lao động được nghỉ hưu sớm?
Đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân nhưng bị thương và có giấy chứng nhận thương binh, cộng với việc mất sức lao động thì có được nghỉ hưu sớm hay không? Đây cũng là vấn đề được người dân gửi đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để giải đáp. Mới đây, có người dân gửi câu hỏi đến Bộ Công an một vướng mắc về việc nghỉ hưu khi thương binh mất sức lao động, có giấy chứng nhận và mất mức lao động trên 50% thì giải quyết về việc nghỉ hưu sớm này như thế nào? Theo Bộ Công an, câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật CAND thì sỹ quan, hạ sỹ quan CAND khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hiểm đủ 20 năm trở lên. - Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. - Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời. - Nam CAND có đủ 25 năm trở lên, nữ CAND có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề CAND mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong CAND bao gồm thời gian là sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ, học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân Công an, kể cả thời gian CAND chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ CAND. - Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Như vậy, cần đảm bảo quy định trên thì mới có thể nghỉ việc hưởng lương hưu sớm. Đối với trường hợp người dân công tác tại lực lượng công an nhân dân 15 năm, trong quá trình bị thương, có giấy chứng nhận thương binh và mất sức lao động 56% được 13 năm thì không đáp ứng đủ điều kiện. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì?
Bệnh binh là người có công trong các cuộc kháng chiến và xây dựng phát triển tổ quốc. Trường hợp được công nhận là bệnh binh, thương binh sẽ được Nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi nhất là về sức khỏe. Vậy trường hợp bệnh binh có tỷ lệ tổn thương 81% thì được hưởng những chính sách gì? 1. Bệnh binh là ai? Theo khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định người được công nhận là bệnh binh là Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong QĐND và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong CAND bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. 2. Bệnh binh được ưu đãi những gì? Căn cứ Điều 27 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh như sau: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; + Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. Do đó, đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên sẽ được hưởng phụ cấp hằng tháng, trường hợp có bệnh đặc biệt nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng. 3. Thân nhân của bệnh binh có được hưởng ưu đãi gì không? Bên cạnh Nhà nước hỗ trợ ưu đãi đối với bệnh binh thì thân nhân của bệnh binh cũng đồng thời được hưởng một số chính sách ưu đãi được quy định tại Điều 28 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 như sau: - Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; + Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. - Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. + Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của bệnh binh. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. Như vậy, bệnh binh có tỷ lệ thương tổn từ 81% trở lên sẽ được hưởng chính sách như đóng BHYT, hồi phục sức khỏe hằng năm, ngoài ra còn được hưởng phụ cấp hằng tháng đối với những trường hợp bệnh nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt.
Tiêu chuẩn của Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam là gì?
Theo quy định Điều 8 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 897/QĐ-BNV năm 2022 quy định về hội viên, tiêu chuẩn Hội viên như sau: 1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự: a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. b) Hội viên liên kết: - Công dân, tổ chức Việt Nam chưa đủ điều kiện theo tiêu chuẩn hội viên chính thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, quan tâm và có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, có thể được xem xét công nhận hội viên liên của Hiệp hội. - Các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ, được Hiệp hội xem xét công nhận là thành viên liên kết của Hiệp hội. c) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có uy tín, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và có nhiều đóng góp đối với hoạt động và sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ được Hiệp hội công nhận hoặc mời làm hội viên danh dự. 2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức a) Hội viên tổ chức: Là các tổ chức có tư cách pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và tán thành Điều lệ Hiệp hội. Đại diện của hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ và tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó trước Hiệp hội và trước pháp luật. Khi thay đổi người đại diện, hội viên tổ chức phải thông báo bằng văn bản đến Ban Thường vụ chậm nhất trong vòng 15 ngày kể từ ngày thay đổi người đại diện của hội viên tổ chức. b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm: thương binh, người khuyết tật theo quy định pháp luật; các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và tán thành Điều lệ của Hiệp hội.
Chế độ miễn/giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh loại B
Căn cứ Điều 103 Nghị định 131/2021/NĐ-CP: "Điều 103. Đối tượng hưởng Người có công quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh; thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh." Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020: "Điều 3. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng 1. Người có công với cách mạng bao gồm: ... g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;" Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: "Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây: 1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai." Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: "Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất ... 2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công." Theo đó nếu anh là thương binh, kể cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 sẽ thuộc đối tượng được miễn/giảm tiền sử dụng đất. * Mức độ miễn/giảm: Khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất, thương binh sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Điều 104, 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau: - Miễn tiền sử dụng đất:đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên. - Giảm tiền sử dụng đất: +Giảm 90% tiền sử dụng đất đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. + Giảm 80% tiền sử dụng đất đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. + Giảm 70% tiền sử dụng đất đối với thương binh (kể cả thương binh loại B) được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. Như vậy, nếu là thương binh, kể cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 thì có thể căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể để xác định chế độ miễn/giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Căn cứ Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng chế độ như sau: Về y tế: Con thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế nếu các thuộc trường hợp: 1. Con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; 2. Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Về giáo dục: Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng chế độ hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 75/2021/NĐ-CP, cụ thể: “1. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm. 2. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm. 3. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm.” Theo Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức chuẩn trợ cấp ưu đãi hiện nay là 1.624.000 đồng.
Điều kiện miễn giảm tiền sử dụng đất cho thương binh?
kính thưa luật sư !! Bố tôi là thương binh 61% ,vừa qua nhà tôi có đơn xin miễn giảm tiền sử dụng 10m2 đất rắc mạ trong sổ đỏ sang đất ở, bố tôi chưa được miễn giảm lần nào ,nhưng chi cục thuế lại có văn bản yêu cầu phường xác minh hộ nhà tôi có khó khăn về nhà ở hay không để miễn giảm , xin hỏi các luật sư điều kiện( khó khăn về nhà ở )có phải là cơ sở để miễn giảm không ạ ?? nếu cơ quan thuế không giải quyết cho gia đình tôi thì bố tôi phải làm những thủ tục gì để được hưởng đúng quyền lợi của mình
Thương binh có được nhận con nuôi ?
Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy đinh điều kiện của người nhận nuôi con nuôi: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi + Có tư cách đạo đức tốt Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh + Đang chấp hành hình phạt tù + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Theo căn cứ trên, nếu là thương binh nhưng vẫn có đủ sức khỏe và điều kiện về kinh tế, nuôi dưỡng, giáo dục thì vẫn được nhận con nuôi. Ngoài ra, người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau: + Trẻ em dưới 16 tuổi + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi + Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng + Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi
Quy định về hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thương binh
Tại Điều 16 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ thương binh, cụ thể bao gồm: 1. Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu TB1). 2. Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương. 3. Biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2). 4. Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật hàng tháng (Mẫu TB3) hoặc quyết định trợ cấp thương tật một lần (Mẫu TB4).” Bên cạnh đó, về thủ tục giả quyết được quy định tại Điều 18 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: “Điều 18. Thủ tục hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ 1. Người bị thương khi đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Thông tư này để hướng dẫn cụ thể.[…]” - Trường hợp người bị thương không phải là người khi đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương. - Trường hợp bị thương trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước thì gửi kèm đơn đề nghị của cá nhân (Mẫu TB5); Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương cư trú; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giới thiệu người bị thương ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy chứng nhận bị thương để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
Miễn giảm tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh
Gia đình em có mảnh đất muốn được chuyển từ vườn tạp sang đất ở, bố em thuộc diện thương binh tỷ lệ là 62% và chất độc da cam, vậy gia đình em có được hưởng chế độ miễn giảm tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất không?
Thương binh có được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở?
Hiện nay, có rất nhiều gia đình thương binh không hiểu luật quy định về chính sách hỗ trợ nhà ở nên không nhận được hỗ trợ từ Nhà nước. Từ đó dẫn đến việc mất quyền lợi của họn. Theo điều 2 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng ngày 26/4/2013, người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở khi có đủ các điều kiện sau: là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận (thương binh, người hưởng chính sách như thương binh); hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) phải phá dỡ để xây mới nhà ở, phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở. Mức hỗ trợ từ 20 đến 40 triệu đồng, tuỳ trường hợp nhà hỏng hoặc nhà phải xây mới. Ví dụ: Thương binh thuộc đối tượng được hỗ trợ và nhà thương binh đang bị hư hỏng nên gia đình thương binh được hỗ trợ 40 triệu đồng nếu xây nhà mới hoặc hỗ trợ 20 triệu đồng nếu sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở. Nếu muốn thực hiện thì cần làm đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở, đơn đề nghị tạm ứng kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở và các giấy tờ chứng minh thương binh thuộc đối tượng được hỗ trợ gửi tại bộ phận một cửa UBND cấp xã nơi đang cư trú để được giải quyết.
Chế độ dành cho thương binh và thân nhân thương binh
Tôi có người cô ruột (sinh năm 1959) cưới chồng là thương binh (41%), chồng (sinh năm 1958) được hưởng trợ cấp hàng tháng là 1.836.000 đ/tháng. Trong trường hợp là vợ của thương binh như cô tôi thì có đc hưởng tr cấp nuôi dưỡng chồng không? và nếu được hưởng thì thủ tục sẽ như thế nào? Trả lời: Về chế độ đối với thương binh được quy định tại Điều 20 và Điều 21Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 được sửa đổi bởi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 như sau: Điều 20 Các chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm: 1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh; 2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và khả năng của Nhà nước; 3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; 4. Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động; 5. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này Điều 21 1. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ. Người phục vụ thương binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế. 2. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. 3. Khi thương binh chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp. 4. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau: a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng. 5. Con của thương binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này. Theo đó, trường hợp vợ của thương binh đang còn sống không có chế độ về tiền nuôi dưỡng thương binh. Căn cứ vào Điều 20 và Điều 21 nêu trên để xác định chế độ chính xác nhất cho thương binh.
05 chính sách áp dụng với thương binh, liệt sĩ có hiệu lực năm 2018
Bài viết được viết vào dịp kỷ niệm 71 năm ngày thương binh liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2018) để tặng cho gia đình những người có công với cách mạng. Dưới đây là chính sách với những người có công: 1.Tăng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi Theo đó, mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng như sau: Mức trợ cấp đối với Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Diện thoát ly là 1.693.000 đồng (tăng 110.000 đồng); diện không thoát ly 2.874.000 đồng (tăng 186.000 đồng). Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ 1.515.000 đồng (tăng 98.000 đồng) ; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ 3.030.000 đồng (tăng 196.000 đồng); trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 4.545.000 đồng (tăng 294.000 đồng) Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân liệt sĩ) và hưởng mức phụ cấp 1.270.000 đồng (tăng 82.000 đồng) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình hưởng mức trợ cấp 1.515.000 đồng (tăng 98.000 đồng) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến hưởng mức trợ cấp 1.270.000 đồng (tăng 82.000 đồng) Trường hợp Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% - 50%, mức trợ cấp 1.581.000 đồng (tăng 102.000); suy giảm khả năng lao động từ 81% - 90%, mức trợ cấp 3.465.000 đồng (tăng 224.000)… Trợ cấp ưu đãi hàng năm và trợ cấp ưu đãi một lần Trợ cấp ưu đãi hàng năm được quy định như sau: Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng là 500.000 đồng. Trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là 300.000 đồng. Về trợ cấp ưu đãi một lần, Nghị định quy định: Trợ cấp một lần khi báo tử liệt sĩ, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn; hỗ trợ chi phí báo tử 1.000.000 đồng. Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn… Nội dung được quy định tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 27/8/2018 thay thế Nghị định 70/2017/NĐ-CP 2. Hỗ trợ, đãi ngộ với người Việt Nam có công với cách mạng đang định cư ở nước ngoài Theo đó, người tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ đang định cư ở nước ngoài; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài… được hỗ trợ bằng 04 triệu đồng nếu từ đủ 02 năm công tác trở xuống; nếu công tác trên 02 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1,5 triệu đồng. Nếu người được hưởng đã từ trần trước ngày 05/09/2018 thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 06 triệu đồng. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, các đối tượng còn được hưởng một số chế độ đãi ngộ khác, như: - Được cấp Giấy chứng nhận người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; - Nếu về nước định cư, thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối với người có công; khi từ trần thì người lo mai táng được trợ cấp mai táng phí. Nội dung được quy định tại Nghị định 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/09/2018. 3. tặng quà cho các đối tượng có công với cách mạng Là nội dung được đưa ra tại Quyết định 47/QĐ-CTN về việc tặng quà cho các đối tượng có công với cách mạng nhân dịp tết nguyên đán mậu tuất năm 2018 có hiệu lực từ 15/1/2018 Theo đó, tặng quà với mức 400.000 đồng cho các đối tượng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Cụ thể,người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Bên cạnh đó, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cũng được hưởng mức nêu trên. 4. Chính sách miễn, giảm giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Thông tư 22/2017/TT-BTTTT quy định: Đối tượng được miễn giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 - bà mẹ việt nam anh hùng Đối tượng được giảm 50% giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả gồm: - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; - Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; - Vợ hoặc chồng, con đẻ, mẹ đẻ, bố đẻ của liệt sĩ; Thông tư có hiêu lực từ ngày 01/01/2018 5. Được trợ giúp pháp lý; Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau: a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; b) Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; c) Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước; d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; đ) Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Thông tư 08/2017/TT-BTP có hiêu lực từ ngày 01/01/2018
Re:đất canh tác từ 1988 đến nay có được làm sổ không?
Vậy cho tôi hỏi? cha tôi là người có công với cách mạng, là cán bộ hưu trí, là thương binh 1/4. Miếng đất ở hiện tại cũng do nhà nước cấp cho cha tôi. nhưng phía sau nhà toàn là mồ, mã( nhà nước đã bắt dân di dời hài cốt xong hết) và cha tôi đã có hợp đồng với UBND xã trồng cây 2 vụ lâu năm không xác định thời hạn. Hiện nay làm đường lấn vào nhà cha tôi hết 7m, cha tôi chỉ xin nhà nước cấp lại phía sau đất thêm 7m có được không? thủ tục xin cấp như thế nào? mong LS tư vấn giúp!