Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai? Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất công dân được khai thác?
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Những thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất nào mà công dân được phép khai thác theo quy định pháp luật? Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Căn cứ tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Có các hình thức nộp sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính; - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Bước 2: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Bước 3: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai. Theo đó, công dân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. TẢI VỀ: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thì công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu của thửa đất bao gồm: - Thông tin về thửa đất - Trích lục bản đồ - Lịch sử biến động - Giá đất - Giao dịch đảm bảo - Quy hoạch sử dụng đất - Bản sao GCN - Thông tin, dữ liệu khác Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm: - Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định - Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định. - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định. - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định. Công dân có được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất? Căn cứ Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai - Giao đất, cho thuê đất - Bảng giá đất đã được công bố - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai - Thủ tục hành chính về đất đai - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật Như vậy, công dân được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tóm lại, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo trình tự 03 bước nêu trên. Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất mà công dân được khai thác gồm: Thông tin về thửa đất; Trích lục bản đồ; Lịch sử biến động; Giá đất; Giao dịch đảm bảo; Quy hoạch sử dụng đất; Bản sao GCN; Thông tin, dữ liệu khác.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Ngày 29/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Theo đó, tại khoản 23 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định rằng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai. Để thống nhất quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, từng cơ quan quản lý nhà nước sẽ chịu những trách nhiệm khác nhau đối với Hệ thống này. Cụ thể tại Điều 64 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan chủ quản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý tập trung và phân cấp, phân quyền thống nhất từ trung ương đến địa phương; - Quản lý lập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, phân quyền quản lý cho Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; - Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng; tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi của địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; quản lý cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của 63 tỉnh, thành phố dã được tích hợp lên trung ương; cập nhật kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và phần mềm của Hệ thông thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm quản trị, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác; - Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn thông tin mạng; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin; - Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với Cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật; - Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; - Xây dựng các báo cáo tổng hợp, định kỳ công bố các thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định; - Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; - Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi của địa phương; - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo đảm nhân lực, được thuê các tổ chức, chuyên gia theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. 2. Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan - Các bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu hoặc các nội dung biến động so với kết quả đã nghiệm thu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. - Các bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sỡ dữ liệu chuyên ngành do cơ quan làm chủ quản với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cụ thể như sau: + Bộ Tư pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật và cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực; + Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về quy hoạch và cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; + Bộ Tài chính kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về thuế, phí và dữ liệu tài chính khác liên quan đến đất đai; + Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; + Bộ Xây dựng kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp; + Thanh tra Chính phủ kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về thanh tra và cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; + Các bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao kết nối, chia sẻ dữ liệu lừ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan làm chủ quản với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. 3. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; - Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai; - Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin quốc gia đất đai ở địa phương; - Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bổ sung tiện ích, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm trong phạm vi tỉnh, đường truyền kết nối từ địa phương với trung ương, các trang thiết bị đầu cuối phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương; - Tổ chức thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương với các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành ở địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật; - Đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; - Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. * Trên đây là quy định mới về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và thay thế cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP.
Có thể xin thông tin thửa đất không phải của mình không?
Những thông tin đất đai nào được công bố công khai? Có những cách khai thác thông tin nào? Có thể xin thông tin thửa đất không phải của mình không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có thể xin thông tin thửa đất không phải của mình không? Căn cứ Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BYT có quy định về khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BYT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/mau-so-01.doc Mẫu số 01/PYC - Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại Điều 31 Thông tư 24/2014/TT-BYT có quy định dữ liệu địa chính cần bảo mật bao gồm: - Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh. - Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật. - Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước. Đối với các tài liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật nêu trên phải được quản lý theo chế độ mật. Việc quản lý, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin mật và việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ các tài liệu hồ sơ địa chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, bảo mật thông tin của hồ sơ địa chính theo quy định. Căn cứ những dẫn chiếu quy định nêu trên, thì vẫn có thể được yêu cầu cung cấp thông tin về hồ sơ đất đai của người khác. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, đối với trường hợp cung cấp thông tin khi cá nhân không phải hoặc không đồng thời là người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện theo các quy định về tiếp cận thông tin có điều kiện, bảo mật thông tin cá nhân được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin 2016 và Điểm c Khoản 1 Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng 2015. (2) Có những hình thức khai thác thông tin đất đai nào? Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT có quy định về các hình thức khai thác thông tin đất đai như sau: - Qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. - Qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai như đã có nêu tại mục (1). Như vậy, hiện tại có 02 hình thức để khai thác thông tin về đất đai như đã nêu trên. Cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT cũng có nêu rõ những thông tin đất đai được công bố công khai bao gồm: - Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai. - Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. - Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố. - Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, khi có nhu cầu khai thác những thông tin kể trên thì công dân có thể sử dụng mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS hoặc qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai để thực hiện.
Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai? Chi phí để được cung cấp dữ liệu đất đai?
Hiện nay để biết được những thông tin về một thửa đất và những vấn đề có liên quan của người sử dụng yêu cầu cung cấp thông tin đất đai cần xác định đúng đâu là cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và được giải quyết đúng yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 5 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT là văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện hoặc UBND cấp xã. Vị trí, chức năng của văn phòng đăng ký đất đai Theo Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, vị trí, chức năng Văn phòng đăng ký đất đai được quy định cụ thể như sau Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai – Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). – Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. – Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. – Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính. – Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. – Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác. Phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai – Phí khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu đất đai; – Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án); – Lệ phí địa chính đối với trường hợp trích lục Bản đồ địa chính, văn bản, tài liệu hoặc số liệu hồ sơ địa chính. Phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau. Ví dụ, Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND Hà Nội phí khai thác thông tin đất đai TP Hà Nội là 300.000 đồng đối với tổ chức; 150.000 đồng đối với cá nhân, hộ gia đình. Theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND tp HCM phí xin thông tin đất đai là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu Vậy, văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác.
Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, thì một câu hỏi đặt ra là Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có chức năng gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về vị trí và chức năng như sau: Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về: phân loại đất và chế độ sử dụng các loại đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý, giám sát về biến động đất đai; hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức in ấn, phát hành và quản lý phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức thực hiện các dịch vụ công thuộc chức năng của Cục theo quy định của pháp luật. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai? (Hình từ Internet) Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai? Căn cứ tại khoản 6 Điều 2 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai như sau: - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; - Tổ chức việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và các địa phương; - Thực hiện công tác lưu trữ, thư viện điện tử về lĩnh vực đất đai, công bố, cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất. Phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai phải không? Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Văn phòng; - Phòng Kế hoạch - Tài chính; - Phòng Đo đạc và Thống kê đất đai; - Phòng Đăng ký đất đai; - Phòng Công nghệ và Dữ liệu thông tin đất đai; - Phòng Kiểm soát nghiệp vụ địa chính; - Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai; - Trung tâm Kiểm định và Kỹ thuật địa chính. - Văn phòng và các tổ chức quy định tại khoản 7, 8 là đơn vị dự toán cấp III có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng trực thuộc Cục. Như vậy, theo quy định trên thì Phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có bao nhiêu Phó Cục trưởng? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về lãnh đạo Cục như sau: - Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. - Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; ban hành quy chế làm việc của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. - Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có 03 Phó Cục trưởng.
Khai thác thông tin đất đai phải trả phí
Từ 13/8/2014, Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm đáng chú ý sau: Khai thác thông tin đất đai được thực hiện thông qua hình thức: internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS, phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai… Việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau: 1. Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; 2. Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; 3. Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; 4. Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; 5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. 6. Cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp dữ liệu đất đai không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.
Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai? Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất công dân được khai thác?
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Những thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất nào mà công dân được phép khai thác theo quy định pháp luật? Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Căn cứ tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Có các hình thức nộp sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính; - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Bước 2: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Bước 3: Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai. Theo đó, công dân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. TẢI VỀ: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thì công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu của thửa đất bao gồm: - Thông tin về thửa đất - Trích lục bản đồ - Lịch sử biến động - Giá đất - Giao dịch đảm bảo - Quy hoạch sử dụng đất - Bản sao GCN - Thông tin, dữ liệu khác Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm: - Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định - Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định. - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định. - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định. Công dân có được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất? Căn cứ Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai - Giao đất, cho thuê đất - Bảng giá đất đã được công bố - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai - Thủ tục hành chính về đất đai - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật Như vậy, công dân được tiếp cận thông tin đất đai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tóm lại, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo trình tự 03 bước nêu trên. Thông tin, dữ liệu đất đai về thửa đất mà công dân được khai thác gồm: Thông tin về thửa đất; Trích lục bản đồ; Lịch sử biến động; Giá đất; Giao dịch đảm bảo; Quy hoạch sử dụng đất; Bản sao GCN; Thông tin, dữ liệu khác.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Ngày 29/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Theo đó, tại khoản 23 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định rằng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai. Để thống nhất quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, từng cơ quan quản lý nhà nước sẽ chịu những trách nhiệm khác nhau đối với Hệ thống này. Cụ thể tại Điều 64 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan chủ quản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý tập trung và phân cấp, phân quyền thống nhất từ trung ương đến địa phương; - Quản lý lập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, phân quyền quản lý cho Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; - Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng; tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi của địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; quản lý cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của 63 tỉnh, thành phố dã được tích hợp lên trung ương; cập nhật kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và phần mềm của Hệ thông thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm quản trị, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác; - Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn thông tin mạng; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin; - Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với Cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật; - Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; - Xây dựng các báo cáo tổng hợp, định kỳ công bố các thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định; - Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; - Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi của địa phương; - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo đảm nhân lực, được thuê các tổ chức, chuyên gia theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. 2. Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan - Các bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu hoặc các nội dung biến động so với kết quả đã nghiệm thu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. - Các bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sỡ dữ liệu chuyên ngành do cơ quan làm chủ quản với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cụ thể như sau: + Bộ Tư pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật và cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực; + Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về quy hoạch và cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; + Bộ Tài chính kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về thuế, phí và dữ liệu tài chính khác liên quan đến đất đai; + Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; + Bộ Xây dựng kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp; + Thanh tra Chính phủ kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về thanh tra và cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; + Các bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao kết nối, chia sẻ dữ liệu lừ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan làm chủ quản với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. 3. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; - Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai; - Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin quốc gia đất đai ở địa phương; - Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bổ sung tiện ích, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm trong phạm vi tỉnh, đường truyền kết nối từ địa phương với trung ương, các trang thiết bị đầu cuối phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương; - Tổ chức thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương với các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành ở địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật; - Đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; - Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. * Trên đây là quy định mới về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và thay thế cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP.
Có thể xin thông tin thửa đất không phải của mình không?
Những thông tin đất đai nào được công bố công khai? Có những cách khai thác thông tin nào? Có thể xin thông tin thửa đất không phải của mình không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có thể xin thông tin thửa đất không phải của mình không? Căn cứ Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BYT có quy định về khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BYT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/mau-so-01.doc Mẫu số 01/PYC - Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại Điều 31 Thông tư 24/2014/TT-BYT có quy định dữ liệu địa chính cần bảo mật bao gồm: - Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh. - Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật. - Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước. Đối với các tài liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật nêu trên phải được quản lý theo chế độ mật. Việc quản lý, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin mật và việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ các tài liệu hồ sơ địa chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, bảo mật thông tin của hồ sơ địa chính theo quy định. Căn cứ những dẫn chiếu quy định nêu trên, thì vẫn có thể được yêu cầu cung cấp thông tin về hồ sơ đất đai của người khác. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, đối với trường hợp cung cấp thông tin khi cá nhân không phải hoặc không đồng thời là người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện theo các quy định về tiếp cận thông tin có điều kiện, bảo mật thông tin cá nhân được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin 2016 và Điểm c Khoản 1 Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng 2015. (2) Có những hình thức khai thác thông tin đất đai nào? Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT có quy định về các hình thức khai thác thông tin đất đai như sau: - Qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. - Qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai như đã có nêu tại mục (1). Như vậy, hiện tại có 02 hình thức để khai thác thông tin về đất đai như đã nêu trên. Cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT cũng có nêu rõ những thông tin đất đai được công bố công khai bao gồm: - Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai. - Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. - Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố. - Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, khi có nhu cầu khai thác những thông tin kể trên thì công dân có thể sử dụng mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS hoặc qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai để thực hiện.
Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai? Chi phí để được cung cấp dữ liệu đất đai?
Hiện nay để biết được những thông tin về một thửa đất và những vấn đề có liên quan của người sử dụng yêu cầu cung cấp thông tin đất đai cần xác định đúng đâu là cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và được giải quyết đúng yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 5 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT là văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện hoặc UBND cấp xã. Vị trí, chức năng của văn phòng đăng ký đất đai Theo Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, vị trí, chức năng Văn phòng đăng ký đất đai được quy định cụ thể như sau Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai – Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). – Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. – Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. – Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính. – Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. – Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác. Phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai – Phí khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu đất đai; – Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án); – Lệ phí địa chính đối với trường hợp trích lục Bản đồ địa chính, văn bản, tài liệu hoặc số liệu hồ sơ địa chính. Phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau. Ví dụ, Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND Hà Nội phí khai thác thông tin đất đai TP Hà Nội là 300.000 đồng đối với tổ chức; 150.000 đồng đối với cá nhân, hộ gia đình. Theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND tp HCM phí xin thông tin đất đai là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu Vậy, văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác.
Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, thì một câu hỏi đặt ra là Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có chức năng gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về vị trí và chức năng như sau: Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về: phân loại đất và chế độ sử dụng các loại đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý, giám sát về biến động đất đai; hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức in ấn, phát hành và quản lý phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức thực hiện các dịch vụ công thuộc chức năng của Cục theo quy định của pháp luật. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai? (Hình từ Internet) Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có nhiệm vụ gì đối với hệ thống thông tin đất đai? Căn cứ tại khoản 6 Điều 2 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai như sau: - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; - Tổ chức việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và các địa phương; - Thực hiện công tác lưu trữ, thư viện điện tử về lĩnh vực đất đai, công bố, cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất. Phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai phải không? Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Văn phòng; - Phòng Kế hoạch - Tài chính; - Phòng Đo đạc và Thống kê đất đai; - Phòng Đăng ký đất đai; - Phòng Công nghệ và Dữ liệu thông tin đất đai; - Phòng Kiểm soát nghiệp vụ địa chính; - Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai; - Trung tâm Kiểm định và Kỹ thuật địa chính. - Văn phòng và các tổ chức quy định tại khoản 7, 8 là đơn vị dự toán cấp III có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng trực thuộc Cục. Như vậy, theo quy định trên thì Phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có bao nhiêu Phó Cục trưởng? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022, có quy định về lãnh đạo Cục như sau: - Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. - Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; ban hành quy chế làm việc của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. - Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có 03 Phó Cục trưởng.
Khai thác thông tin đất đai phải trả phí
Từ 13/8/2014, Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm đáng chú ý sau: Khai thác thông tin đất đai được thực hiện thông qua hình thức: internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS, phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai… Việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau: 1. Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; 2. Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; 3. Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; 4. Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; 5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. 6. Cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp dữ liệu đất đai không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.