Hướng dẫn sử dụng VNeID thay giấy xác nhận cư trú
Trong thời đại 4.0, việc xác minh thông tin cư trú đã trở nên đơn giản hơn bao giờ hết nhờ ứng dụng VNeID. Chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, bạn có thể dễ dàng truy cập và sử dụng thông tin cá nhân của mình mọi lúc, mọi nơi. (1) Giấy xác nhận cư trú là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA, giấy xác nhận cư trú được quy định là văn bản dùng để chứng minh thông tin liên quan đến thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin khác của cá nhân hoặc hộ gia đình khi có yêu cầu. Hiện nay, mẫu giấy xác nhận cư trú được quy định là Mẫu CT07, được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA. Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an, công dân có thể đến trực tiếp đến Công an cấp xã bất kỳ để yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin cư trú. Bên cạnh đó, để tiết kiệm thời gian, người dân cũng có thể thực hiện việc xin giấy xác nhận cư trú trực tuyến thông qua các cổng dịch vụ công như: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, và Cổng dịch vụ công quản lý cư trú,... (2) Có thể sử dụng VNeID để thay giấy xác nhận cư trú không? Trước đây, sổ hộ khẩu và sổ tạm trú giấy là những tài liệu cần thiết cho mọi giao dịch và thủ tục hành chính nhằm xác minh nơi cư trú. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2023, hai loại sổ này đã chính thức không còn hiệu lực sử dụng. Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, các thủ tục hành chính và dịch vụ công yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sẽ được thay thế bằng việc khai thác và sử dụng thông tin cư trú thông qua một trong bốn phương thức sau đây: - Tra cứu và khai thác thông tin cá nhân qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ hoặc cấp tỉnh, đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. - Sử dụng tài khoản định danh điện tử trong ứng dụng VNeID để tra cứu thông tin cá nhân. - Áp dụng thiết bị đọc mã QR Code hoặc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip, đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Các phương thức khai thác khác cũng được chấp nhận. Như vậy, bạn hoàn toàn có thể sử dụng VNeID thay thế cho các thông tin về cư trú có trong giấy xác nhận cư trú. (3) Hướng dẫn sử dụng VNeID thay giấy xác nhận cư trú Theo đó, qua ứng dụng VNeID thì bạn có thể khai thác và sử dụng thông tin về cư trú của mình thay cho giấy xác nhận cư trú. Để sử dụng tiện ích này, trước tiên thì bạn cần có có tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Sau khi đăng nhập vào tài khoản, thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Truy cập vào ứng dụng và chọn vào mục ‘Ví giấy tờ” Bước 2: Kế tiếp, nhấn vào ô “Thông tin cư trú” ở góc dưới màn hình. Bước 3: Tiến hành nhập mật khẩu theo yêu cầu. Sau khi thực hiện thành công thì thông tin cư trú sẽ được hiển thị bao gồm: - Thông tin hành chính: Họ tên, số định danh, dân tộc, quê quán,.. - Thông tin cư trú gồm: Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại. - Thông tin về thành viên khác trong hộ gia đình như họ tên, ngày sinh, quan hệ với chủ hộ,.. Chúc bạn thực hiện thành công!
Quốc hội thông qua đề xuất bỏ thông tin vân tay và quê quán trên thẻ căn cước
Sáng 27/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Căn cước gồm 7 chương 46 điều, có hiệu lực từ 1/7/2024, trong đó nổi bật với đề xuất bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước của công dân và chỉ lưu trong cơ sở dữ liệu. Cụ thể, tại Điều 18 Luật Căn cước quy định các trường thông tin thể hiện trên thẻ căn cước gồm ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp thẻ và hạn sử dụng. Mống mắt (phần hình tròn trong mắt), ADN, giọng nói; nghề nghiệp sẽ được tích hợp trong cơ sở dữ liệu căn cước. Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. (1) Cho phép người dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước Luật quy định Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác do Bộ Công an quản lý để quản lý dân cư, quản lý căn cước và đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thay vì chỉ cấp căn cước cho công dân trên 14 tuổi như luật hiện hành, Luật vừa được thông qua quy định cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi. Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh cho biết khi được cấp thẻ căn cước, người dưới 14 tuổi có thể tích hợp nhiều loại giấy tờ, giúp tiết kiệm kinh phí cho Nhà nước trong việc cấp các loại giấy tờ này. Mặt khác, thẻ căn cước nhỏ gọn, dễ bảo quản, tính bảo mật cao, thuận lợi, tiện ích cho người dân trong việc đi lại cũng như học tập, khám chữa bệnh. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho nhóm này không phức tạp vì thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu. (2) Cho phép người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước Có ý kiến đề nghị nghiên cứu mở rộng cho tất cả người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam nhằm quản lý hiệu quả và tạo điều kiện cho họ tham gia các giao dịch dân sự. Tuy nhiên Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh cho biết người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam gồm nhiều thành phần. Trong đó có cả người nước ngoài cố tình giấu quốc tịch ở lại Việt Nam bất hợp pháp. Mở rộng đối tượng được cấp giấy chứng nhận căn cước có thể tác động phức tạp đến tình hình an ninh, trật tự. Do vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị không mở rộng. (3) Tên gọi Luật Căn cước và thẻ căn cước phù hợp với mục đích quản lý và phục vụ nhân dân Một số đại biểu cũng đề xuất không đổi tên Luật và tên thẻ thành thẻ căn cước vì thời gian vừa qua có nhiều thay đổi về hình thức, nội dung và tên gọi của thẻ căn cước. Ông Lê Tấn Tới Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh cho biết việc đổi tên phù hợp với xu hướng quản lý xã hội số; giúp cho công tác quản lý nhà nước khoa học hơn, phục vụ công cuộc chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số của Chính phủ. Nội dung này Đảng đoàn Quốc hội cũng đã xin ý kiến và được Bộ Chính trị đồng thuận, thống nhất cao về việc sử dụng tên gọi Luật Căn cước, thẻ căn cước như Chính phủ trình. (4) Mã QR trên căn cước chỉ có thể mở bằng vân tay, khuôn mặt của công dân Về đề nghị cân nhắc việc sử dụng mã QR và chip điện tử trên thẻ căn cước vì liên quan đến tính bảo mật của thông tin, tiềm ẩn nguy cơ đánh cắp thông tin, ông Tới nói mã QR trên thẻ căn cước chỉ cho phép khai thác những thông tin in trên thẻ, để công dân thực hiện một số giao dịch có liên quan. Chip điện tử trên thẻ căn cước có công nghệ xác thực sinh trắc học. Chủ thẻ phải đồng ý bằng phương thức xác thực vân tay, khuôn mặt thì dữ liệu trong chip mới có thể được đọc và truy xuất. Nếu không có thao tác này thì không ai có thể truy cập để lấy thông tin trong thẻ căn cước. Luật quy định thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật hiệu lực có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thông tư 09/2023/TT-BCT: Thay đổi quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt có lợi cho người thuê nhà
Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT ngày 21/4/2023 sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT. Trong đó, sửa đổi quy định giá bán lẻ sinh hoạt với sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) từ ngày 15/6/2023 như sau: Giá điện sinh hoạt đối với sinh viên, người lao động thuê nhà Cụ thể tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) được sửa đổi như sau: - Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà). - Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ. Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện. Theo đó, cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: + 01 (một) người được tính là 1/4 định mức. + 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức. + 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức. + 04 (bốn) người được tính là 1 định mức. Lưu ý: Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện. Thay đổi thông tin cư trú đối với bên mua điện cho nhiều mục đích khác Ngoài ra, bổ sung điểm c tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT (sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BCT) đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý: - Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. - Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm sử dụng điện). Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BCT có hiệu lực ngày 15/6/2023 bãi bỏ khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT.
Dự kiến nâng thời hạn Giấy xác nhận cư trú có giá trị tới 12 tháng
Hiện Bộ Công an đang dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA về quy trình đăng ký cư trú. Theo đó, nội dung nổi bật quy định về Giấy xác nhận cư trú hiện đang là vấn đề quan trọng cần phải sửa đổi, cụ thể đề xuất giấy xác nhận cư trú có giá trị 01 năm. (1) Đề xuất Giấy xác nhận cư trú có giá trị 12 tháng Bộ Công an đề xuất nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin cư trú, thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú như sau: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi. Hiện hành tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp. (2) Cấp Giấy xác nhận cư trú cho hộ gia đình Xác nhận thông tin về cư trú được cấp cho cá nhân và hộ gia đình theo đề nghị của công dân. Trường hợp cấp xác nhận thông tin về cư trú cho hộ gia đình thì phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, trường hợp không thể lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ thì phải có ý kiến đồng ý của các thành viên hộ gia đình. (3) Thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân. Trường hợp nội dung cần xác nhận thông tin về cư trú không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. (4) Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận cư trú Cơ quan đăng ký cư trú, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan) theo yêu cầu của công dân. (5) Có thể yêu cầu xác nhận thông tin cư trú qua ứng dụng trên điện thoại Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Xem thêm chi tiết dự thảo Thông tư tại đây.
Giấy xác nhận cư trú có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không?
Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ quan trọng được sử dụng nhiều trong các thủ tục hành chính. Vào đầu năm 2023 khi loại sổ này bị khai tử thì phương thức thực hiện các giao dịch dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, sau khi bỏ sổ hộ khẩu thì tại nhiều cơ quan yêu cầu người dân cần bổ sung thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Vậy Giấy xác nhận cư trú này có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không? 1. Những giấy tờ gì có thể thay thế sổ hộ khẩu? Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu: - Thẻ Căn cước công dân. - Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Qua đó, công dân có thể lựa chọn một trong các hình thức khai thác dữ liệu thông tin cá nhân nêu trên để làm thủ tục hành chính và các giao dịch khác thay cho sổ hộ khẩu trước đó. Sở dĩ trường hợp cơ quan làm thủ tục hành chính yêu cầu người dân thực hiện thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú mới có thể cung cấp dữ liệu là vì cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn còn nhiều bất cập nhất là chưa liên thông và đồng bộ hóa nhiều lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu vì vậy cần phải có thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Có thể thấy Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính có yêu cầu sổ hộ khẩu được thay thế bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, có sử dụng Giấy xác nhận thông tin cư trú được thay thế sổ hộ khẩu. 2. Xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú ra sao? Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Công dân có yêu cầu xin xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được quy định như sau: - Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú. - Hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: Thời gian địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Lưu ý: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi. 3. Cách khai thác thông tin về cư trú Tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: - sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip. - Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân. - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, không còn sổ hộ khẩu thì người dân có thể xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các thủ tục hành chính, Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị tương đương như sổ hộ khẩu và được sử dụng trong hầu hết các thủ tục hành chính hiện nay và các giao dịch dân sự.
Cách đổi chủ hộ khi không còn sổ hộ khẩu năm 2023
Như những ngày qua nhiều báo đài, cơ quan có thẩm quyền đã thông tin về quy định sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy đã bị khai tử từ ngày 01/01/2023 và thay vào đó là việc thực hiện các thủ tục hành chính sẽ được áp dụng bằng phương thức điện tử (định danh điện tử, CCCD,...). Như vậy mọi phương thức thực hiện hiện nay đều trên môi trường điện tử, trong trường hợp đổi chủ hộ đối với những người lần đầu thực hiện hình thức mới thì phải làm thế nào? 1. Thay đổi chủ hộ phải thay đổi thông tin cư trú Do sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng vì vậy người dân sẽ thực hiện thủ tục thay đổi sổ hộ khẩu và điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu thuộc 01 trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020: - Thay đổi chủ hộ. - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Do đó, trường hợp muốn thay đổi chủ hộ thì người dân chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Thủ tục thực hiện thay đổi chủ hộ Người dân thay đổi chủ hộ cần chuẩn bị hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú khi thay đổi chủ hộ bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. Bước 2: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Sau đó, thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin. (Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do). Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ mục D thuộc Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 về công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan xử lý là công an cấp xã. Như vậy, người dân thực hiện thay đổi chủ hộ, thì thành viên gia đình phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gửi đến cơ quan công an cấp xã trong 03 ngày làm việc sẽ chỉnh lý thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu cho gia đình thực hiện sau đó thông báo đến người thực hiện biết.
Hướng dẫn sử dụng VNeID thay giấy xác nhận cư trú
Trong thời đại 4.0, việc xác minh thông tin cư trú đã trở nên đơn giản hơn bao giờ hết nhờ ứng dụng VNeID. Chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, bạn có thể dễ dàng truy cập và sử dụng thông tin cá nhân của mình mọi lúc, mọi nơi. (1) Giấy xác nhận cư trú là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA, giấy xác nhận cư trú được quy định là văn bản dùng để chứng minh thông tin liên quan đến thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin khác của cá nhân hoặc hộ gia đình khi có yêu cầu. Hiện nay, mẫu giấy xác nhận cư trú được quy định là Mẫu CT07, được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA. Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an, công dân có thể đến trực tiếp đến Công an cấp xã bất kỳ để yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin cư trú. Bên cạnh đó, để tiết kiệm thời gian, người dân cũng có thể thực hiện việc xin giấy xác nhận cư trú trực tuyến thông qua các cổng dịch vụ công như: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, và Cổng dịch vụ công quản lý cư trú,... (2) Có thể sử dụng VNeID để thay giấy xác nhận cư trú không? Trước đây, sổ hộ khẩu và sổ tạm trú giấy là những tài liệu cần thiết cho mọi giao dịch và thủ tục hành chính nhằm xác minh nơi cư trú. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2023, hai loại sổ này đã chính thức không còn hiệu lực sử dụng. Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, các thủ tục hành chính và dịch vụ công yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sẽ được thay thế bằng việc khai thác và sử dụng thông tin cư trú thông qua một trong bốn phương thức sau đây: - Tra cứu và khai thác thông tin cá nhân qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ hoặc cấp tỉnh, đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. - Sử dụng tài khoản định danh điện tử trong ứng dụng VNeID để tra cứu thông tin cá nhân. - Áp dụng thiết bị đọc mã QR Code hoặc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip, đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Các phương thức khai thác khác cũng được chấp nhận. Như vậy, bạn hoàn toàn có thể sử dụng VNeID thay thế cho các thông tin về cư trú có trong giấy xác nhận cư trú. (3) Hướng dẫn sử dụng VNeID thay giấy xác nhận cư trú Theo đó, qua ứng dụng VNeID thì bạn có thể khai thác và sử dụng thông tin về cư trú của mình thay cho giấy xác nhận cư trú. Để sử dụng tiện ích này, trước tiên thì bạn cần có có tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Sau khi đăng nhập vào tài khoản, thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Truy cập vào ứng dụng và chọn vào mục ‘Ví giấy tờ” Bước 2: Kế tiếp, nhấn vào ô “Thông tin cư trú” ở góc dưới màn hình. Bước 3: Tiến hành nhập mật khẩu theo yêu cầu. Sau khi thực hiện thành công thì thông tin cư trú sẽ được hiển thị bao gồm: - Thông tin hành chính: Họ tên, số định danh, dân tộc, quê quán,.. - Thông tin cư trú gồm: Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại. - Thông tin về thành viên khác trong hộ gia đình như họ tên, ngày sinh, quan hệ với chủ hộ,.. Chúc bạn thực hiện thành công!
Quốc hội thông qua đề xuất bỏ thông tin vân tay và quê quán trên thẻ căn cước
Sáng 27/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Căn cước gồm 7 chương 46 điều, có hiệu lực từ 1/7/2024, trong đó nổi bật với đề xuất bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước của công dân và chỉ lưu trong cơ sở dữ liệu. Cụ thể, tại Điều 18 Luật Căn cước quy định các trường thông tin thể hiện trên thẻ căn cước gồm ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp thẻ và hạn sử dụng. Mống mắt (phần hình tròn trong mắt), ADN, giọng nói; nghề nghiệp sẽ được tích hợp trong cơ sở dữ liệu căn cước. Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. (1) Cho phép người dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước Luật quy định Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác do Bộ Công an quản lý để quản lý dân cư, quản lý căn cước và đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thay vì chỉ cấp căn cước cho công dân trên 14 tuổi như luật hiện hành, Luật vừa được thông qua quy định cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi. Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh cho biết khi được cấp thẻ căn cước, người dưới 14 tuổi có thể tích hợp nhiều loại giấy tờ, giúp tiết kiệm kinh phí cho Nhà nước trong việc cấp các loại giấy tờ này. Mặt khác, thẻ căn cước nhỏ gọn, dễ bảo quản, tính bảo mật cao, thuận lợi, tiện ích cho người dân trong việc đi lại cũng như học tập, khám chữa bệnh. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho nhóm này không phức tạp vì thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu. (2) Cho phép người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước Có ý kiến đề nghị nghiên cứu mở rộng cho tất cả người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam nhằm quản lý hiệu quả và tạo điều kiện cho họ tham gia các giao dịch dân sự. Tuy nhiên Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh cho biết người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam gồm nhiều thành phần. Trong đó có cả người nước ngoài cố tình giấu quốc tịch ở lại Việt Nam bất hợp pháp. Mở rộng đối tượng được cấp giấy chứng nhận căn cước có thể tác động phức tạp đến tình hình an ninh, trật tự. Do vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị không mở rộng. (3) Tên gọi Luật Căn cước và thẻ căn cước phù hợp với mục đích quản lý và phục vụ nhân dân Một số đại biểu cũng đề xuất không đổi tên Luật và tên thẻ thành thẻ căn cước vì thời gian vừa qua có nhiều thay đổi về hình thức, nội dung và tên gọi của thẻ căn cước. Ông Lê Tấn Tới Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh cho biết việc đổi tên phù hợp với xu hướng quản lý xã hội số; giúp cho công tác quản lý nhà nước khoa học hơn, phục vụ công cuộc chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số của Chính phủ. Nội dung này Đảng đoàn Quốc hội cũng đã xin ý kiến và được Bộ Chính trị đồng thuận, thống nhất cao về việc sử dụng tên gọi Luật Căn cước, thẻ căn cước như Chính phủ trình. (4) Mã QR trên căn cước chỉ có thể mở bằng vân tay, khuôn mặt của công dân Về đề nghị cân nhắc việc sử dụng mã QR và chip điện tử trên thẻ căn cước vì liên quan đến tính bảo mật của thông tin, tiềm ẩn nguy cơ đánh cắp thông tin, ông Tới nói mã QR trên thẻ căn cước chỉ cho phép khai thác những thông tin in trên thẻ, để công dân thực hiện một số giao dịch có liên quan. Chip điện tử trên thẻ căn cước có công nghệ xác thực sinh trắc học. Chủ thẻ phải đồng ý bằng phương thức xác thực vân tay, khuôn mặt thì dữ liệu trong chip mới có thể được đọc và truy xuất. Nếu không có thao tác này thì không ai có thể truy cập để lấy thông tin trong thẻ căn cước. Luật quy định thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật hiệu lực có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thông tư 09/2023/TT-BCT: Thay đổi quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt có lợi cho người thuê nhà
Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT ngày 21/4/2023 sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT. Trong đó, sửa đổi quy định giá bán lẻ sinh hoạt với sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) từ ngày 15/6/2023 như sau: Giá điện sinh hoạt đối với sinh viên, người lao động thuê nhà Cụ thể tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) được sửa đổi như sau: - Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà). - Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ. Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện. Theo đó, cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: + 01 (một) người được tính là 1/4 định mức. + 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức. + 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức. + 04 (bốn) người được tính là 1 định mức. Lưu ý: Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện. Thay đổi thông tin cư trú đối với bên mua điện cho nhiều mục đích khác Ngoài ra, bổ sung điểm c tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT (sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BCT) đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý: - Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. - Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm sử dụng điện). Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BCT có hiệu lực ngày 15/6/2023 bãi bỏ khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT.
Dự kiến nâng thời hạn Giấy xác nhận cư trú có giá trị tới 12 tháng
Hiện Bộ Công an đang dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA về quy trình đăng ký cư trú. Theo đó, nội dung nổi bật quy định về Giấy xác nhận cư trú hiện đang là vấn đề quan trọng cần phải sửa đổi, cụ thể đề xuất giấy xác nhận cư trú có giá trị 01 năm. (1) Đề xuất Giấy xác nhận cư trú có giá trị 12 tháng Bộ Công an đề xuất nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin cư trú, thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú như sau: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi. Hiện hành tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp. (2) Cấp Giấy xác nhận cư trú cho hộ gia đình Xác nhận thông tin về cư trú được cấp cho cá nhân và hộ gia đình theo đề nghị của công dân. Trường hợp cấp xác nhận thông tin về cư trú cho hộ gia đình thì phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, trường hợp không thể lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ thì phải có ý kiến đồng ý của các thành viên hộ gia đình. (3) Thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân. Trường hợp nội dung cần xác nhận thông tin về cư trú không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. (4) Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận cư trú Cơ quan đăng ký cư trú, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan) theo yêu cầu của công dân. (5) Có thể yêu cầu xác nhận thông tin cư trú qua ứng dụng trên điện thoại Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Xem thêm chi tiết dự thảo Thông tư tại đây.
Giấy xác nhận cư trú có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không?
Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ quan trọng được sử dụng nhiều trong các thủ tục hành chính. Vào đầu năm 2023 khi loại sổ này bị khai tử thì phương thức thực hiện các giao dịch dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, sau khi bỏ sổ hộ khẩu thì tại nhiều cơ quan yêu cầu người dân cần bổ sung thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Vậy Giấy xác nhận cư trú này có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không? 1. Những giấy tờ gì có thể thay thế sổ hộ khẩu? Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu: - Thẻ Căn cước công dân. - Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Qua đó, công dân có thể lựa chọn một trong các hình thức khai thác dữ liệu thông tin cá nhân nêu trên để làm thủ tục hành chính và các giao dịch khác thay cho sổ hộ khẩu trước đó. Sở dĩ trường hợp cơ quan làm thủ tục hành chính yêu cầu người dân thực hiện thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú mới có thể cung cấp dữ liệu là vì cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn còn nhiều bất cập nhất là chưa liên thông và đồng bộ hóa nhiều lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu vì vậy cần phải có thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Có thể thấy Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính có yêu cầu sổ hộ khẩu được thay thế bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, có sử dụng Giấy xác nhận thông tin cư trú được thay thế sổ hộ khẩu. 2. Xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú ra sao? Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Công dân có yêu cầu xin xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được quy định như sau: - Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú. - Hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: Thời gian địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Lưu ý: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi. 3. Cách khai thác thông tin về cư trú Tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: - sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip. - Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân. - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, không còn sổ hộ khẩu thì người dân có thể xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các thủ tục hành chính, Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị tương đương như sổ hộ khẩu và được sử dụng trong hầu hết các thủ tục hành chính hiện nay và các giao dịch dân sự.
Cách đổi chủ hộ khi không còn sổ hộ khẩu năm 2023
Như những ngày qua nhiều báo đài, cơ quan có thẩm quyền đã thông tin về quy định sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy đã bị khai tử từ ngày 01/01/2023 và thay vào đó là việc thực hiện các thủ tục hành chính sẽ được áp dụng bằng phương thức điện tử (định danh điện tử, CCCD,...). Như vậy mọi phương thức thực hiện hiện nay đều trên môi trường điện tử, trong trường hợp đổi chủ hộ đối với những người lần đầu thực hiện hình thức mới thì phải làm thế nào? 1. Thay đổi chủ hộ phải thay đổi thông tin cư trú Do sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng vì vậy người dân sẽ thực hiện thủ tục thay đổi sổ hộ khẩu và điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu thuộc 01 trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020: - Thay đổi chủ hộ. - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Do đó, trường hợp muốn thay đổi chủ hộ thì người dân chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Thủ tục thực hiện thay đổi chủ hộ Người dân thay đổi chủ hộ cần chuẩn bị hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú khi thay đổi chủ hộ bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. Bước 2: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Sau đó, thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin. (Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do). Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ mục D thuộc Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 về công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan xử lý là công an cấp xã. Như vậy, người dân thực hiện thay đổi chủ hộ, thì thành viên gia đình phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gửi đến cơ quan công an cấp xã trong 03 ngày làm việc sẽ chỉnh lý thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu cho gia đình thực hiện sau đó thông báo đến người thực hiện biết.