Tài khoản giao thông được dùng để làm gì? Thông tin nào có trong tài khoản giao thông?
Tài khoản giao thông được dùng để làm gì? Khi nào sẽ đưa vào sử dụng? Những thông tin nào có trong tài khoản giao thông? Ngày 30/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ. Nghị định 119/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/10/2024. Xem chi tiết Nghị định 119/2024/NĐ-CP: Tại đây Tài khoản giao thông được dùng để làm gì? Theo Điều 43 Luật Đường bộ 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ như sau: - Thanh toán điện tử giao thông đường bộ là việc thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường bộ thông qua tài khoản giao thông. - Tài khoản giao thông là tài khoản mở cho chủ phương tiện giao thông đường bộ và kết nối với phương tiện thanh toán hợp pháp để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về ngân hàng. - Thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc phải thực hiện theo hình thức điện tử không dừng. Như vậy, tài khoản giao thông là tài khoản được dùng để chủ phương tiện kết nối với phương tiện thanh toán để thực hiện thanh toán điện tử. Tài khoản giao thông sẽ thay thế tài khoản thu phí tại Quyết định 19/2020/QĐ-TTg. Khi nào sẽ đưa vào sử dụng tài khoản giao thông? Theo Điều 31 Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định người chủ phương tiện khi sử dụng tài khoản giao thông phải phối hợp với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện việc chuyển đổi tài khoản thu phí đã có theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 sang tài khoản giao thông và thực hiện kết nối phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với tài khoản giao thông trước ngày 01/10/2025. Ngoài ra, Điều 36 Nghị định 119/2024/NĐ-CP có các quy định chuyển tiếp như sau: - Việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng đã được thực hiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 tiếp tục được thực hiện đến ngày 01/7/2026. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ tiếp tục thu tiền sử dụng đường bộ theo các quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng tại Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 đến ngày 01/7/2026. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 sang tài khoản giao thông kết nối với phương tiện thanh toán của chủ phương tiện trước ngày 01/10/2025. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tiền từ tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 sang phương tiện thanh toán của chủ phương tiện được kết nối với tài khoản giao thông trước ngày 01/10/2025. Như vậy, từ 01/10/2024 sẽ đến trước ngày 01/10/2025 sẽ bắt buộc hoàn thành việc chuyển đổi từ tài khoản thu phí sang tài khoản giao thông. Mặc dù vậy nhưng việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng đã được thực hiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg vẫn được tiếp tục sử dụng đến 01/7/2026. Theo đó, kể từ 01/7/2026 thì mới chính thức sử dụng đồng loạt tài khoản giao thông. Xem thêm: Từ 01/10/2024, chuyển tài khoản thu phí sang tài khoản giao thông Thông tin nào có trong tài khoản giao thông? Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định thông tin tài khoản giao thông bao gồm: - Số tài khoản giao thông, ngày mở tài khoản giao thông. - Thông tin chủ tài khoản giao thông (trường hợp chủ tài khoản là cá nhân): Họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; địa chỉ liên lạc; số định danh cá nhân; số điện thoại đăng ký; email đăng ký. - Thông tin chủ tài khoản giao thông (trường hợp chủ tài khoản là tổ chức): Tên tổ chức; quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc; số điện thoại đăng ký; email đăng ký. - Thông tin phương tiện gắn thẻ đầu cuối: Biển số xe, số khung, số máy, tải trọng, số chỗ ngồi, loại xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng minh xe ưu tiên (nếu có). - Thông tin thẻ đầu cuối: Mã định danh thẻ đầu cuối (TID); mã sản phẩm điện tử của thẻ đầu cuối (EPC); ngày, tháng, năm gắn thẻ đầu cuối. - Thông tin phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: Loại phương tiện thanh toán; số phương tiện thanh toán; đơn vị cung ứng phương tiện thanh toán. Như vậy, tài khoản giao thông của người tham gia giao thông sẽ có các thông tin theo quy định trên. Xem chi tiết Nghị định 119/2024/NĐ-CP: Tại đây
Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Trong đó, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Theo Điều 165 Luật Đất đai 2024 có quy định về các thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau: - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây: + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Cơ sở dữ liệu địa chính; + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Cơ sở dữ liệu giá đất; + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Như vậy, Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ bao gồm các cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và các dữ liệu khác. Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Mà theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì có những thông tin, dữ liệu đất đai sau đây người dân được chọn để yêu cầu cung cấp: - Thông tin, dữ liệu của thửa đất - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính - Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai - Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Thông tin, dữ liệu về giá đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác Như vậy, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định trên. Trong đó, đối với thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác thì cần ghi rõ thông tin yêu cầu cung cấp. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/mau-do-13-dat-dai.doc Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP Bao lâu sau khi gửi yêu cầu thì công dân được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Như vậy, những thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc còn nhận yêu cầu sau 15 giờ thì sẽ được cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân
Bộ Công an hiện đang dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, dự kiến thời gian trình Quốc hội cho ý kiến vào Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Trong đó có đề xuất thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân. Xem toàn văn dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/24/dt-luat-du-lieu-ca-nhan.docx Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân Theo khoản 4 Điều 2 dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định dữ liệu cá nhân nhạy cảm là thông tin khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân, gồm: - Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; - Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; - Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, thông tin liên quan đến nguồn gốc dân tộc, - Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; - Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; - Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; - Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; - Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; - Thông tin về người sử dụng đất, dữ liệu đất đai có chứa thông tin về người sử dụng đất; - Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; - Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. Như vậy, dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân đã đề xuất thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân và khi bị xâm phạm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Đề xuất quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm Theo đó, bên cạnh quy định về dữ liệu cá nhân nhạy cảm thì Bộ Công an cũng đề xuất các quy định để bảo vệ các dữ liệu cá nhân nhạy cảm này, cụ thể tại Điều 49 dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau: - Áp dụng các biện pháp sau đây: + Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: ++ Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện; ++ Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện; ++ Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; ++ Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện; ++ Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. + Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân cơ bản, bao gồm: ++ Xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nêu rõ những việc cần thực hiện theo quy định của Luật này. ++ Chỉ định Tổ chức bảo vệ dữ liệu cá nhân, Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện. ++ Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xoá không thể khôi phục được hoặc huỷ các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân. - Chỉ định Tổ chức bảo vệ dữ liệu cá nhân, Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện. - Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề, hoạt động có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân. - Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm của chủ thể dữ liệu được xử lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Luật này. - Đánh giá tín nhiệm về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Như vậy, nếu dự thảo được thông qua thì sẽ có các biện pháp để bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm như trên. Xem toàn văn dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/24/dt-luat-du-lieu-ca-nhan.docx Xem thêm: Đã có Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân
Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước?
Có thể thấy việc tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước là một điều rất quan trọng. Tuy nhiên, một trong những yếu tố trên là phải có phiếu thu nhận thông tin căn cước, vậy trong trường hợp đặc thù nếu cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước? Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước? Căn cứ Điều 23 Luật căn cước 2023 quy định về Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: - Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này; - Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; - Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. 3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên gồm những thủ tục trên và một trong những tiến trình đó thì bắt buộc phải ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất? Căn cứ Điều 24 Luật căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Trên đây là Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định hiện hành.
Thủ tục thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất
Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai là một thủ tục hành chính cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu đất đai cung cấp thông tin dữ liệu đất đai. Nội dung dưới đây sẽ cung cấp thông tin về trình tự, thủ tục thực hiện cung cấp dữ lliệu đất đai theo Luật Đất đai 2024. Trình tự thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Cách thức thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính. - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. Hồ sơ yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Thời gian giải quyết cung cấp dữ liệu đất đai - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính. Trên đây là thủ tục hành chính cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất.
Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như văn bản giấy khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác thực điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về công chứng và cơ sở dữ liệu khác có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Trách nhiệm của Bộ xây dựng Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2023, có liệt kê trách nhiệm như sau: - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; - Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước; - Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân; - Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm: - Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực; - Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương; - Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; - Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, số liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. Như vậy, việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định trên.
Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID
Bộ Y tế đang dự thảo lần thứ 03 Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế điện tử. Trong đó, việc đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID là điểm đáng chú ý được đông đảo người dân quan tâm. Dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế gồm 4 chương, 29 điều, quy định về việc quản lý dữ liệu y tế điện tử. Theo dự thảo, thông tin về sức khỏe cá nhân nằm trong phạm vi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế. (1) Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 9 dự thảo 05 thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: + Thông tin cơ bản của cá nhân + Thông tin về chứng sinh + Thông tin về bảo hiểm y tế + Các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản + Thông tin báo tử. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng dữ liệu y tế được quy định tại khoản 4 Điều 15 dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế như sau: - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID theo quy định. - Bộ Y tế quy định về Hồ sơ sức khỏe điện tử, Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID. - Cơ sở y tế hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân được sử dụng Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID để thay thế các giấy tờ khi sử dụng dịch vụ y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Như vậy, theo dự thảo, nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân này sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Các thông tin về sức khỏe cá nhân được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx (2) Đề xuất những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế Việc tạo lập, thu thập, cập nhật, điều chỉnh, duy trì, khai thác, sử dụng, kết nối và chia sẻ dữ liệu y tế điện tử phải tuân theo quy định pháp luật. Tại Điều 5 dự thảo đề cập đến những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế, bao gồm: - Lợi dụng dữ liệu y tế để xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cung cấp thông tin không đúng sự thật hoặc không được phép cung cấp. - Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Như vậy, theo dự thảo đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế . Tóm lại, dự thảo đề xuất 05 nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: Thông tin cơ bản của cá nhân; thông tin về chứng sinh; thông tin về bảo hiểm y tế; các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản và thông tin báo tử sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong việc quản lý dữ liệu y tế Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx
03 điểm đáng chú ý trong dự thảo Luật phòng, chống mua bán người sửa đổi
Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) trình Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV. So với Luật hiện hành, dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) có nhiều thay đổi. Bài viết này sẽ giới thiệu 03 điểm đáng chú ý trong dự thảo. Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người sửa đổi đang thu hút sự chú ý của dư luận bởi những điểm mới nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người. Việc sửa đổi này nhằm khắc phục những hạn chế trong luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh tình hình tội phạm mua bán người diễn biến phức tạp. Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) trình Kỳ họp thứ 7 gồm 8 chương, 66 điều tăng 8 điều so với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. (1) Đề xuất nâng cao chế độ hỗ trợ cho nạn nhân Về việc đối tượng và chế độ hỗ trợ, căn cứ theo Điều 35 dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người sửa đổi quy định như sau: Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam thì tùy trường hợp quy định tại các Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của dự thảo được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây: - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại. - Hỗ trợ y tế. -Hỗ trợ tâm lý. -Trợ giúp pháp lý. - Hỗ trợ học văn hóa, học nghề. - Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn. - Hỗ trợ chi phí phiên dịch. So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo đã bổ sung hỗ trợ chi phí phiên dịch. Bên cạnh đó, thay đối tượng hỗ trợ là “nạn nhân” thành “người đang trong quá trình xác định là nạn nhân” Theo khoản 2 Điều 35 của dự thảo định nghĩa người đang trong quá trình xác định là nạn nhân được quy định như sau: - Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 36, 37, 38, 39 và 42 của dự thảo được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d, g khoản 1 Điều 35 của dự thảo -Người dưới 18 tuổi đi cùng người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 36, 37, 38, 39, 40 và 42 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c, d, đ, g khoản 1 Điều 35 dự thảo Xem cập nhật mới nhất Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán Bài được viết theo Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán (Dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/du-thao-luat-chong-mua-ban-nguoi.doc (2) Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm Theo Điều 3 Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người sửa đổi quy định 08 hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Mua bán người theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Đe dọa, trả thù nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 dự thảo. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi mua bán người; cản trở việc tiếp nhận, bảo vệ, xác minh, hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Tiết lộ thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Giả mạo là nạn nhân. - Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống mua bán người So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung từ 12 hành vi còn 8 hành vi bị nghiêm cấm. Trong đó, bổ sung hành vi cản trở việc tiếp nhận, bảo vệ, xác minh, hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân cũng như cấm tiết lộ thông tin của người đang trong quá trình xác định là nạn nhân (3) Tăng cường triển khai tiếp nhận, xác định nạn nhân đang ở nước ngoài So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung mục tiếp nhận người trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân, xác định nạn nhân. Trong đó bổ sung quy định về việc tiếp nhận, xác định nạn nhân đang ở nước ngoài. Cụ thể tại Điều 26 dự thảo đề cập như sau: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), khi tiếp nhận thông tin, tài liệu về người có dấu hiệu bị xâm hại bởi hành vi mua bán người, nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan chức năng của Việt Nam ở trong nước trao đổi hoặc do chính họ, người biết việc đến trình báo, thực hiện các công việc sau: - Trường hợp có thông tin cho biết người đó chưa được giải cứu thì thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để phối hợp kiểm tra, xác minh và tổ chức giải cứu nếu xác định nguồn thông tin có căn cứ. - Trường hợp người đó đã được giải cứu hoặc người tự khai là nạn nhân đến trình báo tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan, phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân và cấp giấy tờ xuất nhập theo quy định. Ngay sau khi nhận được đề nghị xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, các cơ quan chức năng ở trong nước có trách nhiệm tổ chức xác minh, trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp tổ chức cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa những người này về nước. Như vậy, đây được xem là một điều luật mới nhằm đáp ứng công tác tiếp nhận và xác minh thông tin,danh tính nạn nhân, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mà còn bảo vệ tốt hơn quyền lợi của nạn nhân. Tóm lại, so với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo mới đã có nhiều sự thay đổi, trong đó 03 điểm đáng chú ý là về việc đề xuất nâng cao chế độ hỗ trợ cho nạn nhân, sửa đổi các hành vi bị nghiêm cấm và bổ sung việc tiếp nhận, xác định nạn nhân đang ở nước ngoài. Xem cập nhật mới nhất Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán Bài được viết theo Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán (Dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/du-thao-luat-chong-mua-ban-nguoi.doc
09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế bảo mật theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Tuy nhiên, có một số trường hợp các thông tin về người nộp thuế có thể bị công khai. Dưới đây là 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. Việc công khai thông tin về người nộp thuế là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước về thuế, giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông tin này được công khai dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. (1) 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm: - Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. - Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. - Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. - Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác. - Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. - Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành. - Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. - Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, nộp thuế quá hạn,không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,.. sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. (2) Nội dung công khai thông tin người nộp thuế Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau: Nội dung công khai Thông tin công khai bao gồm: + Mã số thuế + Tên người nộp thuế + Địa chỉ + Lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Hình thức công khai - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp. - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế. - Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật. - Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan. Thẩm quyền công khai thông tin - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 - Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Như vậy, người nộp thuế vi phạm quy định về nộp thuế có thể bị công khai thông tin bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Tóm lại, có 09 trường hợp khi người vi phạm các quy định về nộp thuế sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin. Các thông tin bị công khai bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai thông tin.
Phải cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút từ ngày 15/7/2024
Vào ngày 31/5/2024, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT Trong đó, việc phải cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút từ ngày 15/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Trong bối cảnh cải thiện dịch vụ giao thông và nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, quy định mới về việc cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút sẽ được triển khai tiến hành từ ngày 15/7/2024. (1) Phải cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút từ ngày 15/7/2024 Thông tin cung cấp được chia thành hai loại: bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập nhật liên tục về chuyến xe. Theo khoản 4 Điều 51 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2024/TT-BGTVT quy định về cung cấp thông tin xe ra, vào bến xe khách như sau: - Các thông tin cung cấp trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến gồm: + Tên bến xe (tên, mã số bến xe theo quyết định công bố) + Tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải (tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải) + Họ và tên lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe) + Biển kiểm soát xe + Tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi đến) + Giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) - Thông tin quy định tại điểm a khoản 4 được cung cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến. Như vậy, từ ngày 15/7/2024, các đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc cung cấp thông tin trên lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến và các thông tin phải được cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến. (2) Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách căn cứ theo Điều 54 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2024/TT-BGTVT quy định như sau: - Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam. - Truyền dẫn (cập nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm bảo đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam. - Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị. - Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm. - Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. - Đơn vị kinh doanh bến xe khách trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 54 hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, so với Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, Thông tư 18/2024/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe khách trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 54 hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Tóm lại, theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, từ ngày 15/7/2024, các thông tin phải được cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến. Bên cạnh đó, tại Thông tư đã bổ sung, sửa đổi trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách. Thông tư 18/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.
Công dân có những quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư của mình hay không?
Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Công dân có quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định như sau: - Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm: + Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; + Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; + Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc; + Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; + Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; + Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; + Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; + Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; + Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; + Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. Như vậy, theo quy định nêu trên thì tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật. Công dân có những quyền gì đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chủ thể dữ liệu cá nhân có 11 quyền liên quan đến dữ liệu cá nhân như sau: (1) Quyền được biết Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (2) Quyền đồng ý Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này. (3) Quyền truy cập Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (4) Quyền rút lại sự đồng ý Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (5) Quyền xóa dữ liệu Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (6) Quyền hạn chế xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác. (7) Quyền cung cấp dữ liệu Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (8) Quyền phản đối xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác. (9) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. (10) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. (11) Quyền tự bảo vệ Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định này, hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư công dân có các quyền nêu trên. Tóm lại, tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật.
Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Không niêm yết đầy đủ bị xử phạt thế nào?
Khi kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thì phải niêm yết những thông tin gì? Nếu không niêm yết đầy đủ sẽ bị phạt như thế nào? bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định như sau: - Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP. - Phải được niêm yết thông tin như sau: + Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này; + Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc; + Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi: - Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe; - Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm. Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe; - Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe. Như vậy, xe taxi phải niêm yết tên, số điện thoại và biểu trưng của doanh nghiệp, hợp tác xã, bảng giá cước tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác mà hành khách phải trả; bảng giá cước, xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước, phải được niêm yết cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang… Xe taxi không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt như thế nào? Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; - Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định; - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định. - Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống. Như vậy, trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 2 đến 4 triệu đồng đối với tổ chức Tài xế taxi có những quyền hạn và trách nhiệm gì? Theo Điều 41 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi như sau: - Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT - Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền. - Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. - Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe. - Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn. - Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động. - Người lái xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan. Như vậy, tài xế taxi sẽ có những quyền hạn và trách nhiệm theo quy định như trên. Khi làm việc và tham gia giao thông, tài xế cần tuân thủ theo quy định pháp luật.
Từ 01/7/2024, làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học?
Luật Căn cước 2023 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, trẻ em dưới 14 tuổi được làm thẻ Căn cước nhưng phải thu thập thông tin nhân dạng sinh trắc học. (1) Độ tuổi được cấp thẻ Căn cước? Hiện nay, chúng ta đang sử dụng thẻ CCCD theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, Luật Căn cước công dân 2014 quy định chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, theo các quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước là: - Là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, đối với Luật Căn cước 2023, công dân có độ tuổi dưới 14 tuổi, khi có nhu cầu cấp thẻ căn cước thì sẽ được làm thủ tục để cấp căn cước theo quy định của pháp luật. (2) Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm những thông tin nào? Theo Điều 15 Luật Căn cước 2023, các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bao gồm: - Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật Căn cước 2023. - Thông tin nhân dạng. - Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Theo đó, ngoài việc cung cấp các thông tin như họ tên, số định danh, giới tính, quê quán, năm sinh,...thì căn cước còn có thêm thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học,... Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước, người dân phải cung cấp các dữ liệu về thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học. (3) Trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học? Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi như sau: - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. - Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi Như vậy, trường hợp trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước sẽ không cần có thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi phải cung cấp thông tin nhân dạng sinh trắc học như người từ đủ 14 tuổi trở lên. Người đại diện (cha, mẹ) của trẻ em dưới 14 tuổi sẽ thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trường hợp dưới 06 tuổi sẽ được thực hiện thông qua công dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Đối với trẻ từ đủ 06 tuổi và dưới 14 tuổi thì cha, mẹ phải dắt trẻ đến cơ quan quản lý căn cước để cơ quan thu thập thông tin nhân dạng, sinh trắc học của trẻ sau đó thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trẻ em dưới 14 tuổi sẽ được làm thẻ căn cước kể từ ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực. Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024.
Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện gồm những hoạt động gì?
Ngày 10/05/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở (thay thế Quyết định 52/2016/QĐ-TTg). Theo đó, Nghị định quy định hoạt động thông tin cơ sở; trách nhiệm quản lý nhà nước; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin cơ sở. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện là gì? Thông tin cơ sở là thông tin thiết yếu được truyền tải trực tiếp đến người dân thông qua các loại hình thông tin: đài truyền thanh cấp xã; bảng tin công cộng; bản tin thông tin cơ sở; tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; tuyên truyền trực tiếp qua tuyên truyền viên cơ sở; cổng hoặc trang thông tin điện tử; mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet; tin nhắn viễn thông. Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở là hoạt động cung cấp thông tin thiết yếu; tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân thông qua các loại hình thông tin như đã đề cập ở trên. Tiếp theo đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện là hoạt động do đài truyền thanh - truyền hình cấp huyện hoặc bộ phận chuyên biệt làm công tác thông tin cơ sở thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa hoặc Trung tâm có tên gọi khác của cấp huyện thực hiện theo quy định. Nguyên tắc hoạt động thông tin cơ sở Điều 4 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở theo 06 nguyên tắc sau: - Thông tin kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân ở từng vùng, miền, đặc biệt là người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. - Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương. - Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ truyền thông chính sách của Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin thiết yếu đến người dân. - Người dân được bảo đảm và bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin. - Tôn trọng ý kiến đóng góp của người dân; tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân. - Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện Điều 40 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở cấp huyện gồm 06 hoạt động sau: - Sản xuất chương trình phát thanh bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để phát trên đài truyền thanh cấp xã. - Sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, đồ họa thông tin và các hình thức phù hợp khác để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân trên đa phương tiện, đa nền tảng theo quy định của pháp luật. - Cộng tác, phối hợp sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình để đăng, phát trên báo, đài cấp tỉnh và trung ương theo quy định của pháp luật. - Vận hành hoạt động bảng tin công cộng của cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thực hiện cung cấp thông tin trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nghị định 49/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
CCCD bị sai thông tin chờ cấp lại thì làm hộ chiếu thế nào?
CCCD là một trong những giấy tờ quan trọng khi làm hộ chiếu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thông tin trên CCCD bị sai dẫn đến phải xin cấp lại CCCD. “Việc CCCD bị sai thông tin chờ cấp lại thì làm hộ chiếu như thế nào?” trở thành câu hỏi được nhiều người quan tâm. (1) Người chờ cấp lại CCCD có được cấp hộ chiếu không? Căn cứ Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ các đối tượng bị hạn chế cấp hộ chiếu phổ thông trường hợp quy định tại Điều 21. + Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm cụ thể theo quy định. + Người bị tạm hoãn xuất cảnh (trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh). + Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thì không được cấp hộ chiếu phổ thông. Như vậy, người chờ cấp lại CCCD không thuộc các đối tượng bị hạn chế cấp hộ chiếu. (2) Hồ sơ cấp hộ chiếu cần những gì? Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông trong nước thì người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin Xem và tải tờ khai mẫu tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/11/to-khai-xin-cap-ho-chieu-nguoi-tren-14-tuoi.docx - 02 ảnh chân dung - Xuất trình CMND, thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, nếu người đề nghị cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú cần chuẩn bị hồ sơ (01 bộ) gồm: 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (Theo mẫu quy định) và khi nộp hồ sơ phải xuất trình CMND/CCCD còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu. Nếu nộp hồ sơ qua bưu điện thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm: 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú và bản chụp giấy CMND/CCCD có giá trị. Như vậy, khi có nhu cầu xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu thì người đề nghị cấp hộ chiếu phải xuất trình CMND/CCCD còn giá trị sử dụng, bản chụp giấy CMND có giá trị. (3) CCCD bị sai chờ cấp lại thì làm hộ chiếu thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông trong nước thì người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019; xuất trình CMND, thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Khi có nhu cầu xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu: Theo quy định trên khi có nhu cầu xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu thì người đề nghị cấp hộ chiếu phải xuất trình CMND/ CCCD còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, khi chờ cấp lại CCCD thì cán bộ sẽ thu lại thẻ CCCD của bạn đang sử dụng. Trường hợp này người đề nghị cấp hộ chiếu không còn thẻ CCCD để làm hộ chiếu, người đề nghị cấp hộ chiếu nên chờ nhận thẻ CCCD rồi mới làm thủ tục cấp hộ chiếu. Trong khi chờ đợi cấp lại CCCD, người đề nghị cấp hộ chiếu có thể bắt đầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ cần thiết để làm hộ chiếu. Điều này bao gồm điền đơn đăng ký, chuẩn bị ảnh chân dung và các tài liệu chứng minh danh tính khác theo yêu cầu của cơ quan cấp hộ chiếu địa phương. Trường hợp cấp lại hộ chiếu: Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể xuất trình hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng để thay thế cho CMND/CCCD. Ngoài ra, trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất thì người yêu cầu cấp hộ chiếu phổ thông trong nước phải cung cấp được bản chụp CMND/CCCD. (4) Hướng dẫn thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019 Nơi nộp hồ sơ: - Trường hợp chưa có thẻ CCCD thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú. - Trường hợp có thẻ CCCD thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi. Người đề nghị cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. Nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với nơi nộp hồ sơ thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát qua bưu điện. Thời hạn giải quyết: Tại khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn cấp hộ chiếu phổ thông trong nước như sau: - Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. - Không quá 03 ngày làm việc đối với các trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Tóm lại, trong trường hợp chờ cấp lại CCCD, người đề nghị cấp hộ chiếu nên chờ nhận thẻ CCCD rồi mới làm thủ tục cấp hộ chiếu lần đầu. Trong trường hợp xin cấp lại hộ chiếu, người đề nghị cấp hộ chiếu có thể sử dụng hộ chiếu phổ thông cũ còn giá trị sử dụng thay cho CMND/CCCD.
Đề xuất cách ghi thông tin căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ vào mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới
Bộ Tài Nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. (1) Nội dung được thể hiện trên sổ đỏ, sổ hồng theo mẫu mới là gì? Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính có các điểm nổi bật như đề xuất mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới và cách ghi các thông tin vào sổ đỏ, sổ hồng. Theo Dự thảo Thông tư, Giấy chứng nhận QSDĐ theo mẫu mới bao gồm 2 trang , in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen ), có kích thước 210 x 297 mm. Các nội dung được thể hiện trên Giấy chứng nhận QSDĐ được quy định tại Điều 3 Dự thảo Thông tư như sau: Trang 1 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Quốc hiệu; - Quốc huy; - Mã QR code; - Tên “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; - Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất”; - Mục “2. Thông tin thửa đất”; - Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất”; - Mục “4. Ghi chú”; - Mục “5. Sơ đồ thửa đất”; - Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận tại góc dưới cùng bên phải Trang 1 của Giấy chứng nhận; - Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận. Trang 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; - Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Xem và tải: Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/duthao_thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx (2) Đề xuất cách ghi thông tin căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ vào sổ đỏ, sổ hồng Thông tin tài sản gắn liền với đất được thể hiện tại "Mục 3" tại trang 1 của Giấy chứng nhận QSDĐ. Theo đó Dự thảo Thông tư đã đề xuất cách ghi thông tin căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ là tài sản liền với đất vào sổ đỏ, sổ hồng tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 như sau: Đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở riêng lẻ - Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà biệt thự”; - Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân; - Diện tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng; - Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”; - Cấp (hạng) nhà ở: xác định và ghi theo quy định phân cấp nhà ở của của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng; - Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: + Trường hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; + Trường hợp được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn; + Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”. Đối với tài sản gắn liền với đất là căn hộ chung cư - Loại nhà ở: ghi “Căn hộ chung cư số…”; - Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở; - Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”; - Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: + Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; + Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”; - Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.. Tại các mục ghi về tài sản gắn liền với đất trên Trang 1 của sổ đỏ, sổ hồng, ghi dấu “-/-” khi có các trường hợp sau đây: - Tại thời điểm cấp sổ đỏ, sổ hồng mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất - Có tài sản gắn liền với đất nhưng người sử dụng đất chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản - Có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác - Có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhưng không đủ điều kiện chứng nhận Trên đây là một số nội dung nổi bật trong Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Xem và tải: Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/duthao_thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx
Đề xuất mẫu SỔ HỒNG và SỔ ĐỎ mới? Cùng chung QSDĐ thì ghi trên sổ thế nào?
Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (“Sổ hồng", "Sổ đỏ”) tại Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Sử dụng thống nhất một mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng, sổ đỏ) Bộ Tài nguyên và Môi trường đang Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Dự thảo nêu rõ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng, sổ đỏ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất và tài sản khác gắn liền với đất. Xem và tải Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/4.thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx Trong đó, Giấy chứng nhận gồm: Một tờ có 02 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận), có kích thước 210 x 297 mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: Trang 1 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Quốc hiệu; - Quốc huy; - Mã QR code; - Tên "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất" in màu đỏ; - Mục "1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất"; - Mục "2. Thông tin thửa đất"; - Mục "3. Thông tin tài sản gắn liền với đất"; - Mục "4. Ghi chú"; - Mục "5. Sơ đồ thửa đất"; - Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận tại góc dưới cùng bên phải Trang 1 của Giấy chứng nhận; - Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận. Trang 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Mục "6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:"; - Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Thửa đất có nhiều người cùng chung QSDĐ thì được ghi thế nào? Theo khoản 2 Điều 5 Dự thảo Thông tư có nêu rõ như sau: (1) Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất: - Ghi trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 5; - Tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”. (2) Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật): - Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người đại diện đó. - Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”. (3) Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế: - Cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. - Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. - Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”. Trên đây là một số nội dung nổi bật trong Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Xem và tải Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/4.thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx
Hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online
Khi cần điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, mỗi trường hợp đều có sự khác nhau về thành phần hồ sơ. Vì vậy bài viết này sẽ hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online cho tất cả trường hợp. I. Cơ quan nào giải quyết hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT? Căn cứ theo Quyết định 1318/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Việc thực hiện thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT được quy định và hướng dẫn theo phụ lục của Quyết định 1318/QĐ-BHXH. Theo đó, người thực hiện thủ tục này sẽ phải nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau: Trường hợp là cá nhân: - Người đang làm việc: Nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho Tổ chức dịch vụ hoặc cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: Nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc. - Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH tỉnh. - Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Học sinh, sinh viên đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho Cơ sở giáo dục. Trường hợp là đơn vị: - Đơn vị SDLĐ: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện - UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Tổ chức dịch vụ; Cơ sở giáo dục; Phòng/Tổ chế độ BHXH: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Công dân và đơn vị nộp hồ sơ tại các cơ quan được quy định như trên để được giải quyết cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT II. Hồ sơ làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT bao gồm? Trước khi thực hiện việc nộp hồ sơ, người có nhu cầu cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT phải chuẩn bị trước 1 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ tùy theo nhu cầu của mình. Cụ thể: A - Đối với cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH 1. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS) Tải mẫu tờ khai TK1-TS tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/M%E1%BA%ABu%20TK1-TS.docx 2. Trường hợp gộp sổ BHXH: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS); - Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có). 3. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, dân tộc, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH Trường hợp là cá nhân - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS). - Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng như sau: + Trường hợp điều chỉnh thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch: Căn cước công dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định. + Nếu là Đảng viên: cung cấp thêm lý lịch đảng viên khi được kết nạp vào Đảng (hồ sơ gốc) + Trường hợp người tham gia thay đổi nơi làm việc: Quyết định chứng minh địa điểm làm việc (bằng văn bản) Trường hợp là đơn vị - Xác nhận vào Tờ khai (TK1-TS) khi NLĐ đề nghị điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH. Nội dung xác nhận: Thông tin điều chỉnh là đúng với hồ sơ quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên (Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì không phải xác nhận); Lưu ý: Các hồ sơ, tài liệu kèm theo do NLĐ cung cấp. Trường hợp là cơ quan BHXH (Phòng/Tổ chế độ BHXH): - Lập danh sách và hồ sơ người lao động giải quyết BHXH một lần còn thời gian BHTN chưa hưởng; người tham gia hưởng, dừng hưởng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu D16-TS) gửi Phòng/Tổ Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để đối chiếu và xác nhận lại dữ liệu tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng trên cơ sở dữ liệu thu toàn quốc. 4. Trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH trước năm 1995: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS) Tải mẫu tờ khai TK1-TS tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/M%E1%BA%ABu%20TK1-TS.docx - Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng với từng trường hợp, các thành phần giấy tờ cho các trường hợp được quy định tại Phụ lục Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1318/QĐ-BHXH năm 2023 Xem chi tiết các loại giấy tờ cho từng trường hợp tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/c%C3%A1c-lo%E1%BA%A1i-gi%E1%BA%A5y-t%E1%BB%9D-t%E1%BB%ABng-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-h%E1%BB%A3p-ghi-x%C3%A1c-nh%E1%BA%ADn-th%E1%BB%9Di-gian.pdf 5. Điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS); - Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: + Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; + Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác có liên quan tới việc điều chỉnh. B - Đối với cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT: Trường hợp là cá nhân - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) Tải mẫu tờ khai TK1-TS tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/M%E1%BA%ABu%20TK1-TS.docx - Các giấy tờ theo tùy theo từng trường hợp dưới đây: 1. Trường hợp NLĐ đổi thẻ BHYT do được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn bổ sung Giấy tờ chứng minh cụ thể như sau: - Đối với người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, cần có một trong các loại giấy tờ sau: + Thẻ thương binh, thẻ bệnh binh; + Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh; + Quyết định công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945 của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; + Quyết định hưởng trợ cấp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; + Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đang hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc đã giải quyết trợ cấp một lần (theo hướng dẫn về cơ sở xác định là người có công với cách mạng tại Công văn số 467/NCC ngày 17/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); + Quyết định hưởng trợ cấp, phụ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, ghi rõ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT- BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội. + Huân chương Kháng chiến; + Huy chương Kháng chiến; + Huân chương Chiến thắng; + Huy chương Chiến thắng; + Thẻ thương binh, thẻ bệnh binh; + Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh; + Giấy chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua Khen thưởng cấp huyện; + Quyết định hưởng trợ cấp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. + Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đã giải quyết trợ cấp một lần - Đối với người là cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, Nghị định số 157/2016/NĐ-CP: + Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc chuyển ngành. + Quyết định được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; + Quyết định được hưởng trợ cấp theo QĐ số 38/2010/QĐ-TTg. + Quyết định được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg đối với các trường hợp là cựu chiến binh quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. + Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc chuyển ngành. - Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ + Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ hoặc Quyết định cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ và trợ cấp tiền tuất của Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT- BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. + Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận, quản lý hồ sơ và làm thủ tục mua BHYT cho thân nhân của liệt sỹ và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH. - Đối với người là thân nhân người có công với cách mạng (trừ trường hợp là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) + Giấy xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận, quản lý hồ sơ và làm thủ tục mua BHYT cho thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Đối với người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ. Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: + Giấy xác nhận khuyết tật, ghi rõ mức độ khuyết tật thuộc các đối tượng người khuyết tật nặng và người khuyến tật đặc biệt nặng theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019. + Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng - Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; hộ gia đình cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo theo Thông tư liên tịch số 18/2009/TTLT- BGDĐT-BTC-BLĐTBXH; - Xác nhận của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo theo kết quả rà soát thường xuyên 2. Trường hợp điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính đối với người chỉ tham gia BHYT; hồ sơ gồm một trong các loại giấy tờ sau - Người chỉ tham gia BHYT thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính trên thẻ BHYT. Hồ sơ gửi kèm theo gồm một trong các giấy tờ sau: + Căn cước công dân + Hộ chiếu + Giấy Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Trường hợp người tham gia đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH quản lý đề nghị điều chỉnh để đi khám bệnh, chữa bệnh: + Căn cước công dân Ghi chú: người tham gia không có giấy tờ nêu tại phụ lục, mà có các giấy tờ liên quan khác để chứng minh, làm căn cứ điều chỉnh như: giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng; cựu chiến binh theo quy định tại Pháp lệnh Cựu chiến binh; người tham gia kháng chiến… thì đơn vị nộp các giấy tờ này cho cơ quan BHXH để xem xét, giải quyết. Trường hợp là Đơn vị (trong trường hợp NLĐ nộp hồ sơ qua đơn vị): - Xác nhận Tờ khai (TK1-TS) khi NLĐ điều chỉnh thông tin nhân thân trên thẻ BHYT; - Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì đơn vị không phải xác nhận. III. Cách thức thực hiện Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ tùy vào trường hợp của mình, người tham gia và đơn vị thực hiện việc đề nghị cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau: Bước 1: Người tham gia và đơn vị nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; - Thông qua dịch vụ bưu chính; -.Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN. Bước 2: Nhận kết quả giải quyết: - Người tham gia nhận sổ BHXH, thẻ BHYT theo hình thức đăng ký. - Đơn vị nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bưu chính. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 45 ngày cho tất cả hình thức nộp hồ sơ. IV. Hướng dẫn nộp hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online Ở bước nộp hồ sơ nộp hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT công dân có thể thực hiện online theo các bước sau đây: Bước 1: - Truy cập vào website: https://dichvucong.gov.vn/ - Đăng nhập hoặc Đăng ký nếu chưa có tài khoản Bước 2: - Tại thanh tìm kiếm, nhập “Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT” - Chọn vào Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT - Chọn hình thức nộp là Tổ chức hoặc Cá nhân Bước 3: - Lúc này công dân sẽ được chuyển tiếp đến trang BHXH - Tại đây, tiếp tục nhập “Mã số Bảo hiểm xã hội” và “Mã kiểm tra”, chọn “Tra cứu” - Điền các thông tin vào mẫu, tải file hồ sơ đã chuẩn bị sẵn (Lưu ý, công dân cũng phải có tài khoản BHXH để Đăng nhập, nếu chưa có tài khoản cần Đăng ký để tiếp tục) Bước 4: - Chọn địa chỉ nhận hồ sơ tại “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” hoặc nhận “Qua dịch vụ bưu chính”. - Cuối cùng, nhập “Mã kiểm tra” và chọn mục “Xác nhận”. Cơ quan BHXH sẽ gửi thông báo xác nhận và hẹn ngày trả kết quả tới số điện thoại đăng ký. Nếu người dân chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì được gửi sổ BHXH, thẻ BHYT về tận nhà theo địa chỉ nhận hồ sơ đã đăng ký. Nếu đăng ký nhận tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thì phải đến cơ quan BHXH để nhận sổ BHXH, thẻ BHYT. Trên đây là hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online, chúc bạn thực hiện thành công.
Từ 1/6 phải có tối thiểu 10 thông tin trên hàng hoá dán mã
Thông tư 02/2024/TT-BKHCN có hiệu lực vào 1/6 quy định dữ liệu truy xuất nguồn gốc của từng sản phẩm, hàng hóa trong hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bao gồm tối thiểu 10 thông tin cơ bản… (1) 10 thông tin phải có trên hàng hóa có dán mã Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-BKHCN, dữ liệu truy xuất nguồn gốc của từng sản phẩm, hàng hóa trong hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bao gồm tối thiểu các thông tin sau: 1. Tên sản phẩm, hàng hóa; 2. Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa; 3. Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh; 4. Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh; 5. Các công đoạn trong sản xuất, kinh doanh (bao gồm tối thiểu thông tin: mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và thời gian sự kiện truy xuất nguồn gốc của từng công đoạn); 6. Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra); 7. Mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; 8. Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có); 9. Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có); 10. Các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng. Bên cạnh đó, để phục vụ người tiêu dùng, dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, bao gồm tối thiểu các thông tin sau: 1. Tên sản phẩm, hàng hóa; 2. Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa; 3. Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh; 4. Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh; 5. Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra); 6. Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có); 7. Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có). Người dùng có thể tra cứu các thông tin này trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia trong thời gian sắp tới. (2) Nguyên tắc của hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa Theo hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm 4 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc “Một bước trước - một bước sau”: bảo đảm khả năng giám sát, nhận diện được công đoạn sản xuất, kinh doanh trước và công đoạn sản xuất, kinh doanh tiếp theo trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với một sản phẩm, hàng hóa; - Nguyên tắc “sẵn có của phần tử dữ liệu chính”: các phần tử dữ liệu chính phải được thu thập, lưu trữ và cập nhật kịp thời trong các báo cáo thông tin chi tiết về các sự kiện quan trọng trong quá trình sản xuất và chuỗi cung ứng; - Nguyên tắc “Minh bạch”: hệ thống truy xuất nguồn gốc phải đạt yêu cầu về tính minh bạch tối thiểu bằng cách sử dụng dữ liệu tĩnh về khách hàng, bên cung ứng, sản phẩm và các điều kiện sản xuất; - Nguyên tắc “Sự tham gia đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc”: hệ thống truy xuất nguồn gốc phải có sự tham gia của đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc của tổ chức (3) Sản phẩm, hàng hóa nào phải tuân thủ các quy định trên? Thông tư 02/2024/TT-BKHCN nêu rõ: - Tổ chức, cá nhân sản xuất các sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 132/2008/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2022/NĐ-CP thì thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Thông tư này. - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với các sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng quy định nêu trên thì được lựa chọn thực hiện truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Thông tư này nếu có nhu cầu. Như vậy, các danh mục hàng hóa, sản phẩm được quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 132/2008/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2022/NĐ-CP sẽ phải bắt đầu áp dụng quy định này vào ngày 01/6/2024. Xem Thông tư 02/2024/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/6/2024
Nâng cao phúc lợi xã hội đảm bảo toàn dân được thụ hưởng dịch vụ chất lượng cao
Ngày 24/11/2023 Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa XIII. Theo đó, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng như sau: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. - Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. - Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. - Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo. (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế - Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ tâm thần, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khoẻ định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. - Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khoẻ điện tử, bảo hiểm y tế. (3) Nâng cao phát triển văn hoá - Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc, văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... - Nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân. (4) Nâng cao chất lượng thông tin - Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. - Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (5) Nâng cao chất lượng nhà ở - Nêu cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, hệ thống chính trị, nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội. (6) Nâng cao chất lượng nước sạch, vệ sinh môi trường - Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. - Nhà nước có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. - Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các đô thị lớn, khu vực nông thôn, miền núi. Xem thêm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 ban hành ngày 24/11/2023.
Tài khoản giao thông được dùng để làm gì? Thông tin nào có trong tài khoản giao thông?
Tài khoản giao thông được dùng để làm gì? Khi nào sẽ đưa vào sử dụng? Những thông tin nào có trong tài khoản giao thông? Ngày 30/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ. Nghị định 119/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/10/2024. Xem chi tiết Nghị định 119/2024/NĐ-CP: Tại đây Tài khoản giao thông được dùng để làm gì? Theo Điều 43 Luật Đường bộ 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ như sau: - Thanh toán điện tử giao thông đường bộ là việc thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường bộ thông qua tài khoản giao thông. - Tài khoản giao thông là tài khoản mở cho chủ phương tiện giao thông đường bộ và kết nối với phương tiện thanh toán hợp pháp để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về ngân hàng. - Thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc phải thực hiện theo hình thức điện tử không dừng. Như vậy, tài khoản giao thông là tài khoản được dùng để chủ phương tiện kết nối với phương tiện thanh toán để thực hiện thanh toán điện tử. Tài khoản giao thông sẽ thay thế tài khoản thu phí tại Quyết định 19/2020/QĐ-TTg. Khi nào sẽ đưa vào sử dụng tài khoản giao thông? Theo Điều 31 Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định người chủ phương tiện khi sử dụng tài khoản giao thông phải phối hợp với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện việc chuyển đổi tài khoản thu phí đã có theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 sang tài khoản giao thông và thực hiện kết nối phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với tài khoản giao thông trước ngày 01/10/2025. Ngoài ra, Điều 36 Nghị định 119/2024/NĐ-CP có các quy định chuyển tiếp như sau: - Việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng đã được thực hiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 tiếp tục được thực hiện đến ngày 01/7/2026. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ tiếp tục thu tiền sử dụng đường bộ theo các quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng tại Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 đến ngày 01/7/2026. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 sang tài khoản giao thông kết nối với phương tiện thanh toán của chủ phương tiện trước ngày 01/10/2025. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tiền từ tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 sang phương tiện thanh toán của chủ phương tiện được kết nối với tài khoản giao thông trước ngày 01/10/2025. Như vậy, từ 01/10/2024 sẽ đến trước ngày 01/10/2025 sẽ bắt buộc hoàn thành việc chuyển đổi từ tài khoản thu phí sang tài khoản giao thông. Mặc dù vậy nhưng việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng đã được thực hiện theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg vẫn được tiếp tục sử dụng đến 01/7/2026. Theo đó, kể từ 01/7/2026 thì mới chính thức sử dụng đồng loạt tài khoản giao thông. Xem thêm: Từ 01/10/2024, chuyển tài khoản thu phí sang tài khoản giao thông Thông tin nào có trong tài khoản giao thông? Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định thông tin tài khoản giao thông bao gồm: - Số tài khoản giao thông, ngày mở tài khoản giao thông. - Thông tin chủ tài khoản giao thông (trường hợp chủ tài khoản là cá nhân): Họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; địa chỉ liên lạc; số định danh cá nhân; số điện thoại đăng ký; email đăng ký. - Thông tin chủ tài khoản giao thông (trường hợp chủ tài khoản là tổ chức): Tên tổ chức; quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc; số điện thoại đăng ký; email đăng ký. - Thông tin phương tiện gắn thẻ đầu cuối: Biển số xe, số khung, số máy, tải trọng, số chỗ ngồi, loại xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng minh xe ưu tiên (nếu có). - Thông tin thẻ đầu cuối: Mã định danh thẻ đầu cuối (TID); mã sản phẩm điện tử của thẻ đầu cuối (EPC); ngày, tháng, năm gắn thẻ đầu cuối. - Thông tin phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: Loại phương tiện thanh toán; số phương tiện thanh toán; đơn vị cung ứng phương tiện thanh toán. Như vậy, tài khoản giao thông của người tham gia giao thông sẽ có các thông tin theo quy định trên. Xem chi tiết Nghị định 119/2024/NĐ-CP: Tại đây
Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Trong đó, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Theo Điều 165 Luật Đất đai 2024 có quy định về các thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau: - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây: + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; + Cơ sở dữ liệu địa chính; + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Cơ sở dữ liệu giá đất; + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Như vậy, Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ bao gồm các cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và các dữ liệu khác. Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào? Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Mà theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì có những thông tin, dữ liệu đất đai sau đây người dân được chọn để yêu cầu cung cấp: - Thông tin, dữ liệu của thửa đất - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính - Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai - Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Thông tin, dữ liệu về giá đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất - Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác Như vậy, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định trên. Trong đó, đối với thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác thì cần ghi rõ thông tin yêu cầu cung cấp. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/mau-do-13-dat-dai.doc Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP Bao lâu sau khi gửi yêu cầu thì công dân được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Như vậy, những thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc còn nhận yêu cầu sau 15 giờ thì sẽ được cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân
Bộ Công an hiện đang dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, dự kiến thời gian trình Quốc hội cho ý kiến vào Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Trong đó có đề xuất thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân. Xem toàn văn dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/24/dt-luat-du-lieu-ca-nhan.docx Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân Theo khoản 4 Điều 2 dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định dữ liệu cá nhân nhạy cảm là thông tin khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân, gồm: - Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; - Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; - Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, thông tin liên quan đến nguồn gốc dân tộc, - Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; - Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; - Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; - Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; - Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; - Thông tin về người sử dụng đất, dữ liệu đất đai có chứa thông tin về người sử dụng đất; - Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; - Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. Như vậy, dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân đã đề xuất thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục là dữ liệu nhạy cảm của cá nhân và khi bị xâm phạm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Đề xuất quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm Theo đó, bên cạnh quy định về dữ liệu cá nhân nhạy cảm thì Bộ Công an cũng đề xuất các quy định để bảo vệ các dữ liệu cá nhân nhạy cảm này, cụ thể tại Điều 49 dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau: - Áp dụng các biện pháp sau đây: + Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: ++ Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện; ++ Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện; ++ Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; ++ Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện; ++ Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. + Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân cơ bản, bao gồm: ++ Xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nêu rõ những việc cần thực hiện theo quy định của Luật này. ++ Chỉ định Tổ chức bảo vệ dữ liệu cá nhân, Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện. ++ Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xoá không thể khôi phục được hoặc huỷ các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân. - Chỉ định Tổ chức bảo vệ dữ liệu cá nhân, Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện. - Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề, hoạt động có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân. - Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm của chủ thể dữ liệu được xử lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Luật này. - Đánh giá tín nhiệm về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Như vậy, nếu dự thảo được thông qua thì sẽ có các biện pháp để bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm như trên. Xem toàn văn dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/24/dt-luat-du-lieu-ca-nhan.docx Xem thêm: Đã có Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân
Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước?
Có thể thấy việc tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước là một điều rất quan trọng. Tuy nhiên, một trong những yếu tố trên là phải có phiếu thu nhận thông tin căn cước, vậy trong trường hợp đặc thù nếu cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước? Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước? Căn cứ Điều 23 Luật căn cước 2023 quy định về Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: - Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này; - Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; - Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. 3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên gồm những thủ tục trên và một trong những tiến trình đó thì bắt buộc phải ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất? Căn cứ Điều 24 Luật căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Trên đây là Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định hiện hành.
Thủ tục thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất
Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai là một thủ tục hành chính cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu đất đai cung cấp thông tin dữ liệu đất đai. Nội dung dưới đây sẽ cung cấp thông tin về trình tự, thủ tục thực hiện cung cấp dữ lliệu đất đai theo Luật Đất đai 2024. Trình tự thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Cách thức thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau: - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính. - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật. Hồ sơ yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Thời gian giải quyết cung cấp dữ liệu đất đai - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo; - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính. Trên đây là thủ tục hành chính cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất.
Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như văn bản giấy khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác thực điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về công chứng và cơ sở dữ liệu khác có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Trách nhiệm của Bộ xây dựng Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2023, có liệt kê trách nhiệm như sau: - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; - Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước; - Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân; - Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm: - Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản; - Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực; - Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương; - Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; - Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, số liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. Như vậy, việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định trên.
Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID
Bộ Y tế đang dự thảo lần thứ 03 Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế điện tử. Trong đó, việc đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID là điểm đáng chú ý được đông đảo người dân quan tâm. Dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế gồm 4 chương, 29 điều, quy định về việc quản lý dữ liệu y tế điện tử. Theo dự thảo, thông tin về sức khỏe cá nhân nằm trong phạm vi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế. (1) Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 9 dự thảo 05 thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: + Thông tin cơ bản của cá nhân + Thông tin về chứng sinh + Thông tin về bảo hiểm y tế + Các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản + Thông tin báo tử. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng dữ liệu y tế được quy định tại khoản 4 Điều 15 dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế như sau: - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID theo quy định. - Bộ Y tế quy định về Hồ sơ sức khỏe điện tử, Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID. - Cơ sở y tế hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân được sử dụng Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID để thay thế các giấy tờ khi sử dụng dịch vụ y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Như vậy, theo dự thảo, nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân này sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Các thông tin về sức khỏe cá nhân được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx (2) Đề xuất những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế Việc tạo lập, thu thập, cập nhật, điều chỉnh, duy trì, khai thác, sử dụng, kết nối và chia sẻ dữ liệu y tế điện tử phải tuân theo quy định pháp luật. Tại Điều 5 dự thảo đề cập đến những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế, bao gồm: - Lợi dụng dữ liệu y tế để xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cung cấp thông tin không đúng sự thật hoặc không được phép cung cấp. - Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Như vậy, theo dự thảo đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế . Tóm lại, dự thảo đề xuất 05 nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: Thông tin cơ bản của cá nhân; thông tin về chứng sinh; thông tin về bảo hiểm y tế; các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản và thông tin báo tử sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong việc quản lý dữ liệu y tế Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx
03 điểm đáng chú ý trong dự thảo Luật phòng, chống mua bán người sửa đổi
Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) trình Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV. So với Luật hiện hành, dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) có nhiều thay đổi. Bài viết này sẽ giới thiệu 03 điểm đáng chú ý trong dự thảo. Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người sửa đổi đang thu hút sự chú ý của dư luận bởi những điểm mới nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người. Việc sửa đổi này nhằm khắc phục những hạn chế trong luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh tình hình tội phạm mua bán người diễn biến phức tạp. Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) trình Kỳ họp thứ 7 gồm 8 chương, 66 điều tăng 8 điều so với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. (1) Đề xuất nâng cao chế độ hỗ trợ cho nạn nhân Về việc đối tượng và chế độ hỗ trợ, căn cứ theo Điều 35 dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người sửa đổi quy định như sau: Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam thì tùy trường hợp quy định tại các Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của dự thảo được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây: - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại. - Hỗ trợ y tế. -Hỗ trợ tâm lý. -Trợ giúp pháp lý. - Hỗ trợ học văn hóa, học nghề. - Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn. - Hỗ trợ chi phí phiên dịch. So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo đã bổ sung hỗ trợ chi phí phiên dịch. Bên cạnh đó, thay đối tượng hỗ trợ là “nạn nhân” thành “người đang trong quá trình xác định là nạn nhân” Theo khoản 2 Điều 35 của dự thảo định nghĩa người đang trong quá trình xác định là nạn nhân được quy định như sau: - Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 36, 37, 38, 39 và 42 của dự thảo được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d, g khoản 1 Điều 35 của dự thảo -Người dưới 18 tuổi đi cùng người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 36, 37, 38, 39, 40 và 42 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c, d, đ, g khoản 1 Điều 35 dự thảo Xem cập nhật mới nhất Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán Bài được viết theo Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán (Dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/du-thao-luat-chong-mua-ban-nguoi.doc (2) Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm Theo Điều 3 Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán người sửa đổi quy định 08 hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Mua bán người theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Đe dọa, trả thù nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 dự thảo. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi mua bán người; cản trở việc tiếp nhận, bảo vệ, xác minh, hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Tiết lộ thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Giả mạo là nạn nhân. - Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống mua bán người So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung từ 12 hành vi còn 8 hành vi bị nghiêm cấm. Trong đó, bổ sung hành vi cản trở việc tiếp nhận, bảo vệ, xác minh, hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân cũng như cấm tiết lộ thông tin của người đang trong quá trình xác định là nạn nhân (3) Tăng cường triển khai tiếp nhận, xác định nạn nhân đang ở nước ngoài So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung mục tiếp nhận người trong quá trình xác định là nạn nhân, nạn nhân, xác định nạn nhân. Trong đó bổ sung quy định về việc tiếp nhận, xác định nạn nhân đang ở nước ngoài. Cụ thể tại Điều 26 dự thảo đề cập như sau: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), khi tiếp nhận thông tin, tài liệu về người có dấu hiệu bị xâm hại bởi hành vi mua bán người, nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan chức năng của Việt Nam ở trong nước trao đổi hoặc do chính họ, người biết việc đến trình báo, thực hiện các công việc sau: - Trường hợp có thông tin cho biết người đó chưa được giải cứu thì thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để phối hợp kiểm tra, xác minh và tổ chức giải cứu nếu xác định nguồn thông tin có căn cứ. - Trường hợp người đó đã được giải cứu hoặc người tự khai là nạn nhân đến trình báo tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan, phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân và cấp giấy tờ xuất nhập theo quy định. Ngay sau khi nhận được đề nghị xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, các cơ quan chức năng ở trong nước có trách nhiệm tổ chức xác minh, trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp tổ chức cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa những người này về nước. Như vậy, đây được xem là một điều luật mới nhằm đáp ứng công tác tiếp nhận và xác minh thông tin,danh tính nạn nhân, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mà còn bảo vệ tốt hơn quyền lợi của nạn nhân. Tóm lại, so với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, dự thảo mới đã có nhiều sự thay đổi, trong đó 03 điểm đáng chú ý là về việc đề xuất nâng cao chế độ hỗ trợ cho nạn nhân, sửa đổi các hành vi bị nghiêm cấm và bổ sung việc tiếp nhận, xác định nạn nhân đang ở nước ngoài. Xem cập nhật mới nhất Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán Bài được viết theo Dự thảo Luật Phòng, chống mua bán (Dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/du-thao-luat-chong-mua-ban-nguoi.doc
09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế bảo mật theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Tuy nhiên, có một số trường hợp các thông tin về người nộp thuế có thể bị công khai. Dưới đây là 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. Việc công khai thông tin về người nộp thuế là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước về thuế, giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông tin này được công khai dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. (1) 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm: - Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. - Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. - Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. - Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác. - Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. - Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành. - Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. - Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, nộp thuế quá hạn,không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,.. sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. (2) Nội dung công khai thông tin người nộp thuế Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau: Nội dung công khai Thông tin công khai bao gồm: + Mã số thuế + Tên người nộp thuế + Địa chỉ + Lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Hình thức công khai - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp. - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế. - Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật. - Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan. Thẩm quyền công khai thông tin - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 - Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Như vậy, người nộp thuế vi phạm quy định về nộp thuế có thể bị công khai thông tin bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Tóm lại, có 09 trường hợp khi người vi phạm các quy định về nộp thuế sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin. Các thông tin bị công khai bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai thông tin.
Phải cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút từ ngày 15/7/2024
Vào ngày 31/5/2024, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT Trong đó, việc phải cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút từ ngày 15/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Trong bối cảnh cải thiện dịch vụ giao thông và nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, quy định mới về việc cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút sẽ được triển khai tiến hành từ ngày 15/7/2024. (1) Phải cung cấp thông tin xe khách ra, vào bến trong 3 phút từ ngày 15/7/2024 Thông tin cung cấp được chia thành hai loại: bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập nhật liên tục về chuyến xe. Theo khoản 4 Điều 51 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2024/TT-BGTVT quy định về cung cấp thông tin xe ra, vào bến xe khách như sau: - Các thông tin cung cấp trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến gồm: + Tên bến xe (tên, mã số bến xe theo quyết định công bố) + Tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải (tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải) + Họ và tên lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe) + Biển kiểm soát xe + Tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi đến) + Giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) - Thông tin quy định tại điểm a khoản 4 được cung cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến. Như vậy, từ ngày 15/7/2024, các đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc cung cấp thông tin trên lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến và các thông tin phải được cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến. (2) Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách căn cứ theo Điều 54 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2024/TT-BGTVT quy định như sau: - Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam. - Truyền dẫn (cập nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm bảo đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam. - Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị. - Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm. - Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. - Đơn vị kinh doanh bến xe khách trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 54 hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, so với Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, Thông tư 18/2024/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe khách trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 54 hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Tóm lại, theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, từ ngày 15/7/2024, các thông tin phải được cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến. Bên cạnh đó, tại Thông tư đã bổ sung, sửa đổi trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách. Thông tư 18/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.
Công dân có những quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư của mình hay không?
Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Công dân có quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định như sau: - Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm: + Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; + Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; + Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc; + Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; + Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; + Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; + Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; + Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; + Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; + Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. Như vậy, theo quy định nêu trên thì tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật. Công dân có những quyền gì đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chủ thể dữ liệu cá nhân có 11 quyền liên quan đến dữ liệu cá nhân như sau: (1) Quyền được biết Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (2) Quyền đồng ý Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này. (3) Quyền truy cập Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (4) Quyền rút lại sự đồng ý Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (5) Quyền xóa dữ liệu Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (6) Quyền hạn chế xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác. (7) Quyền cung cấp dữ liệu Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (8) Quyền phản đối xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác. (9) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. (10) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. (11) Quyền tự bảo vệ Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định này, hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư công dân có các quyền nêu trên. Tóm lại, tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật.
Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Không niêm yết đầy đủ bị xử phạt thế nào?
Khi kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thì phải niêm yết những thông tin gì? Nếu không niêm yết đầy đủ sẽ bị phạt như thế nào? bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định như sau: - Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP. - Phải được niêm yết thông tin như sau: + Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này; + Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc; + Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi: - Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe; - Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm. Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe; - Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe. Như vậy, xe taxi phải niêm yết tên, số điện thoại và biểu trưng của doanh nghiệp, hợp tác xã, bảng giá cước tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác mà hành khách phải trả; bảng giá cước, xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước, phải được niêm yết cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang… Xe taxi không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt như thế nào? Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; - Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định; - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định. - Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống. Như vậy, trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 2 đến 4 triệu đồng đối với tổ chức Tài xế taxi có những quyền hạn và trách nhiệm gì? Theo Điều 41 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi như sau: - Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT - Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền. - Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. - Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe. - Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn. - Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động. - Người lái xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan. Như vậy, tài xế taxi sẽ có những quyền hạn và trách nhiệm theo quy định như trên. Khi làm việc và tham gia giao thông, tài xế cần tuân thủ theo quy định pháp luật.
Từ 01/7/2024, làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học?
Luật Căn cước 2023 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, trẻ em dưới 14 tuổi được làm thẻ Căn cước nhưng phải thu thập thông tin nhân dạng sinh trắc học. (1) Độ tuổi được cấp thẻ Căn cước? Hiện nay, chúng ta đang sử dụng thẻ CCCD theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, Luật Căn cước công dân 2014 quy định chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, theo các quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước là: - Là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, đối với Luật Căn cước 2023, công dân có độ tuổi dưới 14 tuổi, khi có nhu cầu cấp thẻ căn cước thì sẽ được làm thủ tục để cấp căn cước theo quy định của pháp luật. (2) Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm những thông tin nào? Theo Điều 15 Luật Căn cước 2023, các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bao gồm: - Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật Căn cước 2023. - Thông tin nhân dạng. - Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Theo đó, ngoài việc cung cấp các thông tin như họ tên, số định danh, giới tính, quê quán, năm sinh,...thì căn cước còn có thêm thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học,... Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước, người dân phải cung cấp các dữ liệu về thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học. (3) Trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học? Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi như sau: - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. - Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi Như vậy, trường hợp trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước sẽ không cần có thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi phải cung cấp thông tin nhân dạng sinh trắc học như người từ đủ 14 tuổi trở lên. Người đại diện (cha, mẹ) của trẻ em dưới 14 tuổi sẽ thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trường hợp dưới 06 tuổi sẽ được thực hiện thông qua công dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Đối với trẻ từ đủ 06 tuổi và dưới 14 tuổi thì cha, mẹ phải dắt trẻ đến cơ quan quản lý căn cước để cơ quan thu thập thông tin nhân dạng, sinh trắc học của trẻ sau đó thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trẻ em dưới 14 tuổi sẽ được làm thẻ căn cước kể từ ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực. Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024.
Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện gồm những hoạt động gì?
Ngày 10/05/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở (thay thế Quyết định 52/2016/QĐ-TTg). Theo đó, Nghị định quy định hoạt động thông tin cơ sở; trách nhiệm quản lý nhà nước; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin cơ sở. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện là gì? Thông tin cơ sở là thông tin thiết yếu được truyền tải trực tiếp đến người dân thông qua các loại hình thông tin: đài truyền thanh cấp xã; bảng tin công cộng; bản tin thông tin cơ sở; tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; tuyên truyền trực tiếp qua tuyên truyền viên cơ sở; cổng hoặc trang thông tin điện tử; mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet; tin nhắn viễn thông. Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở là hoạt động cung cấp thông tin thiết yếu; tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân thông qua các loại hình thông tin như đã đề cập ở trên. Tiếp theo đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện là hoạt động do đài truyền thanh - truyền hình cấp huyện hoặc bộ phận chuyên biệt làm công tác thông tin cơ sở thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa hoặc Trung tâm có tên gọi khác của cấp huyện thực hiện theo quy định. Nguyên tắc hoạt động thông tin cơ sở Điều 4 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở theo 06 nguyên tắc sau: - Thông tin kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân ở từng vùng, miền, đặc biệt là người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. - Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương. - Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ truyền thông chính sách của Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin thiết yếu đến người dân. - Người dân được bảo đảm và bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin. - Tôn trọng ý kiến đóng góp của người dân; tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân. - Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện Điều 40 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định Hoạt động thông tin cơ sở cấp huyện gồm 06 hoạt động sau: - Sản xuất chương trình phát thanh bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để phát trên đài truyền thanh cấp xã. - Sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, đồ họa thông tin và các hình thức phù hợp khác để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân trên đa phương tiện, đa nền tảng theo quy định của pháp luật. - Cộng tác, phối hợp sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình để đăng, phát trên báo, đài cấp tỉnh và trung ương theo quy định của pháp luật. - Vận hành hoạt động bảng tin công cộng của cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thực hiện cung cấp thông tin trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nghị định 49/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
CCCD bị sai thông tin chờ cấp lại thì làm hộ chiếu thế nào?
CCCD là một trong những giấy tờ quan trọng khi làm hộ chiếu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thông tin trên CCCD bị sai dẫn đến phải xin cấp lại CCCD. “Việc CCCD bị sai thông tin chờ cấp lại thì làm hộ chiếu như thế nào?” trở thành câu hỏi được nhiều người quan tâm. (1) Người chờ cấp lại CCCD có được cấp hộ chiếu không? Căn cứ Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ các đối tượng bị hạn chế cấp hộ chiếu phổ thông trường hợp quy định tại Điều 21. + Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm cụ thể theo quy định. + Người bị tạm hoãn xuất cảnh (trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh). + Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thì không được cấp hộ chiếu phổ thông. Như vậy, người chờ cấp lại CCCD không thuộc các đối tượng bị hạn chế cấp hộ chiếu. (2) Hồ sơ cấp hộ chiếu cần những gì? Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông trong nước thì người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin Xem và tải tờ khai mẫu tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/11/to-khai-xin-cap-ho-chieu-nguoi-tren-14-tuoi.docx - 02 ảnh chân dung - Xuất trình CMND, thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, nếu người đề nghị cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú cần chuẩn bị hồ sơ (01 bộ) gồm: 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (Theo mẫu quy định) và khi nộp hồ sơ phải xuất trình CMND/CCCD còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu. Nếu nộp hồ sơ qua bưu điện thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm: 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú và bản chụp giấy CMND/CCCD có giá trị. Như vậy, khi có nhu cầu xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu thì người đề nghị cấp hộ chiếu phải xuất trình CMND/CCCD còn giá trị sử dụng, bản chụp giấy CMND có giá trị. (3) CCCD bị sai chờ cấp lại thì làm hộ chiếu thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông trong nước thì người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019; xuất trình CMND, thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Khi có nhu cầu xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu: Theo quy định trên khi có nhu cầu xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu thì người đề nghị cấp hộ chiếu phải xuất trình CMND/ CCCD còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, khi chờ cấp lại CCCD thì cán bộ sẽ thu lại thẻ CCCD của bạn đang sử dụng. Trường hợp này người đề nghị cấp hộ chiếu không còn thẻ CCCD để làm hộ chiếu, người đề nghị cấp hộ chiếu nên chờ nhận thẻ CCCD rồi mới làm thủ tục cấp hộ chiếu. Trong khi chờ đợi cấp lại CCCD, người đề nghị cấp hộ chiếu có thể bắt đầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ cần thiết để làm hộ chiếu. Điều này bao gồm điền đơn đăng ký, chuẩn bị ảnh chân dung và các tài liệu chứng minh danh tính khác theo yêu cầu của cơ quan cấp hộ chiếu địa phương. Trường hợp cấp lại hộ chiếu: Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể xuất trình hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng để thay thế cho CMND/CCCD. Ngoài ra, trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất thì người yêu cầu cấp hộ chiếu phổ thông trong nước phải cung cấp được bản chụp CMND/CCCD. (4) Hướng dẫn thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019 Nơi nộp hồ sơ: - Trường hợp chưa có thẻ CCCD thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú. - Trường hợp có thẻ CCCD thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi. Người đề nghị cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. Nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với nơi nộp hồ sơ thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát qua bưu điện. Thời hạn giải quyết: Tại khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn cấp hộ chiếu phổ thông trong nước như sau: - Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. - Không quá 03 ngày làm việc đối với các trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Tóm lại, trong trường hợp chờ cấp lại CCCD, người đề nghị cấp hộ chiếu nên chờ nhận thẻ CCCD rồi mới làm thủ tục cấp hộ chiếu lần đầu. Trong trường hợp xin cấp lại hộ chiếu, người đề nghị cấp hộ chiếu có thể sử dụng hộ chiếu phổ thông cũ còn giá trị sử dụng thay cho CMND/CCCD.
Đề xuất cách ghi thông tin căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ vào mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới
Bộ Tài Nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. (1) Nội dung được thể hiện trên sổ đỏ, sổ hồng theo mẫu mới là gì? Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính có các điểm nổi bật như đề xuất mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới và cách ghi các thông tin vào sổ đỏ, sổ hồng. Theo Dự thảo Thông tư, Giấy chứng nhận QSDĐ theo mẫu mới bao gồm 2 trang , in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen ), có kích thước 210 x 297 mm. Các nội dung được thể hiện trên Giấy chứng nhận QSDĐ được quy định tại Điều 3 Dự thảo Thông tư như sau: Trang 1 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Quốc hiệu; - Quốc huy; - Mã QR code; - Tên “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; - Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất”; - Mục “2. Thông tin thửa đất”; - Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất”; - Mục “4. Ghi chú”; - Mục “5. Sơ đồ thửa đất”; - Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận tại góc dưới cùng bên phải Trang 1 của Giấy chứng nhận; - Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận. Trang 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; - Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Xem và tải: Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/duthao_thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx (2) Đề xuất cách ghi thông tin căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ vào sổ đỏ, sổ hồng Thông tin tài sản gắn liền với đất được thể hiện tại "Mục 3" tại trang 1 của Giấy chứng nhận QSDĐ. Theo đó Dự thảo Thông tư đã đề xuất cách ghi thông tin căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ là tài sản liền với đất vào sổ đỏ, sổ hồng tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 như sau: Đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở riêng lẻ - Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà biệt thự”; - Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân; - Diện tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng; - Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”; - Cấp (hạng) nhà ở: xác định và ghi theo quy định phân cấp nhà ở của của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng; - Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: + Trường hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; + Trường hợp được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn; + Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”. Đối với tài sản gắn liền với đất là căn hộ chung cư - Loại nhà ở: ghi “Căn hộ chung cư số…”; - Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở; - Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”; - Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: + Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; + Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”; - Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.. Tại các mục ghi về tài sản gắn liền với đất trên Trang 1 của sổ đỏ, sổ hồng, ghi dấu “-/-” khi có các trường hợp sau đây: - Tại thời điểm cấp sổ đỏ, sổ hồng mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất - Có tài sản gắn liền với đất nhưng người sử dụng đất chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản - Có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác - Có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhưng không đủ điều kiện chứng nhận Trên đây là một số nội dung nổi bật trong Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Xem và tải: Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/duthao_thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx
Đề xuất mẫu SỔ HỒNG và SỔ ĐỎ mới? Cùng chung QSDĐ thì ghi trên sổ thế nào?
Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (“Sổ hồng", "Sổ đỏ”) tại Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Sử dụng thống nhất một mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng, sổ đỏ) Bộ Tài nguyên và Môi trường đang Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Dự thảo nêu rõ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng, sổ đỏ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất và tài sản khác gắn liền với đất. Xem và tải Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/4.thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx Trong đó, Giấy chứng nhận gồm: Một tờ có 02 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận), có kích thước 210 x 297 mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: Trang 1 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Quốc hiệu; - Quốc huy; - Mã QR code; - Tên "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất" in màu đỏ; - Mục "1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất"; - Mục "2. Thông tin thửa đất"; - Mục "3. Thông tin tài sản gắn liền với đất"; - Mục "4. Ghi chú"; - Mục "5. Sơ đồ thửa đất"; - Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận tại góc dưới cùng bên phải Trang 1 của Giấy chứng nhận; - Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận. Trang 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung: - Mục "6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:"; - Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Thửa đất có nhiều người cùng chung QSDĐ thì được ghi thế nào? Theo khoản 2 Điều 5 Dự thảo Thông tư có nêu rõ như sau: (1) Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất: - Ghi trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 5; - Tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”. (2) Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật): - Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người đại diện đó. - Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”. (3) Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế: - Cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. - Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. - Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”. Trên đây là một số nội dung nổi bật trong Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính. Xem và tải Dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/4.thongtugiaychungnhan_hosodiachinh.docx
Hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online
Khi cần điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, mỗi trường hợp đều có sự khác nhau về thành phần hồ sơ. Vì vậy bài viết này sẽ hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online cho tất cả trường hợp. I. Cơ quan nào giải quyết hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT? Căn cứ theo Quyết định 1318/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Việc thực hiện thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT được quy định và hướng dẫn theo phụ lục của Quyết định 1318/QĐ-BHXH. Theo đó, người thực hiện thủ tục này sẽ phải nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau: Trường hợp là cá nhân: - Người đang làm việc: Nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho Tổ chức dịch vụ hoặc cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: Nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc. - Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH tỉnh. - Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Học sinh, sinh viên đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho Cơ sở giáo dục. Trường hợp là đơn vị: - Đơn vị SDLĐ: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện - UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Tổ chức dịch vụ; Cơ sở giáo dục; Phòng/Tổ chế độ BHXH: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Công dân và đơn vị nộp hồ sơ tại các cơ quan được quy định như trên để được giải quyết cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT II. Hồ sơ làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT bao gồm? Trước khi thực hiện việc nộp hồ sơ, người có nhu cầu cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT phải chuẩn bị trước 1 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ tùy theo nhu cầu của mình. Cụ thể: A - Đối với cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH 1. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS) Tải mẫu tờ khai TK1-TS tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/M%E1%BA%ABu%20TK1-TS.docx 2. Trường hợp gộp sổ BHXH: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS); - Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có). 3. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, dân tộc, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH Trường hợp là cá nhân - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS). - Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng như sau: + Trường hợp điều chỉnh thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch: Căn cước công dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định. + Nếu là Đảng viên: cung cấp thêm lý lịch đảng viên khi được kết nạp vào Đảng (hồ sơ gốc) + Trường hợp người tham gia thay đổi nơi làm việc: Quyết định chứng minh địa điểm làm việc (bằng văn bản) Trường hợp là đơn vị - Xác nhận vào Tờ khai (TK1-TS) khi NLĐ đề nghị điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH. Nội dung xác nhận: Thông tin điều chỉnh là đúng với hồ sơ quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên (Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì không phải xác nhận); Lưu ý: Các hồ sơ, tài liệu kèm theo do NLĐ cung cấp. Trường hợp là cơ quan BHXH (Phòng/Tổ chế độ BHXH): - Lập danh sách và hồ sơ người lao động giải quyết BHXH một lần còn thời gian BHTN chưa hưởng; người tham gia hưởng, dừng hưởng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu D16-TS) gửi Phòng/Tổ Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để đối chiếu và xác nhận lại dữ liệu tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng trên cơ sở dữ liệu thu toàn quốc. 4. Trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH trước năm 1995: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS) Tải mẫu tờ khai TK1-TS tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/M%E1%BA%ABu%20TK1-TS.docx - Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng với từng trường hợp, các thành phần giấy tờ cho các trường hợp được quy định tại Phụ lục Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1318/QĐ-BHXH năm 2023 Xem chi tiết các loại giấy tờ cho từng trường hợp tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/c%C3%A1c-lo%E1%BA%A1i-gi%E1%BA%A5y-t%E1%BB%9D-t%E1%BB%ABng-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-h%E1%BB%A3p-ghi-x%C3%A1c-nh%E1%BA%ADn-th%E1%BB%9Di-gian.pdf 5. Điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS); - Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: + Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; + Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác có liên quan tới việc điều chỉnh. B - Đối với cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT: Trường hợp là cá nhân - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) Tải mẫu tờ khai TK1-TS tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/M%E1%BA%ABu%20TK1-TS.docx - Các giấy tờ theo tùy theo từng trường hợp dưới đây: 1. Trường hợp NLĐ đổi thẻ BHYT do được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn bổ sung Giấy tờ chứng minh cụ thể như sau: - Đối với người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, cần có một trong các loại giấy tờ sau: + Thẻ thương binh, thẻ bệnh binh; + Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh; + Quyết định công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945 của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; + Quyết định hưởng trợ cấp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; + Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đang hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc đã giải quyết trợ cấp một lần (theo hướng dẫn về cơ sở xác định là người có công với cách mạng tại Công văn số 467/NCC ngày 17/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); + Quyết định hưởng trợ cấp, phụ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, ghi rõ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT- BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội. + Huân chương Kháng chiến; + Huy chương Kháng chiến; + Huân chương Chiến thắng; + Huy chương Chiến thắng; + Thẻ thương binh, thẻ bệnh binh; + Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh; + Giấy chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua Khen thưởng cấp huyện; + Quyết định hưởng trợ cấp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. + Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đã giải quyết trợ cấp một lần - Đối với người là cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, Nghị định số 157/2016/NĐ-CP: + Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc chuyển ngành. + Quyết định được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; + Quyết định được hưởng trợ cấp theo QĐ số 38/2010/QĐ-TTg. + Quyết định được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg đối với các trường hợp là cựu chiến binh quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. + Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc chuyển ngành. - Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ + Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ hoặc Quyết định cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ và trợ cấp tiền tuất của Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT- BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. + Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận, quản lý hồ sơ và làm thủ tục mua BHYT cho thân nhân của liệt sỹ và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH. - Đối với người là thân nhân người có công với cách mạng (trừ trường hợp là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) + Giấy xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận, quản lý hồ sơ và làm thủ tục mua BHYT cho thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Đối với người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ. Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: + Giấy xác nhận khuyết tật, ghi rõ mức độ khuyết tật thuộc các đối tượng người khuyết tật nặng và người khuyến tật đặc biệt nặng theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019. + Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng - Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; hộ gia đình cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo theo Thông tư liên tịch số 18/2009/TTLT- BGDĐT-BTC-BLĐTBXH; - Xác nhận của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo theo kết quả rà soát thường xuyên 2. Trường hợp điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính đối với người chỉ tham gia BHYT; hồ sơ gồm một trong các loại giấy tờ sau - Người chỉ tham gia BHYT thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính trên thẻ BHYT. Hồ sơ gửi kèm theo gồm một trong các giấy tờ sau: + Căn cước công dân + Hộ chiếu + Giấy Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Trường hợp người tham gia đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH quản lý đề nghị điều chỉnh để đi khám bệnh, chữa bệnh: + Căn cước công dân Ghi chú: người tham gia không có giấy tờ nêu tại phụ lục, mà có các giấy tờ liên quan khác để chứng minh, làm căn cứ điều chỉnh như: giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng; cựu chiến binh theo quy định tại Pháp lệnh Cựu chiến binh; người tham gia kháng chiến… thì đơn vị nộp các giấy tờ này cho cơ quan BHXH để xem xét, giải quyết. Trường hợp là Đơn vị (trong trường hợp NLĐ nộp hồ sơ qua đơn vị): - Xác nhận Tờ khai (TK1-TS) khi NLĐ điều chỉnh thông tin nhân thân trên thẻ BHYT; - Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì đơn vị không phải xác nhận. III. Cách thức thực hiện Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ tùy vào trường hợp của mình, người tham gia và đơn vị thực hiện việc đề nghị cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau: Bước 1: Người tham gia và đơn vị nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; - Thông qua dịch vụ bưu chính; -.Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN. Bước 2: Nhận kết quả giải quyết: - Người tham gia nhận sổ BHXH, thẻ BHYT theo hình thức đăng ký. - Đơn vị nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bưu chính. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 45 ngày cho tất cả hình thức nộp hồ sơ. IV. Hướng dẫn nộp hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online Ở bước nộp hồ sơ nộp hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT công dân có thể thực hiện online theo các bước sau đây: Bước 1: - Truy cập vào website: https://dichvucong.gov.vn/ - Đăng nhập hoặc Đăng ký nếu chưa có tài khoản Bước 2: - Tại thanh tìm kiếm, nhập “Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT” - Chọn vào Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT - Chọn hình thức nộp là Tổ chức hoặc Cá nhân Bước 3: - Lúc này công dân sẽ được chuyển tiếp đến trang BHXH - Tại đây, tiếp tục nhập “Mã số Bảo hiểm xã hội” và “Mã kiểm tra”, chọn “Tra cứu” - Điền các thông tin vào mẫu, tải file hồ sơ đã chuẩn bị sẵn (Lưu ý, công dân cũng phải có tài khoản BHXH để Đăng nhập, nếu chưa có tài khoản cần Đăng ký để tiếp tục) Bước 4: - Chọn địa chỉ nhận hồ sơ tại “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” hoặc nhận “Qua dịch vụ bưu chính”. - Cuối cùng, nhập “Mã kiểm tra” và chọn mục “Xác nhận”. Cơ quan BHXH sẽ gửi thông báo xác nhận và hẹn ngày trả kết quả tới số điện thoại đăng ký. Nếu người dân chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì được gửi sổ BHXH, thẻ BHYT về tận nhà theo địa chỉ nhận hồ sơ đã đăng ký. Nếu đăng ký nhận tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thì phải đến cơ quan BHXH để nhận sổ BHXH, thẻ BHYT. Trên đây là hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT online, chúc bạn thực hiện thành công.
Từ 1/6 phải có tối thiểu 10 thông tin trên hàng hoá dán mã
Thông tư 02/2024/TT-BKHCN có hiệu lực vào 1/6 quy định dữ liệu truy xuất nguồn gốc của từng sản phẩm, hàng hóa trong hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bao gồm tối thiểu 10 thông tin cơ bản… (1) 10 thông tin phải có trên hàng hóa có dán mã Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-BKHCN, dữ liệu truy xuất nguồn gốc của từng sản phẩm, hàng hóa trong hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bao gồm tối thiểu các thông tin sau: 1. Tên sản phẩm, hàng hóa; 2. Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa; 3. Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh; 4. Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh; 5. Các công đoạn trong sản xuất, kinh doanh (bao gồm tối thiểu thông tin: mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và thời gian sự kiện truy xuất nguồn gốc của từng công đoạn); 6. Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra); 7. Mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; 8. Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có); 9. Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có); 10. Các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng. Bên cạnh đó, để phục vụ người tiêu dùng, dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, bao gồm tối thiểu các thông tin sau: 1. Tên sản phẩm, hàng hóa; 2. Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa; 3. Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh; 4. Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh; 5. Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra); 6. Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có); 7. Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có). Người dùng có thể tra cứu các thông tin này trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia trong thời gian sắp tới. (2) Nguyên tắc của hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa Theo hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm 4 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc “Một bước trước - một bước sau”: bảo đảm khả năng giám sát, nhận diện được công đoạn sản xuất, kinh doanh trước và công đoạn sản xuất, kinh doanh tiếp theo trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với một sản phẩm, hàng hóa; - Nguyên tắc “sẵn có của phần tử dữ liệu chính”: các phần tử dữ liệu chính phải được thu thập, lưu trữ và cập nhật kịp thời trong các báo cáo thông tin chi tiết về các sự kiện quan trọng trong quá trình sản xuất và chuỗi cung ứng; - Nguyên tắc “Minh bạch”: hệ thống truy xuất nguồn gốc phải đạt yêu cầu về tính minh bạch tối thiểu bằng cách sử dụng dữ liệu tĩnh về khách hàng, bên cung ứng, sản phẩm và các điều kiện sản xuất; - Nguyên tắc “Sự tham gia đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc”: hệ thống truy xuất nguồn gốc phải có sự tham gia của đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc của tổ chức (3) Sản phẩm, hàng hóa nào phải tuân thủ các quy định trên? Thông tư 02/2024/TT-BKHCN nêu rõ: - Tổ chức, cá nhân sản xuất các sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 132/2008/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2022/NĐ-CP thì thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Thông tư này. - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với các sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng quy định nêu trên thì được lựa chọn thực hiện truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Thông tư này nếu có nhu cầu. Như vậy, các danh mục hàng hóa, sản phẩm được quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 132/2008/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2022/NĐ-CP sẽ phải bắt đầu áp dụng quy định này vào ngày 01/6/2024. Xem Thông tư 02/2024/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/6/2024
Nâng cao phúc lợi xã hội đảm bảo toàn dân được thụ hưởng dịch vụ chất lượng cao
Ngày 24/11/2023 Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa XIII. Theo đó, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng như sau: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. - Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. - Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. - Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo. (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế - Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ tâm thần, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khoẻ định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. - Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khoẻ điện tử, bảo hiểm y tế. (3) Nâng cao phát triển văn hoá - Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc, văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... - Nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân. (4) Nâng cao chất lượng thông tin - Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. - Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (5) Nâng cao chất lượng nhà ở - Nêu cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, hệ thống chính trị, nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội. (6) Nâng cao chất lượng nước sạch, vệ sinh môi trường - Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. - Nhà nước có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. - Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các đô thị lớn, khu vực nông thôn, miền núi. Xem thêm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 ban hành ngày 24/11/2023.