Phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường
Trường hợp muốn được phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành phải thực hiện các bước nào? Và cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để thực hiện việc phê duyệt này? Căn cứ Phần II Quyết định 240/QĐ-BNN-LN năm 2024 hướng dẫn thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành như sau: Trình tự thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành Bước 1: Nộp hồ sơ Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Bộ, ngành chủ quản để phê duyệt phương án khai thác: - Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên; khai thác tận thu gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên; - Khai thác thực vật rừng ngoài gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên là rừng đặc dụng; - Thu thập mẫu vật thực vật rừng thông thường phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ từ rừng đặc dụng; - Khai thác tận dụng, khai thác tận thu gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng đặc dụng là rừng trồng, trừ trường hợp khai thác để thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Bước 2: Tiếp nhận, hồ sơ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Bộ, ngành chủ quản kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ cho chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Bộ, ngành chủ quản xem xét tính hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 3: Thẩm định và trả kết quả Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Bộ, ngành chủ quản phê duyệt Phương án khai thác lâm sản và trả kết quả cho chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền; trường hợp không phê duyệt thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành - Bản chính Đơn đề nghị phê duyệt Phương án khai thác theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT; - Bản chính Phương án khai thác theo Mẫu số 11 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT; - Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản sao quyết định phê duyệt dự án lâm sinh hoặc tài liệu chứng minh việc thực hiện các biện pháp lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp: + Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên; + Thu thập mẫu vật thực vật rừng thông thường phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ từ rừng đặc dụng; + Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng đặc dụng là rừng trồng, trừ trường hợp khai thác để thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. =>> Trên đây là trình tự thủ tục và hồ sơ cần có để thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành
Quy trình chào giá trực tuyến thông thường
Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực từ ngày 27/02/2024. Trong đó, Nghị định này có quy định về quy trình chào giá trực tuyến thông thường được hướng dẫn tại Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, việc tổ chức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường được thực hiện tại bước đánh giá về tài chính, làm căn cứ để so sánh hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu. Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Căn cứ tại Khoản 2, khoản 3 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định bước chuẩn bị lựa chọn nhà thầu thực hiện như sau: - Việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 05 tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. - Ngoài các nội dung quy định tại Điều 24 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, hồ sơ mời thầu còn phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau liên quan đến quá trình chào giá trực tuyến: + Thông báo về việc áp dụng chào giá trực tuyến trong quá trình lựa chọn nhà thầu; + Các yếu tố khác ngoài giá mà nhà thầu được phép thay đổi (nếu có) và công thức quy đổi để so sánh, xếp hạng nhà thầu. Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu Căn cứ tại Khoản 4 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định bước tổ chức lựa chọn nhà thầu như sau: Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến Căn cứ tại Khoản 5 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến như sau: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 97 Nghị định 24/2024/NĐ-CP; - Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu gửi thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến Trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến các nhà thầu có tên trong danh sách trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến bao gồm các nội dung sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bao gồm cả công thức toán học được sử dụng trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để tự động xếp hạng nhà thầu trên cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố khác trong phiên chào giá trực tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của lần chào giá sau so với lần chào giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến; các thông tin liên quan khác (nếu có); - Nhà thầu quyết định việc tham gia chào giá trực tuyến theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu được mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ tiếp tục được đánh giá về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp trước thời điểm đóng thầu. Bước 4. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến Căn cứ tại Khoản 6 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến như sau: - Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 03 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu; - Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Đấu thầu 2023 căn cứ vào giá dự thầu và các yếu tố ngoài giá (nếu có) tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất. Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Bước 6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng Căn cứ tại Khoản 8 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng như sau: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 27/02/2024, nhà thầu để tham dự chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường cần thực hiện theo quy định mới tại Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Điểm khác nhau giữa chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn?
Sư khác nhau giữa chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn? Chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn là quy trình thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh. Hai quy trình này sẽ khác nhau ở một số nội dung sau: * Gói thầu được áp dụng (Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP): - Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu 2013 (Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt) có giá trị không quá 05 tỷ đồng. - Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.u có giá trị không quá 01 tỷ đồng; + Gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. * Quy trình lựa chọn nhà thầu: Quy tình chào hàng cạnh tranh rút gọn sẽ gọn hơn với quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường Theo Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì chào hàng cạnh tranh thông thường sẽ gồm các bước: 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu (gồm lập hồ sơ yêu cầu, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu) 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu (đăng tải thông báo mời chào hàng, phát hành hồ sơ yêu cầu, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất) 3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Trong đó, thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường: + Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu; + Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất; + Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất; + Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; + Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; + Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu 2013. Theo Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm: 1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá 2. Nộp và tiếp nhận báo giá 3. Đánh giá các báo giá 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng Trong đó, thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn thực hiện như sau: + Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá; + Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; + Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. Như vậy có thể thấy thời gian thực hiện chào hàng cạnh tranh rút gọn sẽ ngắn hơn so với chào hàng cạnh tranh thông thường và hồ sơ, công việc cần thực hiện của chào hàng cạnh tranh rút gọn cũng ít hơn so với chào hàng cạnh tranh thông thường.
Phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường
Trường hợp muốn được phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành phải thực hiện các bước nào? Và cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để thực hiện việc phê duyệt này? Căn cứ Phần II Quyết định 240/QĐ-BNN-LN năm 2024 hướng dẫn thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành như sau: Trình tự thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành Bước 1: Nộp hồ sơ Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Bộ, ngành chủ quản để phê duyệt phương án khai thác: - Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên; khai thác tận thu gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên; - Khai thác thực vật rừng ngoài gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên là rừng đặc dụng; - Thu thập mẫu vật thực vật rừng thông thường phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ từ rừng đặc dụng; - Khai thác tận dụng, khai thác tận thu gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng đặc dụng là rừng trồng, trừ trường hợp khai thác để thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Bước 2: Tiếp nhận, hồ sơ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Bộ, ngành chủ quản kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ cho chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Bộ, ngành chủ quản xem xét tính hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 3: Thẩm định và trả kết quả Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Bộ, ngành chủ quản phê duyệt Phương án khai thác lâm sản và trả kết quả cho chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền; trường hợp không phê duyệt thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành - Bản chính Đơn đề nghị phê duyệt Phương án khai thác theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT; - Bản chính Phương án khai thác theo Mẫu số 11 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT; - Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản sao quyết định phê duyệt dự án lâm sinh hoặc tài liệu chứng minh việc thực hiện các biện pháp lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp: + Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên; + Thu thập mẫu vật thực vật rừng thông thường phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ từ rừng đặc dụng; + Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng đặc dụng là rừng trồng, trừ trường hợp khai thác để thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. =>> Trên đây là trình tự thủ tục và hồ sơ cần có để thực hiện phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành
Quy trình chào giá trực tuyến thông thường
Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực từ ngày 27/02/2024. Trong đó, Nghị định này có quy định về quy trình chào giá trực tuyến thông thường được hướng dẫn tại Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, việc tổ chức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường được thực hiện tại bước đánh giá về tài chính, làm căn cứ để so sánh hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu. Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Căn cứ tại Khoản 2, khoản 3 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định bước chuẩn bị lựa chọn nhà thầu thực hiện như sau: - Việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 05 tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. - Ngoài các nội dung quy định tại Điều 24 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, hồ sơ mời thầu còn phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau liên quan đến quá trình chào giá trực tuyến: + Thông báo về việc áp dụng chào giá trực tuyến trong quá trình lựa chọn nhà thầu; + Các yếu tố khác ngoài giá mà nhà thầu được phép thay đổi (nếu có) và công thức quy đổi để so sánh, xếp hạng nhà thầu. Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu Căn cứ tại Khoản 4 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định bước tổ chức lựa chọn nhà thầu như sau: Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến Căn cứ tại Khoản 5 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến như sau: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 97 Nghị định 24/2024/NĐ-CP; - Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu gửi thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến Trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến các nhà thầu có tên trong danh sách trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến bao gồm các nội dung sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bao gồm cả công thức toán học được sử dụng trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để tự động xếp hạng nhà thầu trên cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố khác trong phiên chào giá trực tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của lần chào giá sau so với lần chào giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến; các thông tin liên quan khác (nếu có); - Nhà thầu quyết định việc tham gia chào giá trực tuyến theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu được mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ tiếp tục được đánh giá về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp trước thời điểm đóng thầu. Bước 4. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến Căn cứ tại Khoản 6 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến như sau: - Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 03 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu; - Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Đấu thầu 2023 căn cứ vào giá dự thầu và các yếu tố ngoài giá (nếu có) tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất. Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Bước 6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng Căn cứ tại Khoản 8 Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng như sau: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 27/02/2024, nhà thầu để tham dự chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường cần thực hiện theo quy định mới tại Điều 100 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Điểm khác nhau giữa chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn?
Sư khác nhau giữa chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn? Chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn là quy trình thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh. Hai quy trình này sẽ khác nhau ở một số nội dung sau: * Gói thầu được áp dụng (Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP): - Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu 2013 (Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt) có giá trị không quá 05 tỷ đồng. - Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.u có giá trị không quá 01 tỷ đồng; + Gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. * Quy trình lựa chọn nhà thầu: Quy tình chào hàng cạnh tranh rút gọn sẽ gọn hơn với quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường Theo Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì chào hàng cạnh tranh thông thường sẽ gồm các bước: 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu (gồm lập hồ sơ yêu cầu, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu) 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu (đăng tải thông báo mời chào hàng, phát hành hồ sơ yêu cầu, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất) 3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Trong đó, thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường: + Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu; + Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất; + Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất; + Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; + Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; + Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu 2013. Theo Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm: 1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá 2. Nộp và tiếp nhận báo giá 3. Đánh giá các báo giá 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng Trong đó, thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn thực hiện như sau: + Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá; + Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; + Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. Như vậy có thể thấy thời gian thực hiện chào hàng cạnh tranh rút gọn sẽ ngắn hơn so với chào hàng cạnh tranh thông thường và hồ sơ, công việc cần thực hiện của chào hàng cạnh tranh rút gọn cũng ít hơn so với chào hàng cạnh tranh thông thường.