Ra nước ngoài định cư, thẻ căn cước có bị thu hồi?
“Có bị thu hồi thẻ căn cước khi ra nước ngoài định cư không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi có kế hoạch chuyển đến sống ở một quốc gia khác. (1) Ra nước ngoài định cư, thẻ căn cước có bị thu hồi? Thẻ căn cước là một loại giấy tờ tùy thân quan trọng để xác minh danh tính của công dân. Khi thẻ căn cước bị thu hồi, công dân sẽ không thể thực hiện các giao dịch cần thiết như: mở tài khoản ngân hàng, ký hợp đồng, hoặc tham gia các hoạt động cần xác minh danh tính (xuất trình giấy tờ tại các cơ quan nhà nước hoặc khi đi máy bay),...v.v. Do đó, việc bị thu hồi thẻ căn cước sẽ gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống hàng ngày và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau. Vì thế, nhiều người băn khoăn liệu sau khi ra nước ngoài định cư, sinh sống thì có bị thu hồi thẻ căn cước không. Vì đâu đó họ vẫn còn vương vấn quê hương, có thể sẽ quay trở về Việt Nam trong tương lai, việc giữ thẻ căn cước sẽ giúp họ dễ dàng tái hòa nhập và thực hiện các thủ tục cần thiết hơn. Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Thẻ căn cước cấp sai quy định; - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. Như vậy, theo quy định trên thì sẽ có 02 trường hợp sau: Trường hợp 1: Công dân sang nước ngoài định cư nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam ⇒ Không bị thu hồi thẻ căn cước Trường hợp 2: Công dân sang nước ngoài định cư và thôi quốc tịch Việt Nam ⇒ Bị thu hồi thẻ căn cước Như vậy, chỉ trong trường hợp thôi quốc tịch Việt Nam khi ra nước nước ngoài định cư, công dân mới bị thu hồi thẻ căn cước, trường hợp vẫn giữ lại quốc tịch Việt Nam thì sẽ không bị thu hồi thẻ căn cước. Cuối cùng, để tránh những rắc rối không đáng có, công dân nên tìm hiểu kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi ra nước ngoài định cư, cũng như các quy định liên quan đến thẻ căn cước và quốc tịch để có quyết định cho riêng mình. (2) Giá trị sử dụng của thẻ căn cước là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước bao gồm: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ căn cước không chỉ là một giấy tờ tùy thân quan trọng mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc xác minh danh tính và thực hiện các giao dịch hợp pháp. Nó giúp đơn giản hóa nhiều thủ tục hành chính và cung cấp sự thuận tiện cho công dân trong việc tiếp cận các dịch vụ công. Thẻ căn cước cũng đảm bảo rằng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người dân được bảo vệ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý dân cư và an ninh trật tự xã hội. Việc sử dụng thẻ căn cước một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong các hoạt động hành chính, đồng thời tạo niềm tin cho công dân vào hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước.
Muốn nhập tịch nước ngoài thì có bắt buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam?
Quy định pháp luật Việt Nam có bắt buộc công dân Việt Nam nhập tịch nước ngoài thôi quốc tịch Việt Nam không? Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề trên. Người có quốc tịch Việt Nam được Luật quốc tịch hiện hành quy định như thế nào? Theo Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014, Người có quốc tịch Việt Nam thuộc các trường hợp sau: 1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào? Theo Điều 43 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về hiệu lực thi hành, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Muốn nhập tịch nước ngoài thì có bắt buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam? Theo Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam, theo đó, các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm: 1. Được thôi quốc tịch Việt Nam. 2. Bị tước quốc tịch Việt Nam. 3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này. Tức không đăng ký trong trường hợp: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. 4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này. 5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." Như vậy, không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật quốc tịch Việt Nam là một trong những căn cứ mất quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù có muốn nhập tịch nước ngoài hay không, không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật quốc tịch Việt Nam thì có thể mất quốc tịch Việt Nam, chứ không phải muốn nhập tịch nước ngoài thì phải bắt buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam. Việc đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương IV Nghị định 16/2020/NĐ-CP. Theo đó, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam. Văn bản pháp luật và giấy tờ nào làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam? Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, các văn bản pháp luật và giấy tờ sau đây được xác định làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam: 1. Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện áp dụng văn bản pháp luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người đó: a) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam; b) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam; c) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam; d) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam; đ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam; e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam; g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài; h) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành; i) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành; k) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành; l) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên. 2. Giấy tờ làm cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam gồm: a) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam; b) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không?
Quy định pháp luật hiện nay về việc thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào? Căn cứ nào để cho thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được tìm hiểu qua bài viết dưới đây Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không? Theo Khoản 1 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về các trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; - Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; - Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Như vậy, trường hợp công dân Việt Nam đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì chưa được cho phép thôi quốc tịch Việt Nam Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; - Bản khai lý lịch; - Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này; - Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp; - Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 cũng có nêu nếu công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp, giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài và giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam Như vậy, để được thôi quốc tịch Việt Nam thì công dân cần chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam ra sao? Căn cứ Điều 29 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, việc giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp công dân Việt Nam muốn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài. Ngoài ra, cần lưu ý nếu công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam thì không thể thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam nhé.
Ra nước ngoài định cư, thẻ căn cước có bị thu hồi?
“Có bị thu hồi thẻ căn cước khi ra nước ngoài định cư không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi có kế hoạch chuyển đến sống ở một quốc gia khác. (1) Ra nước ngoài định cư, thẻ căn cước có bị thu hồi? Thẻ căn cước là một loại giấy tờ tùy thân quan trọng để xác minh danh tính của công dân. Khi thẻ căn cước bị thu hồi, công dân sẽ không thể thực hiện các giao dịch cần thiết như: mở tài khoản ngân hàng, ký hợp đồng, hoặc tham gia các hoạt động cần xác minh danh tính (xuất trình giấy tờ tại các cơ quan nhà nước hoặc khi đi máy bay),...v.v. Do đó, việc bị thu hồi thẻ căn cước sẽ gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống hàng ngày và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau. Vì thế, nhiều người băn khoăn liệu sau khi ra nước ngoài định cư, sinh sống thì có bị thu hồi thẻ căn cước không. Vì đâu đó họ vẫn còn vương vấn quê hương, có thể sẽ quay trở về Việt Nam trong tương lai, việc giữ thẻ căn cước sẽ giúp họ dễ dàng tái hòa nhập và thực hiện các thủ tục cần thiết hơn. Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Thẻ căn cước cấp sai quy định; - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. Như vậy, theo quy định trên thì sẽ có 02 trường hợp sau: Trường hợp 1: Công dân sang nước ngoài định cư nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam ⇒ Không bị thu hồi thẻ căn cước Trường hợp 2: Công dân sang nước ngoài định cư và thôi quốc tịch Việt Nam ⇒ Bị thu hồi thẻ căn cước Như vậy, chỉ trong trường hợp thôi quốc tịch Việt Nam khi ra nước nước ngoài định cư, công dân mới bị thu hồi thẻ căn cước, trường hợp vẫn giữ lại quốc tịch Việt Nam thì sẽ không bị thu hồi thẻ căn cước. Cuối cùng, để tránh những rắc rối không đáng có, công dân nên tìm hiểu kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi ra nước ngoài định cư, cũng như các quy định liên quan đến thẻ căn cước và quốc tịch để có quyết định cho riêng mình. (2) Giá trị sử dụng của thẻ căn cước là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước bao gồm: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ căn cước không chỉ là một giấy tờ tùy thân quan trọng mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc xác minh danh tính và thực hiện các giao dịch hợp pháp. Nó giúp đơn giản hóa nhiều thủ tục hành chính và cung cấp sự thuận tiện cho công dân trong việc tiếp cận các dịch vụ công. Thẻ căn cước cũng đảm bảo rằng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người dân được bảo vệ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý dân cư và an ninh trật tự xã hội. Việc sử dụng thẻ căn cước một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong các hoạt động hành chính, đồng thời tạo niềm tin cho công dân vào hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước.
Muốn nhập tịch nước ngoài thì có bắt buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam?
Quy định pháp luật Việt Nam có bắt buộc công dân Việt Nam nhập tịch nước ngoài thôi quốc tịch Việt Nam không? Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề trên. Người có quốc tịch Việt Nam được Luật quốc tịch hiện hành quy định như thế nào? Theo Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014, Người có quốc tịch Việt Nam thuộc các trường hợp sau: 1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào? Theo Điều 43 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về hiệu lực thi hành, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Muốn nhập tịch nước ngoài thì có bắt buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam? Theo Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam, theo đó, các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm: 1. Được thôi quốc tịch Việt Nam. 2. Bị tước quốc tịch Việt Nam. 3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này. Tức không đăng ký trong trường hợp: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. 4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này. 5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." Như vậy, không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật quốc tịch Việt Nam là một trong những căn cứ mất quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù có muốn nhập tịch nước ngoài hay không, không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật quốc tịch Việt Nam thì có thể mất quốc tịch Việt Nam, chứ không phải muốn nhập tịch nước ngoài thì phải bắt buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam. Việc đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương IV Nghị định 16/2020/NĐ-CP. Theo đó, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam. Văn bản pháp luật và giấy tờ nào làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam? Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, các văn bản pháp luật và giấy tờ sau đây được xác định làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam: 1. Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện áp dụng văn bản pháp luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người đó: a) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam; b) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam; c) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam; d) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam; đ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam; e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam; g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài; h) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành; i) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành; k) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành; l) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên. 2. Giấy tờ làm cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam gồm: a) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam; b) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không?
Quy định pháp luật hiện nay về việc thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào? Căn cứ nào để cho thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được tìm hiểu qua bài viết dưới đây Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không? Theo Khoản 1 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về các trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; - Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; - Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Như vậy, trường hợp công dân Việt Nam đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì chưa được cho phép thôi quốc tịch Việt Nam Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; - Bản khai lý lịch; - Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này; - Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp; - Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 cũng có nêu nếu công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp, giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài và giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam Như vậy, để được thôi quốc tịch Việt Nam thì công dân cần chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam ra sao? Căn cứ Điều 29 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, việc giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp công dân Việt Nam muốn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài. Ngoài ra, cần lưu ý nếu công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam thì không thể thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam nhé.