Tháo dỡ nhà ở có phải xin phép? Phương án phá dỡ nhà ở quy định thế nào?
Không ít trường tháo phá dỡ nhà ở nhằm giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình mới gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh và bị xử phạt. Vậy trường hợp nào tháo dỡ nhà ở phải xin phép? 1. Trường hợp nào phải tháo dỡ ở? Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) bao gồm: - Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm. - Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng. - Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng. - Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. - Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. Do đó, nhà ở riêng lẻ mà có nhu cầu xây dựng mới được thực hiện tháo dỡ nhà ở cũ và phải đáp ứng điều kiện tháo dỡ một cách an toàn theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở. 2. Trình tự thực hiện tháo dỡ nhà ở Theo khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau: Bước 1: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng; Bước 2: Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; Bước 3: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng; Bước 4: Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng. 3. Trách nhiệm của người thực hiện tháo dỡ nhà ở Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau: - Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự 04 bước đã nêu ở trên. Tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật; - Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. 4. Phương án phá dỡ nhà ở được quy định thế nào? Tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau: - Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng; - Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ; - Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng; - Thiết kế phương án phá dỡ; - Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ; - Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có). Như vậy, nhà ở cũ có nhu cầu xây dựng mới thì chủ sở hữu, bên thi công thực hiện tháo dỡ phải có thông báo với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương và đáp ứng điều kiện về tháo dỡ.
Xây dựng công trình trái phép, xã không có quyết định xử phạt nhưng tự động tháo dỡ có đúng?
Luật sư cho tôi hỏi: Khi phát hiện hành vi vi xây dựng công trình trái phép trên đất do UBND xã quản lý, UBND xã không lập biên bản vi phạm hành chính, không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng đã tổ chức tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là đúng hay sai?
Ngày 03/7/2020 Bộ Xây dựng có công văn 3239/BXD-GĐ về tăng cường quản lý chất lượng các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây kích thước lớn. Công văn 3239/BXD-GĐ Thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng đã giao Viện Khoa học công nghệ xây dựng (IBST) biên soạn tài liệu “Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây kích thước lớn”. Để đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình, công trình lân cận và ngăn ngừa những sự cố có thể gây hậu quả đáng tiếc với các công trình tương tự, đặc biệt trong mùa mưa bão sắp tới, Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện ngay một số công việc sau: - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan có liên quan rà soát công tác quản lý chất lượng các công trình nhà công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1914/BXD-GĐ ngày 14/8/2019. Đặc biệt lưu ý tăng cường công tác quản lý, kiểm tra điều kiện năng lực các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, công tác thẩm định thiết kế xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Nghị định 42/2017/NĐ-CP và Nghị định 46/2015/NĐ-CP. - Phổ biến tài liệu Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây kích thước lớn đến các Chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn về xây dựng, các Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất được phân cấp, ủy quyền và các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng khi thực hiện thiết kế, thi công và nghiệm thu các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây có kích thước lớn để tham khảo, áp dụng. Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng để theo dõi. Xem chi tiết công văn và hướng dẫn tại file đính kèm:
Các trường hợp nhà ở buộc tháo dỡ theo quy định pháp luật
Chắc hẳn việc tháo dỡ nhà ở là điều không người dân nào muốn, tuy nhiên pháp luật hiện hành quy định những trường hợp sau người dân buộc tháo dỡ nhà ở. >>>Thứ nhất, căn cứ theo Điều 92 Luật Nhà ở 2014, có những trường hợp nhà ở phải phá dỡ gồm có: – Trường hợp 1: Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai. – Trường hợp 2: Nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt. – Trường hợp 3: Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Trường hợp 4: Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Trường hợp 5: Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng. >>> Thứ hai, Luật Xây dựng 2014 cũng có quy định về các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng tại khoản 1 Điều 118, bao gồm các trường hợp đó là: – Trường hợp 1: Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm; – Trường hợp 2: Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; – Trường hợp 3: Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng, gồm có: Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. – Trường hợp 4: Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; – Trường hợp 5: Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; – Trường hợp 6: Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. Trách nhiệm tháo dỡ nhà ở: Theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2014, trách nhiệm tháo dỡ nhà ở được xác định như sau: – Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở. – Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ. – Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Xử lý xâm phạm tác phẩm kiến trúc
Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và quyền tác giả nói riêng được quy định tại Phần thứ năm Luật SHTT, trong đó bao gồm quyền tự bảo vệ và quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ. Cơ quan nhà nước sẽ tùy thuộc vào tính chất mức độ hành vi vi phạm, có thể xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp dân sự, hình sự và hành chính. Trong đó đối với các quan hệ trong lĩnh vực SHTT, biện pháp dân sự là một trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi của chủ thể khi có thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm pháp luật. Các biện pháp dân sự có thể được áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT được quy định tại Điều 202 Luật SHTT: Điều 202. Các biện pháp dân sự Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Với tư cách là một đối tượng được pháp luật SHTT bảo hộ, tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được yêu cầu áp dụng các biện pháp nêu trên. Thực tế, bên bị xâm phạm (bên A) thường có xu hướng yêu cầu bên xâm phạm (bên B) hai yêu cầu: thứ nhất, buộc bên B chấm dứt hành vi vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc đã được bảo hộ của nguyên đơn; thứ hai, buộc bên B tháo dỡ các hạng mục công trình đã thi công theo hướng sửa đổi chi tiết, thay đổi kiến trúc tổng thể. Ở yêu cầu thứ nhất, hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp dân sự để xử lý hành vi xâm phạm. Điều đáng lưu ý là ở yêu cầu thứ hai, đồng ý rằng: “Nếu chỉ chấm dứt hành vi xâm phạm như trên thì quyền lợi của bên A chưa thực sự đảm bảo. Bởi lẽ tác phẩm của họ đã bị xâm phạm, cụ thể là công trình xây dựng được thực hiện dựa trên tác phẩm được bảo hộ tồn tại trên thực tế”, TUY NHIÊN: “Giải pháp tháo dỡ công trình sẽ gây thiệt hại về kinh tế cho chủ sở hữu công trình đó, và hành vi vi phạm được thực hiện bởi bên thiết kế, thi công”. Ở một số nước, các quyền của tác giả tác phẩm kiến trúc không được tuyệt đối, điều này đã được ghi nhận trong văn bản và án lệ nước ngoài. Ở Pháp, “quyền nhân thân có thể bị xâm phạm nếu như công trình thứ hai lấy những đặc tính của ngôi nhà thứ nhất. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp này, có rất ít khả năng chế tài của vi phạm quyền nhân thân là việc tháo dỡ. Trong thực tế, án lệ ưu tiên bồi thường thiệt hại và nhìn chung bác yêu cầu tháo dỡ công trình”. Thiết nghĩ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, phía bên A có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo khoản 4 Điều 202 Luật SHTT, tất nhiên kèm theo đó là các chứng minh tình trạng thiệt hại bao gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại về tinh thần do hành vi xâm phạm của bên B gây ra. Những thiệt hại vật chất có thể kể đến như khoản lợi ích mà bên A đáng lẽ sẽ được hưởng từ việc sử dụng tác phẩm kiến trúc đó. Bên cạnh đó, đối với công trình được xây dựng trên tác phẩm kiến trúc mà không có sự đồng ý của tác giả thì chúng ta có thể thay thế tên của kiến trúc sư bằng tên của tác giả nếu tác giả yêu cầu việc này nhằm bảo vệ quyền nhân thân của tác giả tác phẩm kiến trúc.
Tháo dỡ nhà ở có phải xin phép? Phương án phá dỡ nhà ở quy định thế nào?
Không ít trường tháo phá dỡ nhà ở nhằm giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình mới gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh và bị xử phạt. Vậy trường hợp nào tháo dỡ nhà ở phải xin phép? 1. Trường hợp nào phải tháo dỡ ở? Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) bao gồm: - Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm. - Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng. - Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng. - Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. - Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. Do đó, nhà ở riêng lẻ mà có nhu cầu xây dựng mới được thực hiện tháo dỡ nhà ở cũ và phải đáp ứng điều kiện tháo dỡ một cách an toàn theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở. 2. Trình tự thực hiện tháo dỡ nhà ở Theo khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau: Bước 1: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng; Bước 2: Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; Bước 3: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng; Bước 4: Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng. 3. Trách nhiệm của người thực hiện tháo dỡ nhà ở Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau: - Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự 04 bước đã nêu ở trên. Tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật; - Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. 4. Phương án phá dỡ nhà ở được quy định thế nào? Tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau: - Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng; - Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ; - Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng; - Thiết kế phương án phá dỡ; - Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ; - Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có). Như vậy, nhà ở cũ có nhu cầu xây dựng mới thì chủ sở hữu, bên thi công thực hiện tháo dỡ phải có thông báo với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương và đáp ứng điều kiện về tháo dỡ.
Xây dựng công trình trái phép, xã không có quyết định xử phạt nhưng tự động tháo dỡ có đúng?
Luật sư cho tôi hỏi: Khi phát hiện hành vi vi xây dựng công trình trái phép trên đất do UBND xã quản lý, UBND xã không lập biên bản vi phạm hành chính, không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng đã tổ chức tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là đúng hay sai?
Ngày 03/7/2020 Bộ Xây dựng có công văn 3239/BXD-GĐ về tăng cường quản lý chất lượng các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây kích thước lớn. Công văn 3239/BXD-GĐ Thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng đã giao Viện Khoa học công nghệ xây dựng (IBST) biên soạn tài liệu “Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây kích thước lớn”. Để đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình, công trình lân cận và ngăn ngừa những sự cố có thể gây hậu quả đáng tiếc với các công trình tương tự, đặc biệt trong mùa mưa bão sắp tới, Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện ngay một số công việc sau: - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan có liên quan rà soát công tác quản lý chất lượng các công trình nhà công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1914/BXD-GĐ ngày 14/8/2019. Đặc biệt lưu ý tăng cường công tác quản lý, kiểm tra điều kiện năng lực các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, công tác thẩm định thiết kế xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Nghị định 42/2017/NĐ-CP và Nghị định 46/2015/NĐ-CP. - Phổ biến tài liệu Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây kích thước lớn đến các Chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn về xây dựng, các Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất được phân cấp, ủy quyền và các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng khi thực hiện thiết kế, thi công và nghiệm thu các công trình nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu tường xây có kích thước lớn để tham khảo, áp dụng. Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng để theo dõi. Xem chi tiết công văn và hướng dẫn tại file đính kèm:
Các trường hợp nhà ở buộc tháo dỡ theo quy định pháp luật
Chắc hẳn việc tháo dỡ nhà ở là điều không người dân nào muốn, tuy nhiên pháp luật hiện hành quy định những trường hợp sau người dân buộc tháo dỡ nhà ở. >>>Thứ nhất, căn cứ theo Điều 92 Luật Nhà ở 2014, có những trường hợp nhà ở phải phá dỡ gồm có: – Trường hợp 1: Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai. – Trường hợp 2: Nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt. – Trường hợp 3: Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Trường hợp 4: Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Trường hợp 5: Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng. >>> Thứ hai, Luật Xây dựng 2014 cũng có quy định về các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng tại khoản 1 Điều 118, bao gồm các trường hợp đó là: – Trường hợp 1: Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm; – Trường hợp 2: Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; – Trường hợp 3: Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng, gồm có: Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. – Trường hợp 4: Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; – Trường hợp 5: Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; – Trường hợp 6: Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. Trách nhiệm tháo dỡ nhà ở: Theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2014, trách nhiệm tháo dỡ nhà ở được xác định như sau: – Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở. – Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ. – Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Xử lý xâm phạm tác phẩm kiến trúc
Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và quyền tác giả nói riêng được quy định tại Phần thứ năm Luật SHTT, trong đó bao gồm quyền tự bảo vệ và quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ. Cơ quan nhà nước sẽ tùy thuộc vào tính chất mức độ hành vi vi phạm, có thể xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp dân sự, hình sự và hành chính. Trong đó đối với các quan hệ trong lĩnh vực SHTT, biện pháp dân sự là một trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi của chủ thể khi có thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm pháp luật. Các biện pháp dân sự có thể được áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT được quy định tại Điều 202 Luật SHTT: Điều 202. Các biện pháp dân sự Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Với tư cách là một đối tượng được pháp luật SHTT bảo hộ, tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được yêu cầu áp dụng các biện pháp nêu trên. Thực tế, bên bị xâm phạm (bên A) thường có xu hướng yêu cầu bên xâm phạm (bên B) hai yêu cầu: thứ nhất, buộc bên B chấm dứt hành vi vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc đã được bảo hộ của nguyên đơn; thứ hai, buộc bên B tháo dỡ các hạng mục công trình đã thi công theo hướng sửa đổi chi tiết, thay đổi kiến trúc tổng thể. Ở yêu cầu thứ nhất, hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp dân sự để xử lý hành vi xâm phạm. Điều đáng lưu ý là ở yêu cầu thứ hai, đồng ý rằng: “Nếu chỉ chấm dứt hành vi xâm phạm như trên thì quyền lợi của bên A chưa thực sự đảm bảo. Bởi lẽ tác phẩm của họ đã bị xâm phạm, cụ thể là công trình xây dựng được thực hiện dựa trên tác phẩm được bảo hộ tồn tại trên thực tế”, TUY NHIÊN: “Giải pháp tháo dỡ công trình sẽ gây thiệt hại về kinh tế cho chủ sở hữu công trình đó, và hành vi vi phạm được thực hiện bởi bên thiết kế, thi công”. Ở một số nước, các quyền của tác giả tác phẩm kiến trúc không được tuyệt đối, điều này đã được ghi nhận trong văn bản và án lệ nước ngoài. Ở Pháp, “quyền nhân thân có thể bị xâm phạm nếu như công trình thứ hai lấy những đặc tính của ngôi nhà thứ nhất. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp này, có rất ít khả năng chế tài của vi phạm quyền nhân thân là việc tháo dỡ. Trong thực tế, án lệ ưu tiên bồi thường thiệt hại và nhìn chung bác yêu cầu tháo dỡ công trình”. Thiết nghĩ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, phía bên A có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo khoản 4 Điều 202 Luật SHTT, tất nhiên kèm theo đó là các chứng minh tình trạng thiệt hại bao gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại về tinh thần do hành vi xâm phạm của bên B gây ra. Những thiệt hại vật chất có thể kể đến như khoản lợi ích mà bên A đáng lẽ sẽ được hưởng từ việc sử dụng tác phẩm kiến trúc đó. Bên cạnh đó, đối với công trình được xây dựng trên tác phẩm kiến trúc mà không có sự đồng ý của tác giả thì chúng ta có thể thay thế tên của kiến trúc sư bằng tên của tác giả nếu tác giả yêu cầu việc này nhằm bảo vệ quyền nhân thân của tác giả tác phẩm kiến trúc.