Đối tượng nào được nợ tiền sử dụng đất ở? Chậm nộp tiền sử dụng đất bị xử lý ra sao?
Đất ở là tài sản thuộc sở hữu toàn dân vì thế cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khi sử dụng đất phải có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất (thuế đất phi nông nghiệp). Vậy ai sẽ được nợ tiền sử dụng đất ở, trường hợp nợ quá hạn thì bị xử lý thế nào? 1. Trình tự nộp tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân Cụ thể khoản 2 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ trình tự nộp tiền sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân: - Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến. - Căn cứ Quyết định của UBND cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân. - Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ. - Sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. - Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. 2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân Người nộp tiền sử dụng đất dựa theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định cụ thể như sau: - Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10. - Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. - Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. dụng đất phi nông nghiệp 3. Đối tượng nào được nợ tiền sử dụng đất ở? Căn cứ Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP) quy định hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Đối tượng được nợ tiền sử dụng đất ở gồm: + Người có công với cách mạng. + Hộ nghèo. + Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số. + Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất. - Hộ gia đình, cá nhân nợ tiền sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này. - Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ. 4. Chậm nộp tiền sử dụng đất bị xử lý thế nào? Cụ thể tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định trường hợp quá hạn nộp thuế, nộp hồ sơ bổ sung, quá hạn nộp tiền nợ sử dụng đất thì sẽ xử lý như sau: - Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau: + Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp; + Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước. - Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. - Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp. Như vậy chỉ những đối tượng được xác định là người có công với cách mạng, hộ nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số, hay có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được chậm nộp tiền sử dụng đất. Còn trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, chậm hạn nộp tiền nợ thì sẽ bị tính lãi tiền chậm nộp.
Trường hợp nào người có đất được giảm thuế sử dụng đất?
Thuế đất hàng năm là một trong những loại thuế mà người sử dụng đất phải thực hiện với cơ quan thuế cho mục đích sử dụng đất của mình. Vậy để được giảm thuế đất thì cần đáp ứng điều kiện gì thì người có đất được giảm thuế? 1. Thuế sử dụng đất là gì? Có thể hiểu thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất, đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. 2. Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền thuế sử dụng đất: - Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); - Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. 3. 04 trường hợp người có đất được giảm 50% tiền thuế đất Cụ thể tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định các trường hợp sau đây được Nhà nước giảm 50% số thuế phải nộp: Trường hợp 1: Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 09/2019/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung. Trường hợp 2: Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trường hợp 3: Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trường hợp 4: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại. Đồng thời tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP cũng quy định giảm tiền sử dụng đất như sau: - Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. - Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Như vậy, người có đất được giảm thuế sử dụng đất trong trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn hoặc sử dụng lao động là thương binh; đất ở tại địa bàn khó khăn; đất ở của thương binh, con liệt sĩ hay người có đất gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng.
Quy định của pháp luật về tính thuế đất phi nông nghiệp như thế nào? 1. Nhóm đất phi nông nghiệp được Luật đất đai 2013 quy định gồm các loại đất sau: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;” 2. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng: Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào diện tích đất có quyền sử dụng quy định trong Giấy chứng nhận. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì diện tích đất tính thuế chính là diện tích đất thực tế đang sử dụng. Nếu người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng nhiều thửa đất chịu thuế thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Trường hợp được Nhà nước gia đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung cho toàn khu công nghiệp. Giá tính thuế sử dụng đât Giá của 01m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành (01/01/2012). Theo đó, giá đất làm cơ sở tính thuế ở các địa phương khác nhau sẽ khác nhau, góp phần đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, của người nộp thuế giữa các vùng, giữa các đô thị, giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bằng, trung du và miền núi. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang thành đất trong chu kỳ ổn định, thì giá của 01m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian con lại của chu kỳ. 3. Cách tính thuế Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, cụ thể: Số thuế phải nộp bằng: Giá đất của 1 m2 đất x số mét vuông x thuế suất Trong đó: – Giá tính thuế /1m2 được xác định là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm. 4. Thời hạn nộp thuế: Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế như sau: – Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10. – Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. – Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Em chào mọi người, em ko biết post vào threat này có đúng không. Em đang mua 1 mảnh đất ( có 2 nhà cấp 4) 45m2 mặt ngõ Vĩnh Hưng chưa có sổ đỏ, chủ em mua là người thứ 3 và không hề có giấy tờ về đóng thuế đất Cho em hỏi là em có phải đóng thuế đất không và đóng từ năm nay hay từ năm 1990 ạ? Và nếu có đóng thì đóng nhiều không. ( hiện tại nếu đóng là đóng thuế đất ở đô thị ạ). Em cảm ơn mọi người
Định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Vấn đề này được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC: "Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai 1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ... đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này. đ.2) Thời hạn nộp thuế: - Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm. - Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị."
Thắc mắc về việc đóng thuế đất?
Xin chào luật sư, Vấn đề thứ 1 Bên A là doanh nghiệp có thuê đất của nhà nước theo hình thức trả tiền hàng năm. Bên A cho công ty của tôi (bên B) thuê lại 1 phần đất để sử dụng theo hình thức trả 1 lần (thanh toán tiền thuê 30 năm trong 1 lần). Theo quy định của Luật đất đai thì việc bên A cho bên B thuê lại đất theo hình thức trả tiền 1 lần có vi phạm pháp luật không? Và trong trường hợp đó thì bên B có quyền yêu cầu bên A thay đổi lại hình thức thanh toán tiền thuê đất trên hợp đồng thành trả tiền hằng năm không? Vấn đề thứ 2 Khi 2 bên giao kết hợp đồng, bên A nói mình được miễn tiền thuế đất, và không nhắc gì đến tiền thuế đất trong hợp đồng. Tuy nhiên đến hiện tại bên A lại thông báo cho bên B phải thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuế đất cho ngân sách nhà nước vì bên A đã hết thời hạn miễn thuế đất. Khi giao kết Hợp đồng bên A không thông báo cho bên B về thời gian miễn thuế đất của mình. Vậy bên B có phải chịu trách nhiệm đóng thuế đất như thông báo hay không? Xin chân thành cảm ơn luật sư.
- Đối với phần đất: + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010) + Nếu đất này mua từ người khác và giờ làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thì có thể có lệ phí trước bạ (Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ) - Đối với nhà xưởng: +Lệ phí môn bài hằng năm: Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài + Nếu nhà xưởng này được công ty xây dựng hoặc mua lại và giờ đăng ký quyền sở hữu nhà xưởng thì đóng lệ phí trước bạ (Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ).
Chào luật sư Tôi và vợ đang ở tuổi nghỉ hưu Cho tôi hỏi 2 nhà cấp 4 để ở trong cùng 1 con hẻm, cùng diện tích mà tại sao thuế đất lại khác nhau ( nhà tôi địa chỉ 49/2 với giá >450 triệu còn nhà người ta 49/8 với giá >340 triệu)
Đối tượng nào được nợ tiền sử dụng đất ở? Chậm nộp tiền sử dụng đất bị xử lý ra sao?
Đất ở là tài sản thuộc sở hữu toàn dân vì thế cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khi sử dụng đất phải có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất (thuế đất phi nông nghiệp). Vậy ai sẽ được nợ tiền sử dụng đất ở, trường hợp nợ quá hạn thì bị xử lý thế nào? 1. Trình tự nộp tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân Cụ thể khoản 2 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ trình tự nộp tiền sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân: - Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến. - Căn cứ Quyết định của UBND cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân. - Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ. - Sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. - Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. 2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân Người nộp tiền sử dụng đất dựa theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định cụ thể như sau: - Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10. - Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. - Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. dụng đất phi nông nghiệp 3. Đối tượng nào được nợ tiền sử dụng đất ở? Căn cứ Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP) quy định hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Đối tượng được nợ tiền sử dụng đất ở gồm: + Người có công với cách mạng. + Hộ nghèo. + Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số. + Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất. - Hộ gia đình, cá nhân nợ tiền sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này. - Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ. 4. Chậm nộp tiền sử dụng đất bị xử lý thế nào? Cụ thể tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định trường hợp quá hạn nộp thuế, nộp hồ sơ bổ sung, quá hạn nộp tiền nợ sử dụng đất thì sẽ xử lý như sau: - Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau: + Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp; + Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước. - Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. - Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp. Như vậy chỉ những đối tượng được xác định là người có công với cách mạng, hộ nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số, hay có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được chậm nộp tiền sử dụng đất. Còn trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, chậm hạn nộp tiền nợ thì sẽ bị tính lãi tiền chậm nộp.
Trường hợp nào người có đất được giảm thuế sử dụng đất?
Thuế đất hàng năm là một trong những loại thuế mà người sử dụng đất phải thực hiện với cơ quan thuế cho mục đích sử dụng đất của mình. Vậy để được giảm thuế đất thì cần đáp ứng điều kiện gì thì người có đất được giảm thuế? 1. Thuế sử dụng đất là gì? Có thể hiểu thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất, đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. 2. Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền thuế sử dụng đất: - Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); - Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. 3. 04 trường hợp người có đất được giảm 50% tiền thuế đất Cụ thể tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định các trường hợp sau đây được Nhà nước giảm 50% số thuế phải nộp: Trường hợp 1: Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 09/2019/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung. Trường hợp 2: Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trường hợp 3: Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trường hợp 4: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại. Đồng thời tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP cũng quy định giảm tiền sử dụng đất như sau: - Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. - Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Như vậy, người có đất được giảm thuế sử dụng đất trong trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn hoặc sử dụng lao động là thương binh; đất ở tại địa bàn khó khăn; đất ở của thương binh, con liệt sĩ hay người có đất gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng.
Quy định của pháp luật về tính thuế đất phi nông nghiệp như thế nào? 1. Nhóm đất phi nông nghiệp được Luật đất đai 2013 quy định gồm các loại đất sau: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;” 2. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng: Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào diện tích đất có quyền sử dụng quy định trong Giấy chứng nhận. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì diện tích đất tính thuế chính là diện tích đất thực tế đang sử dụng. Nếu người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng nhiều thửa đất chịu thuế thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Trường hợp được Nhà nước gia đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung cho toàn khu công nghiệp. Giá tính thuế sử dụng đât Giá của 01m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành (01/01/2012). Theo đó, giá đất làm cơ sở tính thuế ở các địa phương khác nhau sẽ khác nhau, góp phần đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, của người nộp thuế giữa các vùng, giữa các đô thị, giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bằng, trung du và miền núi. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang thành đất trong chu kỳ ổn định, thì giá của 01m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian con lại của chu kỳ. 3. Cách tính thuế Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, cụ thể: Số thuế phải nộp bằng: Giá đất của 1 m2 đất x số mét vuông x thuế suất Trong đó: – Giá tính thuế /1m2 được xác định là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm. 4. Thời hạn nộp thuế: Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế như sau: – Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10. – Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. – Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Em chào mọi người, em ko biết post vào threat này có đúng không. Em đang mua 1 mảnh đất ( có 2 nhà cấp 4) 45m2 mặt ngõ Vĩnh Hưng chưa có sổ đỏ, chủ em mua là người thứ 3 và không hề có giấy tờ về đóng thuế đất Cho em hỏi là em có phải đóng thuế đất không và đóng từ năm nay hay từ năm 1990 ạ? Và nếu có đóng thì đóng nhiều không. ( hiện tại nếu đóng là đóng thuế đất ở đô thị ạ). Em cảm ơn mọi người
Định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Vấn đề này được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC: "Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai 1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ... đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này. đ.2) Thời hạn nộp thuế: - Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm. - Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị."
Thắc mắc về việc đóng thuế đất?
Xin chào luật sư, Vấn đề thứ 1 Bên A là doanh nghiệp có thuê đất của nhà nước theo hình thức trả tiền hàng năm. Bên A cho công ty của tôi (bên B) thuê lại 1 phần đất để sử dụng theo hình thức trả 1 lần (thanh toán tiền thuê 30 năm trong 1 lần). Theo quy định của Luật đất đai thì việc bên A cho bên B thuê lại đất theo hình thức trả tiền 1 lần có vi phạm pháp luật không? Và trong trường hợp đó thì bên B có quyền yêu cầu bên A thay đổi lại hình thức thanh toán tiền thuê đất trên hợp đồng thành trả tiền hằng năm không? Vấn đề thứ 2 Khi 2 bên giao kết hợp đồng, bên A nói mình được miễn tiền thuế đất, và không nhắc gì đến tiền thuế đất trong hợp đồng. Tuy nhiên đến hiện tại bên A lại thông báo cho bên B phải thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuế đất cho ngân sách nhà nước vì bên A đã hết thời hạn miễn thuế đất. Khi giao kết Hợp đồng bên A không thông báo cho bên B về thời gian miễn thuế đất của mình. Vậy bên B có phải chịu trách nhiệm đóng thuế đất như thông báo hay không? Xin chân thành cảm ơn luật sư.
- Đối với phần đất: + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010) + Nếu đất này mua từ người khác và giờ làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thì có thể có lệ phí trước bạ (Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ) - Đối với nhà xưởng: +Lệ phí môn bài hằng năm: Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài + Nếu nhà xưởng này được công ty xây dựng hoặc mua lại và giờ đăng ký quyền sở hữu nhà xưởng thì đóng lệ phí trước bạ (Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ).
Chào luật sư Tôi và vợ đang ở tuổi nghỉ hưu Cho tôi hỏi 2 nhà cấp 4 để ở trong cùng 1 con hẻm, cùng diện tích mà tại sao thuế đất lại khác nhau ( nhà tôi địa chỉ 49/2 với giá >450 triệu còn nhà người ta 49/8 với giá >340 triệu)