Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không?
Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục tiêu cung cấp các dịch vụ công, hoạt động bằng ngân sách nhà nước. Vậy liệu các đơn vị này có phải chịu nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp như các doanh nghiệp khác hay không? (1) Đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế TNDN không? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Như vậy, đơn vị sự nghiệp cũng là trong các đối tượng phải đóng thuế TNDN khi có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Điều này có nghĩa là nếu đơn vị sự nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh và tạo ra thu nhập, họ sẽ phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. (2) Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không? Theo đó, Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Cụ thể, các khoản thu nhập khác tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; - Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác; - Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu; - Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; - Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; - Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; - Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra; - Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được; - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ. - Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì khoản ngân sách được nhà nước cấp cho đơn vị sự nghiệp thường không thuộc trường hợp thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu đơn vị sự nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tạo ra thu nhập từ những hoạt động này, thì thu nhập từ các hoạt động đó sẽ bị tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp đơn vị sự nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN, còn các khoản dó ngân sách nhà nước cấp sẽ không bị đánh thuế.
Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không?
Việc giảm nợ cho khách hàng là một hoạt động kinh doanh phổ biến. Tuy nhiên, liệu khoản giảm nợ này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không? (1) Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế TNDN? Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm: - Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; - Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; - Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; - Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; - Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; - Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; - Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; - Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; - Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. Theo đó, ngoài các khoản chi này, tất cả các khoản chi còn lại đều được trừ khi xác định thuế TNDN nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi không thuộc khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, với điều kiện các khoản chi đó phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. (2) Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không? Theo phân tích ở trên, quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN không có quy định về khoản chi do giảm nợ cho khách hàng. Vậy có phải khoản chi giảm nợ này cũng sẽ được trừ khi xác định thuế TNDN nếu khoản chi này đáp đáp ứng được 02 điều kiện là khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ không? Liên quan đến vấn đề này, theo hướng dẫn về việc thu nợ khó đòi tại Công văn 7917/CT-TTHT ngày 16/10/2012 của Cục thuế TP.HCM, Cục thuế nêu rõ: Trường hợp công ty có phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi, nếu khoản nợ phải thu khó đòi này đảm bảo các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC thì công ty được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC. Trường hợp công ty tự thỏa thuận giảm nợ cho khách hàng thì khoản nợ này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định, sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 7917/CT-TTHT, nếu công ty tự nguyện giảm nợ mà không có căn cứ pháp lý rõ ràng như lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi thì khoản chi này sẽ không được công nhận là chi phí hợp lệ để trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư 228/2009/TT-BTC lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi để khoản nợ này cũng được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì?
Chi phí được trừ là những chi phí mua nguyên vật liệu, chi trả lương,.. được trừ vào doanh thu để tính thuế TNDN. Vậy điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định chi phí được trừ trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là các khoản chi phí đáp ứng các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.. Lưu ý: đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tiền lương của người lao động có phải là chi phí được trừ khi tính thuế không? Về chi phí tiền lương được trừ đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) thì về nguyên tắc, tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn là đáp ứng các điều kiện quy định. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà tiền lương sẽ không được trừ, gồm: - Tiền lương đã hạch toán vào chi phí nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán hợp lệ - Không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các văn bản như hợp đồng lao động, quy chế tài chính công ty, quy chế thưởng của Công ty, Tổng công ty... - Tiền lương chưa được chi trả thực tế khi hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện) - Tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) hoặc giám đốc là sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Theo đó tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức thế nào? Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.
Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024
Khi có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp những loại thuế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chuyển nhượng bất động sản phải nộp những loại thuế nào? Khi quyết định chuyển nhượng bất động sản, bên cạnh việc lo lắng về thủ tục hành chính, một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm nhất chính là các loại thuế phải nộp. Theo đó, nếu bạn là bên chuyển nhượng bất động sản, bạn phải nộp các loại thuế sau đây: Thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp khi có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Như vậy, khi cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản phải đóng thuế giá trị gia tăng (trừ chuyển nhượng quyền sử dụng đất). (2) Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 là: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó: - Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản là phần lợi nhuận từ việc chuyển nhượng bất động sản, nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. - Thuế suất thu nhập doanh nghiệp: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp đối tượng được ưu đãi về thuế suất. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016. + Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề. Năm nay là năm 2024, do đó, mức thuế suất nhập doanh nghiệp là 20%. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất (căn cứ theo Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023) Mức thuế thu nhập cá nhân Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể bao gồm: - Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; - Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; - Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần. Theo đó, mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần là 2% thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản. (căn cứ Điều 14 và Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008, sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014). Mức thuế giá trị gia tăng Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế suất của thuế giá trị gia tăng từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 10%. Qua bài viết trên, chúng ta đã cùng tìm hiểu về các loại thuế phải nộp khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Mức thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình bất động sản, giá trị giao dịch và chính sách thuế của từng địa phương. Do đó, trước khi tiến hành giao dịch, người mua và người bán cần tìm hiểu kỹ thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có.
Công ty kinh doanh bất động sản có được gia hạn nộp thuế trong năm 2024?
Công ty kinh doanh bất động sản có được gia hạn nộp thuế trong năm 2024? Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Doanh nghiệp có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì có được gia hạn nộp thuế? 1. Công ty kinh doanh bất động sản có được gia hạn nộp thuế trong năm 2024? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế trong năm 2024. Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: - Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản. - Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. - Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim. - Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. Như vậy, công ty kinh doanh bất động là đối tượng được gia hạn nộp thuế trong năm 2024. 2. Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, việc gia hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, thời gian gia hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. 3. Doanh nghiệp có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì có được gia hạn nộp thuế? Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực theo quy định thì được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Tóm lại, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế trong năm 2024.
Doanh nghiệp được chuyển lỗ cho năm sau để trừ thuế không?
Doanh nghiệp có thể chuyển lỗ sang năm sau để giảm thuế không? Đây là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp đang quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động. (1) Doanh nghiệp được chuyển lỗ cho năm sau để trừ thuế không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 có quy định như sau: - Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Như vậy, doanh nghiệp được phép chuyển số lỗ phát sinh trong năm vào thu nhập tính thuế của năm sau nhằm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp. Việc này giúp cho doanh nghiệp được giảm đi phần nào gánh nặng về thuế, ổn định hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, việc xác định số lỗ và thực hiện chuyển lỗ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. (2) Nguyên tắc xác định lỗ và chuyển lỗ như thế nào? Doanh nghiệp thực hiện việc xác định lỗ và chuyển lỗ theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: (i) Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. (ii) Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Ví dụ 1: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 5 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 7 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 5 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ 2: Năm 2018 DN B có phát sinh lỗ là 25 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 20 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 20 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2018 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Theo đó, doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Lưu ý: Khi quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. (3) Doanh nghiệp chuyển lỗ thế nào khi sát nhập với doanh nghiệp khác? Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Theo đó, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Ngoài ra, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Tiền lãi gửi ngân hàng của Văn phòng đại diện nước ngoài có phải chịu thuế không?
Văn phòng đại diện, mặc dù không có tư cách pháp nhân, nhưng vẫn có các hoạt động tài chính nhất định. Vậy đối với tiền lãi gửi ngân hàng, Văn phòng đại diện có phải nộp thuế không? (1) Văn phòng đại diện nước ngoài là gì? Theo khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thương mại 2005, thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định. Như vậy, có thể hiểu, văn phòng đại diện nước ngoài là một đơn vị đại diện cho công ty mẹ ở nước ngoài, được lập bởi thương nhân nước ngoài. Theo đó, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam (2) Đối tượng nào phải nộp thuế TNDN? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; - Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; - Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị theo quy định trên có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có thể thấy, Văn phòng đại diện nước ngoài không được quy định là người nộp thuế TNDN. (3) Tiền lãi gửi ngân hàng của Văn phòng đại diện có phải chịu thuế không? Liên quan đến vấn đề này, tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định khoản thu nhập phải nộp thuế TNDN bao gồm: Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu. Như vậy, tuy không được quy định là người nộp thuế TNDN nhưng đối với khoản tiền lãi có được từ việc gửi tiền vào ngân hàng (tổ chức tín dụng) thì Văn phòng đại diện nước ngoài lúc này chính là “tổ chức khác” có thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Do đó, Văn phòng đại diện nước ngoài phải nộp thuế TNDN đối với tiền lãi gửi ngân hàng. (4) Thuế suất TNDN của Văn phòng đại diện nước ngoài là bao nhiêu? Theo Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế suất đối với thuế TNDN được quy định như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Kể từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% sẽ áp dụng thuế suất 20%. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%. Như vậy, dựa vào quy định trên, hiện nay mức thuế suất đối với thuế TNDN của Văn phòng đại diện nước ngoài là 20%.
Mua bánh Trung thu tặng nhân viên, DN có được trừ khi tính thuế TNDN?
“Thấy Kinh đô là thấy Tết” câu nói khá quen thuốc đối với chúng ta mỗi dịp Tết Trung thu đến. Đối với các doanh nghiệp, vào dịp này cũng sẽ có phúc lợi cho nhân viên. Vậy việc tặng bánh Trung thu cho nhân viên dịp Trung thu có được xem là chi phí hợp lý để trừ khi tính thuế TNDN không? Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế TNDN? Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC), các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN được quy định như sau: Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Mua bánh Trung thu tặng nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN? Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có bao gồm: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: - Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; - Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; - Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; - Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; - Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; - Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 3) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Lưu ý: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí mua bánh Trung thu cho nhân viên là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí hợp lý được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng 02 điều kiện sau: + Tổng số chi phí mua quà tết không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định. + Các khoản chi này cần phải có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Đề xuất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngành nghề báo chí
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp về dự thảo Luật Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi. Theo dự thảo sẽ đề xuất ưu đãi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngành nghề báo chí. Theo khoản 1 Điều 12 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đề cập đến nguyên tắc hưởng ưu đãi như sau: - Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 12. + Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp - Trường hợp các luật khác có quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác với quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. (1) Đề xuất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngành nghề báo chí Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí theo điểm v khoản 2 Điều 12 dự thảo là một trong những ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo khoản 2 Điều 10 VBHN Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định mức thuế suất với các cơ quan có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20% (trừ hoạt động báo in được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi ở mức 10%). Tuy nhiên, theo Điều 13 dự thảo đề cập mức thuế suất ưu đãi của ngành nghề báo chí như sau: - Áp dụng thuế suất 15%: Thu nhập từ cơ quan báo chí từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm v khoản 2 Điều 12 của dự thảo, trừ quy định tại điểm đ khoản 2. - Áp dụng thuế suất 10%: Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in thuộc ngành nghề được quy định tại điểm v khoản 2 Điều 12 của dự thảo. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 13 sẽ được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu. Như vậy, trong trường hợp dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được thông qua thì áp dụng thuế suất 15% thu nhập từ cơ quan báo chí( giảm 5% so với khoản 2 Điều 10 VBHN Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp), riêng hoạt động báo in thì sẽ tiếp tục áp dụng mức thuế suất 10%. Xem chi tiết dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-thue-thu-nhap-doanh-nghiep.pdf (2) Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế - Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Điều 13, 14 và 15, 16 và 17 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại các Điều 13 và Điều 14 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác theo quy định của pháp luật do Chính phủ quy định. - Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế. + Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc tổng chi phí của doanh nghiệp. Như vậy, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Tóm lại, dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đã đề xuất mức thuế ưu đãi cho các ngành, nghề thuộc đối tượng được ưu đãi. Đối với ngành nghề báo chí,áp dụng thuế suất 15% thu nhập từ cơ quan báo chí, riêng hoạt động báo in thì sẽ áp dụng mức thuế suất 10%. Xem chi tiết dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-thue-thu-nhap-doanh-nghiep.pdf
Công ty môi giới bất động sản có được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64 không?
Vừa qua ngày 17/6/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 64 về gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2024. Vậy, công ty môi giới bất động sản có thuộc đối tượng được gia hạn không? Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024 Công ty môi giới bất động sản có được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64 không? Theo điểm a khoản 2 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được gia hạn, trong đó có doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế: Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; Đồng thời, phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: - Trường hợp tên ngành kinh tế trên thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; - Trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; - Trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; - Trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4. Mà theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, hoạt động kinh doanh bất động sản là mã ngành cấp 1, trong đó tư vấn, môi giới bất động sản, quyền sử dụng đất là mã ngành cấp 5 của hoạt động kinh doanh bất động sản. Như vậy, công ty môi giới bất động sản hoàn toàn được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Thuế TNDN được gia hạn nộp bao lâu? Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, thuế TNDN sẽ được gia hạn thêm 3 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế. Mức thuế suất thuế TNDN là bao nhiêu? Theo Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Luật Dầu khí 2022 quy định mức thuế suất được áp dụng như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp tiếp theo dưới đây và những trường hợp được ưu đãi về thuế suất ( trường hợp này đã chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016) - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Như vậy, sẽ có 3 mức thuế suất thuế TNDN áp dụng với các đối tượng khác nhau là 20%, 25-50% và 32-50%.
Đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Theo đề xuất trong dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sẽ được căn cứ vào doanh thu, không áp dụng một mức thuế như trước (1) Đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thường gặp nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là về gánh nặng thuế. Để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được phát triển, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho đối tượng này. Việc giảm thuế TNDN sẽ giúp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thêm nguồn lực để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của đất nước. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/06/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/580594%20(2).pdf Theo đó, dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/06/2024 đã đề xuất mức thuế suất cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại khoản 2 Điều 10 như sau: - Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. - Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. - Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% và 15% tại khoản này là tổng doanh thu của năm trước liền kề. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, giao Chính phủ quy định cụ thể tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng. - Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản này. Dựa theo đề xuất trên, mức thuế suất tối đa được áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo đề xuất là 17%. Theo quy định hiện hành tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), mức thuế suất dành cho doanh nghiệp không quy định rõ dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ mà chỉ tính khoán mức thuế là 20% cho doanh nghiệp có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Do đó, nếu đề xuất được thông qua, mức thuế TNDN sẽ được giảm xuống cho các doanh nghiệp có doanh thu thấp, tạo ra sự công bằng, cũng như thể hiện rõ được sự quan tâm, giúp đỡ, mong muốn doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ phát triển của Nhà nước. (2) Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động khai thác Bên cạnh việc giảm thuế thu nhập đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm mức thuế suất tối thiểu đối với các hoạt động khai thác khoáng sản. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 10 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đề xuất như sau: - Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí: thuế suất từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên khoáng sản quý hiếm khác theo quy định của pháp luật): thuế suất là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: thuế suất là 40%. Hiện nay, theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), mức thuế suất tối thiểu dành cho các hoạt động khai thác là 32%, so với mức đề xuất đã giảm 7%. Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã chia rõ các hoạt động khai thác để đánh thuế, cụ thể có hai mức thuế suất được áp cho các hoạt động khai thác dầu khí và khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm chứ không gộp chung như hiện nay. Cụ thể mức thuế suất tối thiểu 25% chỉ dành cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. Còn mức thuế áp cho hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm là 40% đối với các mỏ có 70% diện tịch được giao ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, và mức thuế tối đa cho hai hoạt động khai thác đều là 50%. Việc giảm thuế TNDN là một giải pháp thiết thực và hiệu quả nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết bài toán việc làm trong bối cảnh mới. Với những nỗ lực của Nhà nước thông qua chính sách giảm thuế TNDN sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp và nâng cao mức sống cho người dân. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/06/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/580594%20(2).pdf
Công ty sản xuất hàng may mặc được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Công ty sản xuất hàng may mặc có lao động nữ chiếm 80% trên tổng số 50 lao động tại xưởng và khối văn phòng có khoảng 30 người có thuộc diện được giảm thuế TNDN không? Các trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên - Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số. Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện trên thì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi công ty hoạt động được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC Căn cứ theo tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định như sau: - Mức giảm thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC: Mức giảm thuế TNDN bằng số tiền thực chi thêm cho lao động nữ. Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm: + Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp. Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học). + Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý. + Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên. + Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. + Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ. - Mức giảm thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế khi sử dụng người lao động là dân tộc thiểu số theo Khoản 2 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC được quy định như sau: Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định. Theo đó, khi công ty có phát sinh các chi phí được nêu trên thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, công ty sản xuất hàng may mặc có sử dụng lao động nữ và có số lao động nữ chiếm hơn 50% tổng số NLĐ đang làm việc tại công ty sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm thuế thu nhập bằng các khoản chi cho người lao động nữ được quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2024 (1) Đối tượng, thời gian được gia hạn thuế Năm 2024 tiếp tục ghi nhận những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất là chính sách thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khôi phục và phát triển. Về đối tượng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thể tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP để biết mình có thuộc đối tượng được gia hạn không. Về thời gian được gia hạn, theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, thời gian được gia hạn cho từng loại thuế được quy định như sau: Thuế giá trị gia tăng: - Gia hạn 5 tháng đối với số thuế GTGT tháng 5 và 6/2024, quý II/2024. - Gia hạn 4 tháng đối với số thuế GTGT tháng 7/2024. - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế GTGT tháng 8/2024. - Gia hạn 2 tháng đối với số thuế GTGT tháng 9/2024 và quý III/2024. Thời hạn nộp cụ thể như sau: - Tháng 5/2024: chậm nhất ngày 20/11/2024 - Tháng 6/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 7/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 8/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 9/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Quý II/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 - Quý III/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 Thuế thu nhập doanh nghiệp: - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý II/2024 - Thời hạn nộp cụ thể theo quy định của pháp luật về quản lý thuế Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: - Gia hạn đến ngày 30/12/2024 cho số thuế phải nộp phát sinh năm 2024 Tiền thuê đất: - Gia hạn 2 tháng (kể từ 31/10/2024) cho 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần đáp ứng một số điều kiện và phải thực hiện thủ tục gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP để được hưởng gia hạn . (2) Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP về trình tự thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024, người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP. >>> Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Ghi chú: - Mục I: người nộp thuế tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP - Mục II: người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg; Nghị định 111/2015/NĐ-CP và Quyết định 319/QĐ-TTg - Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. - Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau: + Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. + Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính. Lưu ý: thời điểm nộp Giấy đề nghị là cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Chậm nhất là ngày 30/9/2024 nếu không nộp cùng thời điểm khai thuế. Nộp Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30/9/2024 sẽ không được gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau: cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
Danh sách 21 ngành nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong đề xuất mới
Mới đây, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ vừa công bố dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó có 21 ngành nghề sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì danh sách 21 ngành nghề sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong đề xuất mới bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. (2) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số ưu tiên phát triển; cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin quan trọng do Chính phủ quy định. (3) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định đáp ứng một trong các tiêu chí: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao 2008. - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành dệt may, da - giầy, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2026 trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng phải có Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (các tiêu chuẩn do Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu CEN - European Committee for Standardization ban hành) hoặc tương đương (nếu có). (4) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm. (5) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (6) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định Luật Công nghệ cao 2008; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định Luật Khoa học và công nghệ 2013. (7) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao 2008, Luật khoa học và công nghệ 2013, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. (8) Đầu tư thành lập (bao gồm cả thành lập mới và mở rộng) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có quy mô vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. (9) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. (10) Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (11) Nuôi trồng lâm sản. (12) Cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản. Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại điểm m khoản 2 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (13) Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản. (14) Sản xuất, lắp ráp ô tô. (15) Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. (16) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã (17) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, trừ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (18) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp. (19) Đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2014. (20) Xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản 2012. (21) Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí 2016. Như vậy các ngành nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là các ngành nghề liên quan đến công nghệ cao, năng lượng tái tạo, dự án có vốn đầu tư lớn trên 30.000 tỷ, các ngành nghề liên quan đến nông lâm, thủy sản. Ngoài ra còn có một số ngành như đầu tư nhà ở, báo chí, xuất bản, xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Xem thêm dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hạn chế cho các ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp
Trong kỳ tính thuế hằng năm có quy định nào có quy định nào hạn chế cho các ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp hay không? Giao dịch liên kết là gì? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: - Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; - Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp có phát sinh quan hệ liên kết không? Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP: Các bên có quan hệ liên kết khi một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện: - Khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay - Khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay Theo đó, trường hợp ngân hàng cho doanh nghiệp vay trên 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Quy định hạn chế cho các ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp Căn cứ khoản 3 Điều 16, Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: - Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; - Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; - Quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác); Như vậy, trường hợp ngân hàng cho doanh nghiệp vay trên 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là “có quan hệ liên kết”. Khi doanh nghiệp bị coi là có “quan hệ liên kết” với ngân hàng thì sẽ bị khống chế tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế) được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
Đề xuất bổ sung các khoản chi được trừ, không được trừ vào thuế doanh nghiệp
Vừa qua, Quốc hội đã ban hành dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/6/2024, trong đó có một số đề xuất mới bổ sung, sửa đổi lại Luật Thuế thu nhập hiện hành >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/580594.pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (1) Bổ sung, làm rõ các khoản chi được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 dự thảo này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau: + Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật. + Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp. + Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật. + Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp. + Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động trong mức do Chính phủ quy định. 2- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ (bao gồm cả chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Thực tế thì những khoản chi này cũng khá tương đồng với quy định trong các văn bản hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, tuy nhiên, thông qua đề xuất này, các khoản chi liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã được làm rõ ràng hơn so với quy định hiện hành. (2) Bổ sung, sửa đổi các khoản chi không được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp Các khoản chi không được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được bổ sung thêm 03 điểm mới, sửa đổi một số điểm cũ để phù hợp với sự đổi mới và phát triển của xã hội. Theo đề xuất tại khoản 2 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi không được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: 1- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường 2- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính. 3- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác. 4- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do Chính phủ quy định; phần chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt mức do Chính phủ quy định. 5- Phần trích lập vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng. 6- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật gồm: - Trích khấu hao tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; - Trích khấu hao tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính); - Trích khấu hao tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành; - Trích khấu hao tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị; - Phần trích khấu hao không đúng hoặc vượt mức quy định hiện hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 7- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật. 8- Các khoản chi gồm: - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ; - Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; - Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Chi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. 9- Các khoản tiền gồm: - Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; - Lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay; phần chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết vượt quá mức do Chính phủ quy định. 10- Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ. 11- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác và tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý thuế không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật. Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra. 12- Khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế; khoản chi không đáp ứng điều kiện chi, nội dung chi theo quy định của pháp luật chuyên ngành; phần chi nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế. 13- Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu. 14- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu khoa học, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ của khoản chi tài trợ được tính vào chi phí được trừ quy định tại điểm o khoản 2 Điều 9 dự thảo Luật 15- Phần trích nộp quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động vượt mức do Chính phủ quy định. 16- Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 17- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, hợp đồng đầu tư BT, BOT, BTO và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc bổ sung các khoản chi được trừ và không được trừ vào thuế doanh nghiệp là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/580594.pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
So sánh nghĩa vụ thuế khi trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể có phát sinh trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu, cho cổ đông là công ty hoặc cổ đông là cá nhân. Khi ấy, nghĩa vụ thuế cho các trường hợp thực hiện theo quy định khác nhau dẫn đến bối rối trong việc kê khai nộp thuế. Bài viết này sẽ trích dẫn một số quy định liên quan về vấn đề này. Cách tính Thuế thu nhập cá nhân khi trả cổ tức bằng tiền Cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC: Các khoản thu nhập chịu thuế: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Thu nhập từ đầu tư vốn Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: + Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. + Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Cách tính Thuế thu nhập cá nhân khi trả cổ tức bằng cổ phiếu Trả bằng cổ phiếu thì vẫn chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn nhưng khác ở trả bằng tiền, thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Cá nhân khi nhận cổ tức trả bằng cổ phiếu chưa phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn khi nhận, thay vào đó khi cổ đông thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu mới phải kê khai thuế TNCN. Ngoài ra, khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu, theo điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn là 5%; từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%. Có chịu Thuế giá trị gia tăng khi được trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu? Căn cứ tại Thông tư 219/2013/TT-BTC: Điều 4 Thông tư này có nêu về đối tượng không chịu thuế GTGT trong đó có Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán bao gồm: - Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Điều 5 Thông tư này có nêu về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT - Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được. Đối với đối tượng góp vốn là doanh nghiệp, nhận cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu nghĩa vụ thuế tính như thế nào? Căn cứ khoản 6 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về Thu nhập được miễn thuế Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này. ==>> Công ty nhận được cổ tức bằng tiền thì công ty đang nhận được thu nhập được chia từ hoạt động mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Sau khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu (công ty anh) đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập công ty C và D nhận được từ cổ tức không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nữa. Công ty nhận tiền từ cổ tức không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng. Công ty nhận được cổ tức bằng cổ phiếu không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện: cổ tức bằng cổ phiếu nhận được là thu nhập được chia từ hoạt động mua cổ phần của công ty phát hành mà công ty phát hành đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty nhận cổ tức bằng cổ phiếu là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế giá trị gia tăng.
Miễn thuế TNDN, thuế TNCN liên quan đến hoạt động khởi nghiệp tại TP.HCM
Ngày 02/02/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó nổi bật về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 98/2023/QH15. (1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại TP.HCM được miễn thuế thu nhập cá nhân Trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này. - Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của HĐND TP.HCM về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định. - Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản. (2) Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp Nghị định 11/2024/NĐ-CP cũng quy định về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (gọi chung là doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này. Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định nêu trên phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực. Sau khi Nghị quyết 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại. Trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định. Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện xác định, hạch toán thu nhập từ hoạt động được miễn thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Xem chi tiết tại Nghị định 11/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 02/02/2024.
Chi học bổng chuyển trực tiếp cho người lao động có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp có chi tiền tài trợ cho giáo dục như trao học bổng, tặng tiền, quà cho học sinh, sinh viên của các trường học để quảng bá thương hiệu hay để tăng cơ hội tuyển dụng nhân tài. Như vậy, khi thực hiện chi khoản chi này doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì để được tính khoản chi này vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC: Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó có chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ dưới đây: - Tài trợ cho giáo dục là tài trợ cho các đối tượng gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo. - Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). Có được tính khoản chi học bổng chuyển trực tiếp cho người lao động vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Tham khảo thêm Công văn 12371/CT-TTHT năm 2016 thu nhập từ học bổng thuộc thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành Căn cứ Điểm m.2 Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): “+Thu nhập từ học bổng, bao gồm: + Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.” Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC(...) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế +Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. ... +Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: -Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây: + Tài trợ cho giáo dục là tài trợ cho các đối tượng gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo. ... Trường hợp Công ty theo trình bày có chi tài trợ cho giáo dục bao gồm các trường mầm non, tiểu học, trung học và đại học trong hệ thống trường công lập của Việt Nam thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện và hồ sơ thủ tục quy định tại Điểm 2.22 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Đối với học bổng (bằng tiền) Công ty tài trợ trực tiếp cho cá nhân đạt tiêu chí của dự án tài trợ thì thu nhập từ học bổng này thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN." Như vậy, Công văn trên không nêu rõ thế nào là đạt tiêu chí của dự án tài trợ nhưng có thể hiểu là công ty vẫn có thể tài trợ trực tiếp cho cá nhân là học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục - bao gồm cả trường trung cấp. Công ty có thể ban hành chương trình/ dự án tài trợ học bổng nêu rõ khoản chi sinh hoạt sẽ chi trực tiếp cho cá nhân và xuất lập chứng từ chi trực tiếp cho cá nhân phù hợp với chương trình/dự án tài trợ của công ty mình. Đồng thời, công ty có thể liên hệ tham khảo thêm quan điểm của cơ quan thuế về trường hợp này.
Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào?
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. ... Như vậy, theo quy định, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ như sau: - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. - Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. + Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. ... Theo đó, nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như sau: - Chỉ chuyển lỗ khi có lãi - Số lỗ phải được chuyển toàn bộ và liên tục (tối đa bằng số lãi của năm chuyển) - Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Trân trọng!
Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không?
Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục tiêu cung cấp các dịch vụ công, hoạt động bằng ngân sách nhà nước. Vậy liệu các đơn vị này có phải chịu nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp như các doanh nghiệp khác hay không? (1) Đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế TNDN không? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Như vậy, đơn vị sự nghiệp cũng là trong các đối tượng phải đóng thuế TNDN khi có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Điều này có nghĩa là nếu đơn vị sự nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh và tạo ra thu nhập, họ sẽ phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. (2) Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không? Theo đó, Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Cụ thể, các khoản thu nhập khác tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; - Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác; - Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu; - Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; - Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; - Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; - Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra; - Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được; - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ. - Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì khoản ngân sách được nhà nước cấp cho đơn vị sự nghiệp thường không thuộc trường hợp thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu đơn vị sự nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tạo ra thu nhập từ những hoạt động này, thì thu nhập từ các hoạt động đó sẽ bị tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp đơn vị sự nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN, còn các khoản dó ngân sách nhà nước cấp sẽ không bị đánh thuế.
Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không?
Việc giảm nợ cho khách hàng là một hoạt động kinh doanh phổ biến. Tuy nhiên, liệu khoản giảm nợ này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không? (1) Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế TNDN? Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm: - Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; - Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; - Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; - Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; - Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; - Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; - Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; - Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; - Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. Theo đó, ngoài các khoản chi này, tất cả các khoản chi còn lại đều được trừ khi xác định thuế TNDN nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi không thuộc khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, với điều kiện các khoản chi đó phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. (2) Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không? Theo phân tích ở trên, quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN không có quy định về khoản chi do giảm nợ cho khách hàng. Vậy có phải khoản chi giảm nợ này cũng sẽ được trừ khi xác định thuế TNDN nếu khoản chi này đáp đáp ứng được 02 điều kiện là khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ không? Liên quan đến vấn đề này, theo hướng dẫn về việc thu nợ khó đòi tại Công văn 7917/CT-TTHT ngày 16/10/2012 của Cục thuế TP.HCM, Cục thuế nêu rõ: Trường hợp công ty có phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi, nếu khoản nợ phải thu khó đòi này đảm bảo các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC thì công ty được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC. Trường hợp công ty tự thỏa thuận giảm nợ cho khách hàng thì khoản nợ này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định, sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 7917/CT-TTHT, nếu công ty tự nguyện giảm nợ mà không có căn cứ pháp lý rõ ràng như lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi thì khoản chi này sẽ không được công nhận là chi phí hợp lệ để trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư 228/2009/TT-BTC lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi để khoản nợ này cũng được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì?
Chi phí được trừ là những chi phí mua nguyên vật liệu, chi trả lương,.. được trừ vào doanh thu để tính thuế TNDN. Vậy điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ của doanh nghiệp là gì? Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định chi phí được trừ trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là các khoản chi phí đáp ứng các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.. Lưu ý: đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tiền lương của người lao động có phải là chi phí được trừ khi tính thuế không? Về chi phí tiền lương được trừ đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) thì về nguyên tắc, tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn là đáp ứng các điều kiện quy định. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà tiền lương sẽ không được trừ, gồm: - Tiền lương đã hạch toán vào chi phí nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán hợp lệ - Không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các văn bản như hợp đồng lao động, quy chế tài chính công ty, quy chế thưởng của Công ty, Tổng công ty... - Tiền lương chưa được chi trả thực tế khi hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện) - Tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) hoặc giám đốc là sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Theo đó tiền lương của người lao động có thể được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức thế nào? Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.
Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024
Khi có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp những loại thuế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chuyển nhượng bất động sản phải nộp những loại thuế nào? Khi quyết định chuyển nhượng bất động sản, bên cạnh việc lo lắng về thủ tục hành chính, một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm nhất chính là các loại thuế phải nộp. Theo đó, nếu bạn là bên chuyển nhượng bất động sản, bạn phải nộp các loại thuế sau đây: Thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp khi có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Như vậy, khi cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản phải đóng thuế giá trị gia tăng (trừ chuyển nhượng quyền sử dụng đất). (2) Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 là: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó: - Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản là phần lợi nhuận từ việc chuyển nhượng bất động sản, nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. - Thuế suất thu nhập doanh nghiệp: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp đối tượng được ưu đãi về thuế suất. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016. + Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề. Năm nay là năm 2024, do đó, mức thuế suất nhập doanh nghiệp là 20%. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất (căn cứ theo Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023) Mức thuế thu nhập cá nhân Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể bao gồm: - Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; - Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; - Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần. Theo đó, mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần là 2% thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản. (căn cứ Điều 14 và Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008, sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014). Mức thuế giá trị gia tăng Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế suất của thuế giá trị gia tăng từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 10%. Qua bài viết trên, chúng ta đã cùng tìm hiểu về các loại thuế phải nộp khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Mức thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình bất động sản, giá trị giao dịch và chính sách thuế của từng địa phương. Do đó, trước khi tiến hành giao dịch, người mua và người bán cần tìm hiểu kỹ thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có.
Công ty kinh doanh bất động sản có được gia hạn nộp thuế trong năm 2024?
Công ty kinh doanh bất động sản có được gia hạn nộp thuế trong năm 2024? Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Doanh nghiệp có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì có được gia hạn nộp thuế? 1. Công ty kinh doanh bất động sản có được gia hạn nộp thuế trong năm 2024? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế trong năm 2024. Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: - Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản. - Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. - Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim. - Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. Như vậy, công ty kinh doanh bất động là đối tượng được gia hạn nộp thuế trong năm 2024. 2. Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, việc gia hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, thời gian gia hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. 3. Doanh nghiệp có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì có được gia hạn nộp thuế? Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực theo quy định thì được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Tóm lại, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế trong năm 2024.
Doanh nghiệp được chuyển lỗ cho năm sau để trừ thuế không?
Doanh nghiệp có thể chuyển lỗ sang năm sau để giảm thuế không? Đây là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp đang quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động. (1) Doanh nghiệp được chuyển lỗ cho năm sau để trừ thuế không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 có quy định như sau: - Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Như vậy, doanh nghiệp được phép chuyển số lỗ phát sinh trong năm vào thu nhập tính thuế của năm sau nhằm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp. Việc này giúp cho doanh nghiệp được giảm đi phần nào gánh nặng về thuế, ổn định hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, việc xác định số lỗ và thực hiện chuyển lỗ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. (2) Nguyên tắc xác định lỗ và chuyển lỗ như thế nào? Doanh nghiệp thực hiện việc xác định lỗ và chuyển lỗ theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: (i) Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. (ii) Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Ví dụ 1: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 5 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 7 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 5 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ 2: Năm 2018 DN B có phát sinh lỗ là 25 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 20 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 20 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2018 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Theo đó, doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Lưu ý: Khi quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. (3) Doanh nghiệp chuyển lỗ thế nào khi sát nhập với doanh nghiệp khác? Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Theo đó, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Ngoài ra, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Tiền lãi gửi ngân hàng của Văn phòng đại diện nước ngoài có phải chịu thuế không?
Văn phòng đại diện, mặc dù không có tư cách pháp nhân, nhưng vẫn có các hoạt động tài chính nhất định. Vậy đối với tiền lãi gửi ngân hàng, Văn phòng đại diện có phải nộp thuế không? (1) Văn phòng đại diện nước ngoài là gì? Theo khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thương mại 2005, thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định. Như vậy, có thể hiểu, văn phòng đại diện nước ngoài là một đơn vị đại diện cho công ty mẹ ở nước ngoài, được lập bởi thương nhân nước ngoài. Theo đó, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam (2) Đối tượng nào phải nộp thuế TNDN? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; - Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; - Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị theo quy định trên có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có thể thấy, Văn phòng đại diện nước ngoài không được quy định là người nộp thuế TNDN. (3) Tiền lãi gửi ngân hàng của Văn phòng đại diện có phải chịu thuế không? Liên quan đến vấn đề này, tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định khoản thu nhập phải nộp thuế TNDN bao gồm: Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu. Như vậy, tuy không được quy định là người nộp thuế TNDN nhưng đối với khoản tiền lãi có được từ việc gửi tiền vào ngân hàng (tổ chức tín dụng) thì Văn phòng đại diện nước ngoài lúc này chính là “tổ chức khác” có thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Do đó, Văn phòng đại diện nước ngoài phải nộp thuế TNDN đối với tiền lãi gửi ngân hàng. (4) Thuế suất TNDN của Văn phòng đại diện nước ngoài là bao nhiêu? Theo Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế suất đối với thuế TNDN được quy định như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Kể từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% sẽ áp dụng thuế suất 20%. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%. Như vậy, dựa vào quy định trên, hiện nay mức thuế suất đối với thuế TNDN của Văn phòng đại diện nước ngoài là 20%.
Mua bánh Trung thu tặng nhân viên, DN có được trừ khi tính thuế TNDN?
“Thấy Kinh đô là thấy Tết” câu nói khá quen thuốc đối với chúng ta mỗi dịp Tết Trung thu đến. Đối với các doanh nghiệp, vào dịp này cũng sẽ có phúc lợi cho nhân viên. Vậy việc tặng bánh Trung thu cho nhân viên dịp Trung thu có được xem là chi phí hợp lý để trừ khi tính thuế TNDN không? Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế TNDN? Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC), các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN được quy định như sau: Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Mua bánh Trung thu tặng nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN? Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có bao gồm: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: - Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; - Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; - Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; - Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; - Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; - Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 3) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Lưu ý: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí mua bánh Trung thu cho nhân viên là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí hợp lý được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng 02 điều kiện sau: + Tổng số chi phí mua quà tết không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định. + Các khoản chi này cần phải có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Đề xuất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngành nghề báo chí
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp về dự thảo Luật Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi. Theo dự thảo sẽ đề xuất ưu đãi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngành nghề báo chí. Theo khoản 1 Điều 12 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đề cập đến nguyên tắc hưởng ưu đãi như sau: - Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 12. + Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp - Trường hợp các luật khác có quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác với quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. (1) Đề xuất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngành nghề báo chí Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí theo điểm v khoản 2 Điều 12 dự thảo là một trong những ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo khoản 2 Điều 10 VBHN Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định mức thuế suất với các cơ quan có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20% (trừ hoạt động báo in được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi ở mức 10%). Tuy nhiên, theo Điều 13 dự thảo đề cập mức thuế suất ưu đãi của ngành nghề báo chí như sau: - Áp dụng thuế suất 15%: Thu nhập từ cơ quan báo chí từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm v khoản 2 Điều 12 của dự thảo, trừ quy định tại điểm đ khoản 2. - Áp dụng thuế suất 10%: Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in thuộc ngành nghề được quy định tại điểm v khoản 2 Điều 12 của dự thảo. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 13 sẽ được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu. Như vậy, trong trường hợp dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được thông qua thì áp dụng thuế suất 15% thu nhập từ cơ quan báo chí( giảm 5% so với khoản 2 Điều 10 VBHN Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp), riêng hoạt động báo in thì sẽ tiếp tục áp dụng mức thuế suất 10%. Xem chi tiết dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-thue-thu-nhap-doanh-nghiep.pdf (2) Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế - Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Điều 13, 14 và 15, 16 và 17 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại các Điều 13 và Điều 14 của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác theo quy định của pháp luật do Chính phủ quy định. - Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế. + Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc tổng chi phí của doanh nghiệp. Như vậy, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Tóm lại, dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đã đề xuất mức thuế ưu đãi cho các ngành, nghề thuộc đối tượng được ưu đãi. Đối với ngành nghề báo chí,áp dụng thuế suất 15% thu nhập từ cơ quan báo chí, riêng hoạt động báo in thì sẽ áp dụng mức thuế suất 10%. Xem chi tiết dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-thue-thu-nhap-doanh-nghiep.pdf
Công ty môi giới bất động sản có được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64 không?
Vừa qua ngày 17/6/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 64 về gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2024. Vậy, công ty môi giới bất động sản có thuộc đối tượng được gia hạn không? Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024 Công ty môi giới bất động sản có được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64 không? Theo điểm a khoản 2 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được gia hạn, trong đó có doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế: Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; Đồng thời, phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: - Trường hợp tên ngành kinh tế trên thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; - Trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; - Trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; - Trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4. Mà theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, hoạt động kinh doanh bất động sản là mã ngành cấp 1, trong đó tư vấn, môi giới bất động sản, quyền sử dụng đất là mã ngành cấp 5 của hoạt động kinh doanh bất động sản. Như vậy, công ty môi giới bất động sản hoàn toàn được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Thuế TNDN được gia hạn nộp bao lâu? Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, thuế TNDN sẽ được gia hạn thêm 3 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế. Mức thuế suất thuế TNDN là bao nhiêu? Theo Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Luật Dầu khí 2022 quy định mức thuế suất được áp dụng như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp tiếp theo dưới đây và những trường hợp được ưu đãi về thuế suất ( trường hợp này đã chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016) - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Như vậy, sẽ có 3 mức thuế suất thuế TNDN áp dụng với các đối tượng khác nhau là 20%, 25-50% và 32-50%.
Đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Theo đề xuất trong dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sẽ được căn cứ vào doanh thu, không áp dụng một mức thuế như trước (1) Đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thường gặp nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là về gánh nặng thuế. Để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được phát triển, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho đối tượng này. Việc giảm thuế TNDN sẽ giúp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thêm nguồn lực để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của đất nước. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/06/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/580594%20(2).pdf Theo đó, dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/06/2024 đã đề xuất mức thuế suất cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại khoản 2 Điều 10 như sau: - Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. - Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. - Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% và 15% tại khoản này là tổng doanh thu của năm trước liền kề. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, giao Chính phủ quy định cụ thể tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng. - Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản này. Dựa theo đề xuất trên, mức thuế suất tối đa được áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo đề xuất là 17%. Theo quy định hiện hành tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), mức thuế suất dành cho doanh nghiệp không quy định rõ dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ mà chỉ tính khoán mức thuế là 20% cho doanh nghiệp có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Do đó, nếu đề xuất được thông qua, mức thuế TNDN sẽ được giảm xuống cho các doanh nghiệp có doanh thu thấp, tạo ra sự công bằng, cũng như thể hiện rõ được sự quan tâm, giúp đỡ, mong muốn doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ phát triển của Nhà nước. (2) Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động khai thác Bên cạnh việc giảm thuế thu nhập đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm mức thuế suất tối thiểu đối với các hoạt động khai thác khoáng sản. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 10 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đề xuất như sau: - Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí: thuế suất từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên khoáng sản quý hiếm khác theo quy định của pháp luật): thuế suất là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: thuế suất là 40%. Hiện nay, theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), mức thuế suất tối thiểu dành cho các hoạt động khai thác là 32%, so với mức đề xuất đã giảm 7%. Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã chia rõ các hoạt động khai thác để đánh thuế, cụ thể có hai mức thuế suất được áp cho các hoạt động khai thác dầu khí và khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm chứ không gộp chung như hiện nay. Cụ thể mức thuế suất tối thiểu 25% chỉ dành cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. Còn mức thuế áp cho hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm là 40% đối với các mỏ có 70% diện tịch được giao ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, và mức thuế tối đa cho hai hoạt động khai thác đều là 50%. Việc giảm thuế TNDN là một giải pháp thiết thực và hiệu quả nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết bài toán việc làm trong bối cảnh mới. Với những nỗ lực của Nhà nước thông qua chính sách giảm thuế TNDN sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp và nâng cao mức sống cho người dân. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/06/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/580594%20(2).pdf
Công ty sản xuất hàng may mặc được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Công ty sản xuất hàng may mặc có lao động nữ chiếm 80% trên tổng số 50 lao động tại xưởng và khối văn phòng có khoảng 30 người có thuộc diện được giảm thuế TNDN không? Các trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên - Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số. Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện trên thì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi công ty hoạt động được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC Căn cứ theo tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định như sau: - Mức giảm thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC: Mức giảm thuế TNDN bằng số tiền thực chi thêm cho lao động nữ. Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm: + Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp. Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học). + Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý. + Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên. + Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. + Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ. - Mức giảm thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế khi sử dụng người lao động là dân tộc thiểu số theo Khoản 2 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC được quy định như sau: Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định. Theo đó, khi công ty có phát sinh các chi phí được nêu trên thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, công ty sản xuất hàng may mặc có sử dụng lao động nữ và có số lao động nữ chiếm hơn 50% tổng số NLĐ đang làm việc tại công ty sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm thuế thu nhập bằng các khoản chi cho người lao động nữ được quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2024 (1) Đối tượng, thời gian được gia hạn thuế Năm 2024 tiếp tục ghi nhận những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất là chính sách thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khôi phục và phát triển. Về đối tượng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thể tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP để biết mình có thuộc đối tượng được gia hạn không. Về thời gian được gia hạn, theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, thời gian được gia hạn cho từng loại thuế được quy định như sau: Thuế giá trị gia tăng: - Gia hạn 5 tháng đối với số thuế GTGT tháng 5 và 6/2024, quý II/2024. - Gia hạn 4 tháng đối với số thuế GTGT tháng 7/2024. - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế GTGT tháng 8/2024. - Gia hạn 2 tháng đối với số thuế GTGT tháng 9/2024 và quý III/2024. Thời hạn nộp cụ thể như sau: - Tháng 5/2024: chậm nhất ngày 20/11/2024 - Tháng 6/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 7/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 8/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 9/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Quý II/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 - Quý III/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 Thuế thu nhập doanh nghiệp: - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý II/2024 - Thời hạn nộp cụ thể theo quy định của pháp luật về quản lý thuế Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: - Gia hạn đến ngày 30/12/2024 cho số thuế phải nộp phát sinh năm 2024 Tiền thuê đất: - Gia hạn 2 tháng (kể từ 31/10/2024) cho 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần đáp ứng một số điều kiện và phải thực hiện thủ tục gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP để được hưởng gia hạn . (2) Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP về trình tự thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024, người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP. >>> Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Ghi chú: - Mục I: người nộp thuế tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP - Mục II: người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg; Nghị định 111/2015/NĐ-CP và Quyết định 319/QĐ-TTg - Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. - Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau: + Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. + Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính. Lưu ý: thời điểm nộp Giấy đề nghị là cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Chậm nhất là ngày 30/9/2024 nếu không nộp cùng thời điểm khai thuế. Nộp Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30/9/2024 sẽ không được gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau: cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
Danh sách 21 ngành nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong đề xuất mới
Mới đây, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ vừa công bố dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó có 21 ngành nghề sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì danh sách 21 ngành nghề sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong đề xuất mới bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. (2) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số ưu tiên phát triển; cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin quan trọng do Chính phủ quy định. (3) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định đáp ứng một trong các tiêu chí: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao 2008. - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành dệt may, da - giầy, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2026 trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng phải có Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (các tiêu chuẩn do Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu CEN - European Committee for Standardization ban hành) hoặc tương đương (nếu có). (4) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm. (5) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (6) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định Luật Công nghệ cao 2008; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định Luật Khoa học và công nghệ 2013. (7) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao 2008, Luật khoa học và công nghệ 2013, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. (8) Đầu tư thành lập (bao gồm cả thành lập mới và mở rộng) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có quy mô vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. (9) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. (10) Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (11) Nuôi trồng lâm sản. (12) Cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản. Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại điểm m khoản 2 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (13) Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản. (14) Sản xuất, lắp ráp ô tô. (15) Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. (16) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã (17) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, trừ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (18) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp. (19) Đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2014. (20) Xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản 2012. (21) Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí 2016. Như vậy các ngành nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là các ngành nghề liên quan đến công nghệ cao, năng lượng tái tạo, dự án có vốn đầu tư lớn trên 30.000 tỷ, các ngành nghề liên quan đến nông lâm, thủy sản. Ngoài ra còn có một số ngành như đầu tư nhà ở, báo chí, xuất bản, xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Xem thêm dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hạn chế cho các ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp
Trong kỳ tính thuế hằng năm có quy định nào có quy định nào hạn chế cho các ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp hay không? Giao dịch liên kết là gì? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: - Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; - Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp có phát sinh quan hệ liên kết không? Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP: Các bên có quan hệ liên kết khi một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện: - Khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay - Khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay Theo đó, trường hợp ngân hàng cho doanh nghiệp vay trên 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Quy định hạn chế cho các ngân hàng cho vay vượt trên 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp Căn cứ khoản 3 Điều 16, Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: - Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; - Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; - Quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác); Như vậy, trường hợp ngân hàng cho doanh nghiệp vay trên 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là “có quan hệ liên kết”. Khi doanh nghiệp bị coi là có “quan hệ liên kết” với ngân hàng thì sẽ bị khống chế tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế) được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
Đề xuất bổ sung các khoản chi được trừ, không được trừ vào thuế doanh nghiệp
Vừa qua, Quốc hội đã ban hành dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/6/2024, trong đó có một số đề xuất mới bổ sung, sửa đổi lại Luật Thuế thu nhập hiện hành >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/580594.pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (1) Bổ sung, làm rõ các khoản chi được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 dự thảo này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau: + Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật. + Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp. + Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật. + Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp. + Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động trong mức do Chính phủ quy định. 2- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ (bao gồm cả chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Thực tế thì những khoản chi này cũng khá tương đồng với quy định trong các văn bản hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, tuy nhiên, thông qua đề xuất này, các khoản chi liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã được làm rõ ràng hơn so với quy định hiện hành. (2) Bổ sung, sửa đổi các khoản chi không được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp Các khoản chi không được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được bổ sung thêm 03 điểm mới, sửa đổi một số điểm cũ để phù hợp với sự đổi mới và phát triển của xã hội. Theo đề xuất tại khoản 2 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi không được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: 1- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường 2- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính. 3- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác. 4- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do Chính phủ quy định; phần chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt mức do Chính phủ quy định. 5- Phần trích lập vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng. 6- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật gồm: - Trích khấu hao tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; - Trích khấu hao tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính); - Trích khấu hao tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành; - Trích khấu hao tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị; - Phần trích khấu hao không đúng hoặc vượt mức quy định hiện hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 7- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật. 8- Các khoản chi gồm: - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ; - Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; - Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Chi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. 9- Các khoản tiền gồm: - Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; - Lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay; phần chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết vượt quá mức do Chính phủ quy định. 10- Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ. 11- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác và tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý thuế không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật. Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra. 12- Khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế; khoản chi không đáp ứng điều kiện chi, nội dung chi theo quy định của pháp luật chuyên ngành; phần chi nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế. 13- Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu. 14- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu khoa học, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ của khoản chi tài trợ được tính vào chi phí được trừ quy định tại điểm o khoản 2 Điều 9 dự thảo Luật 15- Phần trích nộp quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động vượt mức do Chính phủ quy định. 16- Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 17- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, hợp đồng đầu tư BT, BOT, BTO và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc bổ sung các khoản chi được trừ và không được trừ vào thuế doanh nghiệp là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật ngày 12/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/580594.pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
So sánh nghĩa vụ thuế khi trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể có phát sinh trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu, cho cổ đông là công ty hoặc cổ đông là cá nhân. Khi ấy, nghĩa vụ thuế cho các trường hợp thực hiện theo quy định khác nhau dẫn đến bối rối trong việc kê khai nộp thuế. Bài viết này sẽ trích dẫn một số quy định liên quan về vấn đề này. Cách tính Thuế thu nhập cá nhân khi trả cổ tức bằng tiền Cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC: Các khoản thu nhập chịu thuế: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Thu nhập từ đầu tư vốn Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: + Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. + Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Cách tính Thuế thu nhập cá nhân khi trả cổ tức bằng cổ phiếu Trả bằng cổ phiếu thì vẫn chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn nhưng khác ở trả bằng tiền, thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Cá nhân khi nhận cổ tức trả bằng cổ phiếu chưa phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn khi nhận, thay vào đó khi cổ đông thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu mới phải kê khai thuế TNCN. Ngoài ra, khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu, theo điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn là 5%; từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%. Có chịu Thuế giá trị gia tăng khi được trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu? Căn cứ tại Thông tư 219/2013/TT-BTC: Điều 4 Thông tư này có nêu về đối tượng không chịu thuế GTGT trong đó có Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán bao gồm: - Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Điều 5 Thông tư này có nêu về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT - Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được. Đối với đối tượng góp vốn là doanh nghiệp, nhận cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu nghĩa vụ thuế tính như thế nào? Căn cứ khoản 6 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về Thu nhập được miễn thuế Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này. ==>> Công ty nhận được cổ tức bằng tiền thì công ty đang nhận được thu nhập được chia từ hoạt động mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Sau khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu (công ty anh) đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập công ty C và D nhận được từ cổ tức không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nữa. Công ty nhận tiền từ cổ tức không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng. Công ty nhận được cổ tức bằng cổ phiếu không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện: cổ tức bằng cổ phiếu nhận được là thu nhập được chia từ hoạt động mua cổ phần của công ty phát hành mà công ty phát hành đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty nhận cổ tức bằng cổ phiếu là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế giá trị gia tăng.
Miễn thuế TNDN, thuế TNCN liên quan đến hoạt động khởi nghiệp tại TP.HCM
Ngày 02/02/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó nổi bật về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 98/2023/QH15. (1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại TP.HCM được miễn thuế thu nhập cá nhân Trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này. - Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của HĐND TP.HCM về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định. - Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản. (2) Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp Nghị định 11/2024/NĐ-CP cũng quy định về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (gọi chung là doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này. Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định nêu trên phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực. Sau khi Nghị quyết 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại. Trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định. Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện xác định, hạch toán thu nhập từ hoạt động được miễn thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Xem chi tiết tại Nghị định 11/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 02/02/2024.
Chi học bổng chuyển trực tiếp cho người lao động có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp có chi tiền tài trợ cho giáo dục như trao học bổng, tặng tiền, quà cho học sinh, sinh viên của các trường học để quảng bá thương hiệu hay để tăng cơ hội tuyển dụng nhân tài. Như vậy, khi thực hiện chi khoản chi này doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì để được tính khoản chi này vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC: Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó có chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ dưới đây: - Tài trợ cho giáo dục là tài trợ cho các đối tượng gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo. - Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). Có được tính khoản chi học bổng chuyển trực tiếp cho người lao động vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Tham khảo thêm Công văn 12371/CT-TTHT năm 2016 thu nhập từ học bổng thuộc thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành Căn cứ Điểm m.2 Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): “+Thu nhập từ học bổng, bao gồm: + Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.” Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC(...) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế +Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. ... +Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: -Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây: + Tài trợ cho giáo dục là tài trợ cho các đối tượng gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo. ... Trường hợp Công ty theo trình bày có chi tài trợ cho giáo dục bao gồm các trường mầm non, tiểu học, trung học và đại học trong hệ thống trường công lập của Việt Nam thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện và hồ sơ thủ tục quy định tại Điểm 2.22 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Đối với học bổng (bằng tiền) Công ty tài trợ trực tiếp cho cá nhân đạt tiêu chí của dự án tài trợ thì thu nhập từ học bổng này thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN." Như vậy, Công văn trên không nêu rõ thế nào là đạt tiêu chí của dự án tài trợ nhưng có thể hiểu là công ty vẫn có thể tài trợ trực tiếp cho cá nhân là học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục - bao gồm cả trường trung cấp. Công ty có thể ban hành chương trình/ dự án tài trợ học bổng nêu rõ khoản chi sinh hoạt sẽ chi trực tiếp cho cá nhân và xuất lập chứng từ chi trực tiếp cho cá nhân phù hợp với chương trình/dự án tài trợ của công ty mình. Đồng thời, công ty có thể liên hệ tham khảo thêm quan điểm của cơ quan thuế về trường hợp này.
Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào?
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. ... Như vậy, theo quy định, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ như sau: - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. - Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. + Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. ... Theo đó, nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như sau: - Chỉ chuyển lỗ khi có lãi - Số lỗ phải được chuyển toàn bộ và liên tục (tối đa bằng số lãi của năm chuyển) - Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Trân trọng!