Bộ Tài chính đề xuất về Biên lai thu thuế, phí của doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử. Theo dự thảo, Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính là ấn chỉ thuế do cơ quan hải quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp tạo ra trên các thiết bị tin học, để ghi nhận thông tin số thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính phải thu của Khách hàng theo quy định pháp luật khi kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Biên lai phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của biên lai đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Nguyên tắc tạo Biên lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Biên lai phải được tạo vào cùng ngày hoặc ngày làm việc liền kề sau ngày (bao gồm cả ngày thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ. Công khai Biên lai mẫu Các Doanh nghiệp trước khi sử dụng Biên lai tự tạo hoặc sử dụng Biên lai điện tử theo hướng dẫn gửi mẫu biên lai đến Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để cập nhật thông tin phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan; Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu có trách nhiệm thông báo thông tin Biên lai mẫu trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan. Trường hợp Biên lai mẫu không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu. Doanh nghiệp giao Biên lai cho khách theo hướng dẫn của Thông tư này khi làm xong thủ tục hải quan. Khách hàng được sử dụng biên lai hợp pháp để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai, khấu trừ thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính theo quy định. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/17/34.tt_178_tt_20240112160046.pdf
NHỮNG LOẠI THUẾ, PHÍ CẦN BIẾT KHI CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Đối với những người mua đất, ngoài việc tìm hiểu giá trị, thông tin, tính hợp pháp đất thì còn cần phải lưu tâm đến những Khoản thuế, phí có liên quan. 1/ Thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng đất: Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản. (Theo điểm c tiểu mục 1.2 mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT) Trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế TNCN theo Khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Cách tính: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2% (Khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC) 2/ Lệ phí trước bạ: Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định, mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%. Đồng thời, Theo Thông tư 34/2013/TT-BTC, cách tính lệ phí trước bạ phải nộp như sau: Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) X Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) 3/ Lệ phí địa chính: là Khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: + Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau: * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. * Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần. * Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần. + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh. (Theo điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC) 4/ Phí công chứng hợp đồng: Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: Mức thu lệ phí chứng thực đối với các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính tính dựa trên giá trị tài sản hoặc hợp đồng như sau: Số TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 50.000 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100.000 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 300.000 4 Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 500.000 5 Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng 1.000.000 6 Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 1.200.000 7 Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng 1.500.000 8 Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 2.000.000 9 Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 2.500.000 10 Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 (Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP) Bài viết nếu có gì sai sót mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các quý thành viên DanLuat.
Bộ Tài chính đề xuất về Biên lai thu thuế, phí của doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử. Theo dự thảo, Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính là ấn chỉ thuế do cơ quan hải quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp tạo ra trên các thiết bị tin học, để ghi nhận thông tin số thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính phải thu của Khách hàng theo quy định pháp luật khi kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Biên lai phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của biên lai đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Nguyên tắc tạo Biên lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Biên lai phải được tạo vào cùng ngày hoặc ngày làm việc liền kề sau ngày (bao gồm cả ngày thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ. Công khai Biên lai mẫu Các Doanh nghiệp trước khi sử dụng Biên lai tự tạo hoặc sử dụng Biên lai điện tử theo hướng dẫn gửi mẫu biên lai đến Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để cập nhật thông tin phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan; Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu có trách nhiệm thông báo thông tin Biên lai mẫu trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan. Trường hợp Biên lai mẫu không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu. Doanh nghiệp giao Biên lai cho khách theo hướng dẫn của Thông tư này khi làm xong thủ tục hải quan. Khách hàng được sử dụng biên lai hợp pháp để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai, khấu trừ thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính theo quy định. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/17/34.tt_178_tt_20240112160046.pdf
NHỮNG LOẠI THUẾ, PHÍ CẦN BIẾT KHI CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Đối với những người mua đất, ngoài việc tìm hiểu giá trị, thông tin, tính hợp pháp đất thì còn cần phải lưu tâm đến những Khoản thuế, phí có liên quan. 1/ Thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng đất: Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản. (Theo điểm c tiểu mục 1.2 mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT) Trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế TNCN theo Khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Cách tính: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2% (Khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC) 2/ Lệ phí trước bạ: Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định, mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%. Đồng thời, Theo Thông tư 34/2013/TT-BTC, cách tính lệ phí trước bạ phải nộp như sau: Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) X Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) 3/ Lệ phí địa chính: là Khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: + Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau: * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. * Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần. * Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần. + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh. (Theo điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC) 4/ Phí công chứng hợp đồng: Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: Mức thu lệ phí chứng thực đối với các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính tính dựa trên giá trị tài sản hoặc hợp đồng như sau: Số TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 50.000 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100.000 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 300.000 4 Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 500.000 5 Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng 1.000.000 6 Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 1.200.000 7 Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng 1.500.000 8 Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 2.000.000 9 Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 2.500.000 10 Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 (Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP) Bài viết nếu có gì sai sót mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các quý thành viên DanLuat.