Nhập mô hình thay thế cho hàng mẫu có phải nộp thuế nhập khẩu không?
Mô hình thay thế cho hàng mẫu ngày càng được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh. Cùng giải đáp thắc mắc khi nhập loại hàng hóa này có phải nộp thuế nhập khẩu không qua bài viết dưới đây nhé! (1) Đối tượng nào chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu? Theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu được xác định cụ thể như sau: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Như vậy, đối tượng chịu thuế đã được xác định một cách rõ ràng và cụ thể theo các quy định nêu trên. Sự rõ ràng này là rất cần thiết để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quản lý thuế, đồng thời thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. (2) Đối tượng nào không phải chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu? Bên cạnh các đối tượng chịu thuế, khoản 4 Điều 2 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 còn quy định rõ ràng các đối tượng không phải chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Các đối tượng này bao gồm: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Việc miễn thuế cho các đối tượng này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động nhân đạo, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế. (3) Nhập mô hình thay thế cho hàng mẫu có phải nộp thuế nhập khẩu không? Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các loại hàng hóa được miễn thuế xuất nhập khẩu, trong đó có các loại hàng hóa không nhằm mục đích thương mại bao gồm:: - Hàng mẫu; - Ảnh; - Phim; - Mô hình thay thế cho hàng mẫu; - Ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ. Như vậy, mô hình thay thế cho hàng mẫu mặc dù về bản chất là một loại hàng hóa và có thể chịu thuế nhập khẩu khi qua biên giới Việt Nam, nhưng theo quy định trên, nếu việc nhập khẩu mô hình này không nhằm mục đích thương mại, thì nó sẽ được miễn thuế. Việc miễn thuế cho mô hình thay thế hàng mẫu cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc hỗ trợ hoạt động tiếp thị và giới thiệu sản phẩm. Điều này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp mà còn khuyến khích họ đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Chính sách này cũng thể hiện sự khuyến khích đối với các hoạt động sáng tạo và đổi mới trong kinh doanh.
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu?
Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành? Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất ra sao? Đối tượng nào chịu thuế xuất nhập khẩu? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định như sau: Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành: - Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi; - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu ưu đãi và danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là Chính phủ. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế, Chính phủ sẽ phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. (2) Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất ra sao? Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, khi Chính phủ ban hành biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: - Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. - Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước. - Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế. - Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô. Những nguyên tắc này thể hiện sự nhất quán và đồng bộ trong chính sách thuế, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng. Chúng không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. (3) Đối tượng nào chịu thuế xuất nhập khẩu? Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Tuy nhiên, các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Có thể thấy, các quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 không chỉ nhằm mục đích thu ngân sách mà còn hướng tới việc tạo ra một môi trường thương mại công bằng và thuận lợi. Việc miễn thuế cho hàng hóa viện trợ và hàng hóa trong khu phi thuế quan thể hiện sự linh hoạt của Nhà nước trong việc hỗ trợ các hoạt động xã hội và phát triển kinh tế, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế mà không bị ràng buộc bởi các quy định thuế quá nghiêm ngặt.
Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại có được hoàn thuế xuất khẩu không?
Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, doanh nghiệp có được hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp hay không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại có được hoàn thuế xuất khẩu không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: (i) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; (ii) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; (iii) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; (iv) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; (v) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định, hàng hàng hóa tại trường hợp (i), (ii) và (iii) được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng quy định, hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu là hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam Cuối cùng, tại điểm b khoản 1 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Như vậy, tổng kết lại, khi đã nộp thuế xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu mà hàng hóa bị trả lại, phải tái nhập lại Việt Nam thì sẽ được hoàn lại thuế xuất khẩu và không phải đóng nộp thuế nhập khẩu cho hàng hóa này nếu đáp ứng được điều kiện chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. Tuy nhiên, để được hoàn thuế xuất khẩu và miễn thu thuế nhập khẩu cho trường hợp này, người nộp thuế phải lập hồ sơ hoàn thuế và hồ sơ không thu thuế và nộp cho cơ quan hải quan để được xét hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu. Cần lưu ý, nếu số tiền thuế được hoàn lại có giá trị dưới 50.000 đồng thì sẽ không được hoàn lại (khoản 2 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP) (2) Hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, người có yêu cầu hoàn thuế thì lập một hồ sơ có một trong 02 loại giấy tờ sau: - Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa: 01 bản chính. >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VIIA%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.doc - Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính. >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VII%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009.doc Theo khoản 4 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định, thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (3) Hồ sơ không thu thuế nhập khẩu Bên cạnh việc được hoàn thuế xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập còn được miễn thu thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Theo đó, để được miễn thu thuế, người nộp thuế phải lập hồ sơ không thu thuế. Theo khoản 2 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định, người nộp thuế lập hồ sơ không thu thuế bao gồm một trong các giấy tờ sau đây: - Công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 02 Phụ lục VIIa: 01 bản chính >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VIIA%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.doc - Công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09a Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VII%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009a.doc Người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan.
Tổng hợp các loại thuế và mức thuế được áp dụng đối với Flycam
Bài viết dưới đây sẽ nêu tất cả loại thuế được áp dụng đối với Flycam, bao gồm thuế GTGT (VAT), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (1) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với Flycam Theo Công văn 3831/TCHQ-TXNK của Tổng Cục hải quan gửi cho các Cục hải quan tỉnh, thành phố vào ngày 15/9/2022 nêu rõ, từ ngày 01/12/2022 mặt hàng Flycam có bản chất là Phương tiện bay không người lái đã được trang bị camera kỹ thuật số tích hợp vĩnh viễn được phân loại vào Chương 88 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Theo cấu trúc Chương 88, mặt hàng Phương tiện bay không người lái thuộc nhóm 88.06 “Phương tiện bay không người lái”, Mã số chi tiết tùy thuộc theo đặc tính kỹ thuật của phương tiện bay không người lái (ví dụ có hay không được điều khiển từ xa, trọng lượng cất cánh...) Theo Công văn 3831/TCHQ-TXNK, chính sách thuế xuất nhập khẩu (XNK) đối với Flycam được phân ra thành hai loại, bao gồm: chính sách thuế đối với phương tiện bay không người lái phục vụ nông nghiệp và chính sách thuế phương tiện bay không người lái phục vụ mục đích khác nông nghiệp, cụ thể: Về chính sách thuế phương tiện bay không người lái phục vụ nông nghiệp: Thuế nhập khẩu: Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Trường hợp, mặt hàng máy bay không người lái phục vụ nông nghiệp nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư thì được miễn thuế. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Thuế GTGT khâu nhập khẩu: Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014; khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định “máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tại Công văn 1677/BTC-TCT, Bộ Tài chính có hướng dẫn các loại máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điểm 1 Công văn 12848/BTC-CST và điểm 1 Công văn 3831/TCHQ-TXNK theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo đó, trường hợp mặt hàng máy bay không người lái nhập khẩu nếu được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Về chính sách thuế phương tiện bay không người lái phục vụ mục đích khác nông nghiệp: Đối với việc áp thuế phương tiện bay không người lái phục vụ mục đích khác nông nghiệp, Flycam sẽ bị áp 02 loại thuế là thuế GTGT (VAT) và thuế tiêu thụ đặc biệt. (2) Thuế GTGT áp dụng đối với Flycam Theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế GTGT áp dụng đối với mặt hàng Flycam là 10%, theo đó mức thuế suất thuế GTGT này được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại Flycam. (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với Flycam Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch: tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo đó, trường hợp mặt hàng máy bay không người lái không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 30%. Trên đây là các loại thuế và mức thuế suất áp dụng đối với Flycam, hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho bạn.
Thủ tục áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô
Các doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô; Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô. Hiện tại nếu muốn được áp dụng thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô thì phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì và thời gian giải quyết ra sao? Trình tự thực hiện áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô - Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn 60 ngày, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ. - Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0%, kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để thực hiện kiểm tra về đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô và xử lý như sau: + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan hải quan có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Trường hợp nghi vấn về tính chính xác của hồ sơ, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. + Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. + Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết. Cách thức thực hiệnáp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô Nộp hồ sơ điện tử + Địa chỉ nộp hồ sơ: Người làm thủ tục truy cập vào hệ thống tại địa chỉ: https://pus.customs.gov.vn/ + Tài liệu hướng dẫn nộp hồ sơ điện tử: Đề nghị tham khảo tại Tài liệu hướng dẫn sử dụng (Người làm thủ tục) download tại phân hệ Hướng dẫn tại địa chỉ https://pus.customs.gov.vn/ Thành phần hồ sơ áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô Đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô - Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô - Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô) - Hợp đồng mua bán sản phẩm CNHT ô tô với các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp - Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô (kèm theo thuyết minh) - Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình - Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình - Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm CNHT ô tô đã bán theo Hợp đồng mua bán - Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô - Công văn đề nghị được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô - Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô (kèm theo thuyết minh) - Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô - Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô - Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm CNHT ô tô đã bán cho doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp - Báo cáo tình hình sử dụng sản phẩm CNHT ô tô đã sản xuất, gia công (lắp ráp) - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp (trừ trường hợp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình) - Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP Thời hạn giải quyết áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.
8 dự thảo Nghị định, Thông tư về thuế, hóa đơn dự kiến được ban hành năm 2024
Ngày 18/01/2024, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 124/QĐ-BTC về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tài chính năm 2024. Cụ thể, trong năm 2024 Bộ Tài chính sẽ thực hiện hỗ trợ pháp lý, lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo văn bản đối với các nhóm văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể sau: - Nghị định 84/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 119/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027; - Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; - Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ; - Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. - Nghị định biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam-Campuchia giai đoạn 2023-2023; - Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Israel; - Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE). - Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế. Tổng cục Thuế, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xác định đối tượng, nội dung, hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phù hợp đối với văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo. Ngoài ra, Bộ Tài Chính còn tổ chức truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới các hình thức: - Tổ chức hội nghị phổ biến, tập huấn kiến thức pháp luật; - Tổ chức tọa đàm, đối thoại, bồi dưỡng kiến thức tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Xây dựng, biên soạn cấp phát ấn phẩm, tài liệu, tờ rơi, tờ gấp...phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật; - Xây dựng chương trình truyền thông các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các bài viết, bài giới thiệu trên các báo, tạp chí và xây dựng chương trình phóng sự trên các Đài phát thanh truyền hình; - Tuyên truyền thông qua các nền tảng kỹ thuật số (websie, zalo, facebook). Xem chi tiết tại Quyết định 124/QĐ-BTC ngày 18/01/2024.
Bộ Tài chính đề xuất áp thuế với thiết bị dùng cho thuốc lá điện tử
Bộ Tài chính đề xuất áp thuế nhập khẩu 50% với thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử để hạn chế người dùng. Theo Bộ Tài chính, thuốc lá là mặt hàng nhạy cảm cao và thuộc diện quản lý chuyên biệt nên từ khi gia nhập WTO cũng như quá trình đàm phán các hiệp định FTA, quan điểm của Việt Nam là giữ mức cam kết thuế tối đa. Do đó, Việt Nam không cắt giảm thuế suất nhập khẩu, hoặc nếu phải giảm, sẽ kéo dài thời gian cắt giảm nhất có thể. Nguyên nhân đây là mặt hàng gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, cần hạn chế. Theo đó, trong dự thảo Nghị định về biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, Bộ Tài chính đề nghị, nên áp thêm thuế với thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử. Thuốc lá điện tử gồm 2 bộ phận chính là dung dịch (chứa nicotin hoặc nguyên liệu thay thế lá thuốc lá) và phần thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói. Hiện nay, thị trường có hai dạng thuốc lá điện tử gồm: thiết bị điện tử gắn liền với dung dịch hoá hơi; và thiết bị điện tử, dung dịch hoá hơi tách rời. Dạng thứ nhất đã bị áp thuế MFN (thuế nhập khẩu Việt Nam áp dụng cho hàng hoá từ các nước thành viên WTO và phải tuân thủ cam kết WTO của Việt Nam) 50%. Và dạng thứ hai, chỉ mới áp thuế 50% với dung dịch hoá hơi. Để đảm bảo người dân hạn chế sử dụng thuốc lá điện tử, Bộ Tài chính nói, nên áp mức thuế suất tương tự, tức 50%, với thiết bị điện tử dùng trong thuốc lá điện tử. Đánh giá tác động, Bộ Tài chính cho biết, do thuốc lá điện tử chưa được chính thức nhập khẩu vào Việt Nam, quy định mức thuế suất MNF 50% không tác động đến thu ngân sách. Việc có mức thuế này cũng hạn chế gian lận với mặt hàng này khi được phép nhập khẩu tới đây, từ đó thống nhất về chính sách thuế với mặt hàng thuốc lá. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người hút thuốc lá nhiều nhất thế giới. Gần đây, sự xuất hiện của thuốc lá thế hệ mới (thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng ) đã làm thay đổi cục diện của thị trường. Theo đánh giá của VCCI, các mặt hàng này tại Việt Nam hiện nay đa phần là nhập lậu. Chỉ thị đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha Trước đó, tại Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2023 ngày 24/5/2023, Thủ tướng đã phê duyệt chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. Theo đó, đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Thủ tướng đề ra như sau: Cụ thể, xây dựng lộ trình tăng thuế đối với các sản phẩm thuốc lá đảm bảo đến năm 2030 mức thuế đạt tỷ trọng trên giá bán lẻ theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới; quy định mức giá bán tối thiểu các sản phẩm thuốc lá để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá. Ngoài ra, hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế. Đề xuất ban hành quy định về ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; việc bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mở rộng các khu vực cấm hút thuốc lá hoàn toàn; nghiên cứu biện pháp xử phạt phù hợp đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm. Bên cạnh đó, sẽ tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe; đổi mới hình ảnh cảnh báo sức khỏe; quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá và bao bì sản phẩm thuốc lá; nghiên cứu, xây dựng lộ trình giảm nồng độ chất tar và nicotine trong sản phẩm thuốc lá. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng internet; Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp. Tham khảo tác hại của Thuốc lá điện tử Thuốc lá điện tử có thể chia làm 3 nhóm tác hại sau: - Thuốc lá điện tử chứa nicotin. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất tuyên bố là không có nicotin nhưng thực tế theo nghiên cứu thuốc lá điện tử có hàm lượng nicotin cao hơn cả thuốc lá. Nicotin là chất độc nặng, có trong thành phần thuốc trừ sâu, khi sử dụng có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thần kinh. Bên cạnh đó, nicotin gây nghiện. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá điện tử làm tăng số lượng người nghiện thuốc lá thông thường. Thuốc lá điện tử làm suy mòn, hủy hoại tất cả nỗ lực phòng tránh thuốc lá thông thường cho đến nay. - Thuốc lá điện tử chứa rất nhiều chất phụ gia: tạo màu, tạo mùi, những chất này sẽ thay đổi theo thị hiếu, theo thời gian… - Thuốc lá điện tử có thể chứa ma túy. Trên thực tế, nhiều bạn trẻ hút xong lăn quay ra bất tỉnh, người sống thì ngơ ngác. Có người đến viện trong tình trạng co giật cơ tim, chết nã,… Theo xác minh, đã phát hiện nhiều loại ma túy mới, chất gây nghiện, ma túy tổng hợp mới xuất hiện trong thuốc lá điện tử. Xem bài viết liên quan: Cảnh báo: Ma túy núp bóng thuốc lá điện tử Công văn 1369/BGDDT-GDTC: Ngăn chặn thủ đoạn dụ dỗ học sinh sử dụng thuốc lá điện tử Cần có quy định kịp thời về sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử, shisha ở công sở
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Theo quy định pháp luật hiện hành, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hoặc thuộc đối tượng áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan. Nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật. Thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. 2. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Những hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Chỉ trừ trường hợp được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan. Người nộp thuế có thể nộp cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng và phải đảm bảo nộp thuế trước ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Nếu quá thời hạn này mà vẫn chưa nộp đủ thuế, người nộp thuế sẽ phải nộp đủ số tiền nợ thuế cùng với tiền phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Trường hợp sau khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp, hàng hóa có thể được thông quan hoặc giải phóng. Tuy nhiên, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày nộp thuế. Trường hợp nếu đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp đủ số thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. 3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng Trường hợp, nếu kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác với nội dung khai của người nộp thuế, dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế thiếu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan. Trong trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho người nộp thuế thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau đó, cơ quan hải quan sẽ xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC. 4. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điêu 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức. Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC. 5. Thời hạn nộp tiền thuế trong trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp có các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan, thời hạn nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm người nhập khẩu xác định được các khoản này. Các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC và Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Mình đang có thắc mắc về thuế nhập khẩu hàng hóa?
Mình đang có thắc mắc về thuế nhập khẩu hàng hóa. Công ty mình đang có dự định nhập trực tiếp hàng hóa là sản phẩm may mặc, được công ty nước ngoài đặt gia công tại VN mà bán tại thị trường VN. Vậy đối với sản phẩm này có tính thuế nhập khẩu hay không ạ?
Mới: Nghị định 51/2022/NĐ-CP giảm 10% thuế nhập khẩu với xăng
Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng động chính thức được điều chỉnh giảm từ 20% xuống 10%, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn cung mới, có thêm cơ hội để đa dạng nguồn cung xăng dầu. Ngày 08/8/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 51/2022/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP. Cụ thể, sửa đổi mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi (MFN) đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 quy định tại Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ thành các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/2022/NĐ-CP như sau: Nghị định 51/2022/NĐ-CP giảm 10% thuế nhập khẩu với xăng Theo đó, điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng động cơ, không pha chì (thuộc mã HS từ 2710.12.21 đến 2710.12.29) từ 20% xuống 10%. Chính sách này sẽ góp phần đa dạng hóa nguồn cung, tạo cơ hội tiếp cận nguồn cung mới cho các doanh nghiệp nhập khẩu thay vì trước đây chủ yếu được nhập khẩu từ Hàn Quốc và các nước trong ASEAN. Việc không phụ thuộc vào nguồn xăng từ Hàn Quốc hay các nước trong ASEAN, giúp thúc đẩy sự ổn định thị trường xăng dầu trong nước, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới có nhiều biến động khó lường, khó dự báo. Bộ Tài Chính cho biết, so với nhiều nước, tỉ trọng thuế trong giá cơ sở xăng dầu của nước ta hiện nay vẫn thấp hơn mức bình quân chung. Tỉ trọng thuế trong giá cơ sở xăng dầu ở nhiều nước hiện nay chủ yếu trong khoảng 40 - 55% đối với xăng và 35 - 50% đối với dầu (ngoại trừ một số quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn thì có tỉ trọng thấp hơn). Hiện nay, trong nước với mức thuế bảo vệ môi trường đang được giảm về mức sàn theo nghị quyết đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua thì tỉ trọng thuế trong giá cơ sở xăng dầu vào khoảng 19,39% đối với xăng E5RON92, 21,95% đối với xăng RON95 và khoảng 11,05% đối với dầu diesel. Về tác động đến nguồn thu ngân sách, hầu hết các mặt hàng xăng đều được nhập khẩu từ các quốc gia có ký Hiệp định FTA với Việt Nam. Nên thuộc diện được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu FTA. Theo đó, mức thuế suất này thấp hơn so với mức thuế suất nhập khẩu MFN. Việc giảm thuế này, không nhằm mục đích khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu từ các quốc gia có ký kết Hiệp định FTA mà chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng, tạo cơ hội đa dạng nguồn cung.
Hàng hóa tạm nhập tái xuất có được hoàn thuế nhập khẩu?
Theo quy định, hàng hóa khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, vậy trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng không được sử dụng trong nước, theo hình thức tạm nhập tái xuất thì có phải nộp thuế nhập khẩu? Theo Điều 29 Luật Thương mại 2005, Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định khi hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam phải chịu thuế nhập khẩu theo Điều 2, trừ các trường hợp “… 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.” Từ quy định trên hàng hóa tạm nhập cũng thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, và thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Theo Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, quy định các trường hợp được hoàn thuế, trong đó người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Do đó, đối với hàng hóa tạm nhập khi tái xuất hàng hóa, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất Theo Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm - Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định: 01 bản chính - Chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp - Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp
Nghị định 101/2021/NĐ-CP bổ sung 02 mặt hàng hưởng thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu với mức ưu đãi 0%
Theo Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/202 về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi Nghị định 101/2021/NĐ-CP bổ sung 02 mặt hàng hưởng thuế xuất khẩu, nhập khẩu với mức ưu đãi 0% - Minh họa 02 mặt hàng đã được bổ sung trong những đối tượng có thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi 0% bao gồm: - Quả và hạt có dầu để làm giống có Mã hàng là 9805.00.00 vào Danh mục nhóm hàng từ 98.01 đến 98.48 và nhóm hàng 98.50, 98.51, 98.52 tại điểm 1 khoản II Mục II Phụ lục II Nghị định 57/2020. Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II là 1207.30.00, 1207.40.90, 1207.50.00, 1207.60.00, 1207.70.00, 1207.91.00, 1207.99.40, 1207.99.50, 1207.99.90. - Engine ECU, loại sử dụng cho xe có động cơ có Mã hàng 9849.46.00 vào Danh mục nhóm hàng 98.49 tại điểm 2 khoản II Mục II Phụ lục II Nghị định 57/2020. Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II là 8537.10.99. Đồng thời, điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2020: - Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế; - Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế. Danluat sẽ tiếp tục cập nhật những ưu đãi mới đáng chú ý khác. Mời các bạn đón xem.
Miễn thuế nhập khẩu thiết bị tạo TSCĐ có trong danh mục của thông tư 01/2018-BKHĐT?
Kính chào Ban tư vấn. Hiện công ty chúng tôi có dự án đầu tư đã được cấp phép và ưu đãi về thuế nhập khẩu cho thiết bị máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định. Viện dẫn điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì chúng tôi đầy đủ điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu cho bất cứ thiết bị, máy móc nhập khẩu nào để phục vụ cho dự án nêu trên. Tuy nhiên, trong quá trình đăng kí danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan địa phương thì được cán bộ Hải quan trả lời rằng máy móc chúng tôi nhập khẩu nằm trong danh mục "máy móc thiết bị trong nước sản xuất được", cụ thể tại phụ lục II của thông tư 01/2018/TT-BKHĐT nên không được duyệt danh mục. Cho tôi xin hỏi, giải quyết của cán bộ hải quan như vậy đã hợp lý chưa? Cơ sở nào để áp dụng thông tư 01/2018-BKHĐT vào danh mục của chúng tôi? Vì tôi đã tham khảo nhiều trường hợp hỏi đáp tương tự trên các trang thông tin hải quan nhưng chưa được thấy trường hợp nào bị khống chế bởi thông tư 01/2018/TT-BKHĐT. Mong phuc đáp và kính chúc sức khoẻ. Chân thành cảm ơn!
Thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Công ty tôi có hợp đồng mua bán ba bên. Công ty tôi mua lô hàng từ Malaysia sau đó chuyển trực tiếp cho khách hàng tại Bến Tre. Hợp đồng công ty tôi với khách hàng tại bến tre là hợp đồng DDU khách hàng sẽ đóng các loại thuế môi trường, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu. Xin hỏi: Vậy khi khách hàng công ty tôi đã đóng các loại thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường rồi, thì trường hợp công ty tôi xuất hóa đơn VAT cho khách hàng thì có tính thuế 10% nữa hay không. Hay trường hợp này bên công ty tôi xuất hóa đơn cho khách hàng thì phải xử lý như thế nào, Tôi xin cảm ơn
Thuê máy móc từ nước ngoài có chịu thuế nhập khẩu?
Căn cứ theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: "Điều 16. Miễn thuế ... 9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm: a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất; Đồng thời theo hướng dẫn tại Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành: "III. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định 1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu". =>Theo đó, sau khi kiểm tra thì trường hợp công ty thuê máy móc thiết bị để phục vụ cho công việc của doanh nghiệp trong thời hạn nhất định (theo hợp đồng thuê) thì xác định là hàng hóa tạm nhập, tái xuất trong thời hạn nhất định => Thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu. Còn nghĩa vụ về thuế nhà thầu; vẫn thực hiện theo Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng
Ngày 26/6/2019 vừa qua, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 57/2019/NĐ-CP quy định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022. Nội dung nghị định quy định về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019-2020 và điều kiện được hưởng thuế suất theo Nghị định này. Một trong những nội dung nổi bật là áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với xe ô tô đã qua sử dụng. Điển hình, đối với các ô tô nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuộc nhóm sau: 87.02: Xe có động cơ chở 10 người trở lên, kể cả lái xe; 87.03: Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung và ô tô đua; 87.04: Xe có động cơ dùng để chở hàng. Thì thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là mức thuế hỗn hợp, bao gồm: mức thuế suất (%) và mức thuế tuyệt đối của xe ô tô đã qua sử dụng quy định tại Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng =X+Y. Trong đó: X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng theo quy định của pháp luật nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuê xe ô tô đã qua sử dụng cùng loại tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Y: Mức thuế tuyệt đối của xe ô tô đã qua sử dụng tương ứng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 26/6/2019. Đối với các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký từ ngày 14/1/2019 đến trước ngày 26/6/2019, nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Nghị định này và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Xem chi tiết tại file đính kèm:
Những ưu đãi tại đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
Ngày 31/8/2017, Quốc Hội đã ban hành Dự thảo Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, đánh dấu sự khai sinh của một Luật mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật này sẽ quy định về quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan nhà nước tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc. Trong đó, nổi bật nhất có thể kể đến những ưu đãi mà Luật sẽ áp dụng cho các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc. Do đó, hôm này mình sẽ trình bày những ưu đãi của Dự thảo Luật để các bạn cập nhật và cùng thảo luận. Các khoản ưu đãi Hình thức ưu đãi Đối tượng được ưu đãi Thuế thu nhập cá nhân Miễn thuế 5 năm nhưng không quá năm 2030 và giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong các năm tiếp theo Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân làm việc tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Miễn thuế trong 10 năm nhưng không quá năm 2030 và giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong các năm tiếp theo Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao làm việc tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Mua hàng hóa miễn thuế ở khu phi thuế quan bằng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu/1 người/1 ngày và không quá 04 lần trong 01 tháng (30 ngày liên tục). Khách tham quan du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài Mua hàng hoá miễn thuế ở khu phi thuế quan bằng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu/1 người/1 ngày và không quá 02 lần trong 01 tháng (30 ngày liên tục). Khách du lịch là người Việt Nam có thời gian lưu trú từ 01 ngày trở lên (trên 24 giờ) tại cơ sở lưu trú trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trừ người làm việc thường xuyên và người ra, vào thường xuyên đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh không quá định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Người nhập cảnh tại sân bay, bến cảng thuộc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt bằng hộ chiếu, giấy thông hành hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi Miễn thuế nhập khẩu Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Miễn thuế nhập khẩu lần đầu Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được hoặc trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chưa phù hợp cho dự án để thực hiện dự án khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, y tế, giáo dục tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 07 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh của dự án đầu tư Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất kinh doanh của dự án hoặc để thực hiện dự án đầu tư các khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, y tế, giáo dục tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Miễn thuế xuất khẩu Hàng hóa là vật liệu xây dựng từ thị trường trong nước xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan. Không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác Thuế giá trị gia tăng Không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng Các hàng hóa miễn thuế xuất, nhập khẩu kể trên Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất 10% trong thời gian 30 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế Các dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt bao gồm dự án khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Các dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường Thuế suất 10% trong thời gian 10 năm, miễn 02 năm và giảm 50% trong thời gian 05 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế Các dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuế suất 17% trong 10 năm kể từ khi có thu nhập từ dự án đầu tư bất động sản Thu nhập từ dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế Các dự án đầu tư khác Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng nhiều điều kiện được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau đối với cùng một dự án đầu tư Thuế tiêu thụ đặc biệt Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm: - Hàng hóa được mua miễn thuế bởi khách tham quan du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài. - Hàng hóa được mua miễn thuế bởi khách du lịch là người Việt Nam có thời gian lưu trú từ 01 ngày trở lên (trên 24 giờ) tại cơ sở lưu trú trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. - Hành lý của người nhập cảnh tại sân bay, bến cảng thuộc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt bằng hộ chiếu, giấy thông hành hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. - Hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 10% trong thời hạn 10 năm kể từ khi có doanh thu từ dịch vụ. Hết thời hạn 10 năm, các dịch vụ này áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Dịch vụ kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự; dịch vụ kinh doanh đặt cược tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Miễn tối đa toàn bộ tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa cho cả thời gian thuê Dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và môi trường tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Miễn tối đa 15 năm tiền thuê đất, mặt nước Ngành, nghề khác Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Dự án đầu tư trong đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Toàn văn nội dung sửa đổi, bổ sung thủ tục hải quan và thuế tại Thông tư 38/2015/TT-BTC
Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Thông tư nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu. Theo đó những thay đổi đáng chú ý về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu bao gồm như sau: 1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 2: Doanh nghiệp thừa kế không còn được hưởng ưu đãi thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ Ngoài ra quy định tại dự thảo đã bãi bỏ quy định về thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu 2. Quy định cụ thể đối tượng “người nước ngoài” khi khai hải quan - Bãi bỏ quy định “khi thực hiện thủ tục xét miễn thuế, người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan” - Hồ sơ hải quan nộp qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được dung làm căn cứ để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ - Sửa đổi khái niệm “người nước ngoài” thành “cá nhân và tổ chức nước ngoài” 3. Bổ sung vào hồ sơ Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu một số giấy tờ như sau: - Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thể xuất khẩu: 01 bản chụp - Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: 01 bản chụp. - Chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định pháp luật chuyên ngành: 01 bản chụp - Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính 4. Bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu những giấy tờ, tài liệu sau: - Đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phu thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thay cho hóa đơn thương mại. - Vận đơn được gửi đến cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp cho cơ quan hải quan 5. Hồ sơ bổ sung (ngoài hồ sơ hải quan) theo quy định đối với một số trường hợp đặc biệt: - Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, khi làm thủ tục tạm nhập và tái xuất, hồ sơ hải quan phải có hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chụp; - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng, hồ sơ hải quan phải có: - Giấy phép của Bộ, ngành cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định phải có giấy phép: 01 bản chính; - Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp. 6. Thay đổi quy định về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế: - Trường hợp khai danh sách hàng hóa miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của của quan hải quan thì người khai hải quan không cần nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phải kê khai đầy đủ. - Hồ sơ hải quan được nộp cho cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Các chứng từ gửi kèm có thể dùng bản chụp hoặc scan. Nếu là hồ sơ giấy thì nộp cho cơ quan hải quan khi khai hải quan. (Còn tiếp...)
Tổng hợp những văn bản đầu tiên trong năm 2016 của các Bộ, Ngành
Những ngày đầu năm 2016, hàng loạt các Bộ, Ngành đã ban hành những Thông tư, Nghị định đầu tiên mang số hiệu 01. Cùng điểm qua những thay đổi trong của các quy định pháp luật trong thời gian tới. Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/2/2016, quy định một điều về vị trí, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở tỉnh, thành phố trực thuộc ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản và trụ sở riêng. Thông tư 01/2016/TT-BCT quy định việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/1/2016, quy định không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng thuốc là nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN. Thông tư 01/2016/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 21/2015/TT-BTTTT quy định Doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông ban hành. Thông tư này có hiệu lực từ 15/03/2016 Thông tư quy định thời hạn Doanh nghiệp lập báo cáo về Doanh thu Dịch vụ viễn thông: - Báo cáo quý chậm nhất là 20 ngày (đối với các Công ty) và 45 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. - Báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày (đối với các Công ty) và 90 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và và mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/02/2016, thông tư quy định chi tiết về các loại biểu phí hàng hải như phí trọng tải, phí đảm bảo hàng hải, phí hoa tiêu, phí neo đậu tại khu nước, vùng nước, phí sử dụng cầu, bến, phao neo,.. Cụ thể mức thu phí trong tải tàu thuyền nội địa như sau: Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải như sau: - Lượt vào: 250 đồng/GT; - Lượt rời: 250 đồng/GT. Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi hoặc ngược lại nộp phí trọng tải với mức: - Lượt vào: 450 đồng/GT; - Lượt rời: 450 đồng/GT. Tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải: mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/3/2016, quy định về việc tổ chức các Tòa chuyên trách theo nguyên tắc: - Bảo đảm chuyên môn hóa việc giải quyết, xét xử của Tòa án theo từng lĩnh vực xét xử nhằm nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, - Tạo điều kiện phân công, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; - Trường hợp tại Tòa án không đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì phải bố trí Thẩm phán chuyên trách Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Thông tư có hiệu lực từ 15/2/2016, quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông. Theo đó, CSGT tuần tra, kiểm soát dưới hai hình thức: - Tuần tra, kiểm soát công khai - Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang Quyền hạn của Cảnh sát Giao thông trong hoạt động tuần tra, kiểm soát được đổi mới, cụ thể: - Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, của người trên phương tiện đang kiểm soát. - Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác - Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. - Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. - Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông,thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015
Trải qua 10 năm thực hiện, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 tồn tại nhiều vấn đề phát sinh nhưng chưa được làm rõ. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 ra đời với mục đích bổ sung những khiếm khuyết, thiếu sót mà Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước kia mang lại. Điểm qua 3 nội dung nổi bật cần lưu ý trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 như sau: 1. Mở rộng đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Trước đây, đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được quy định một cách chung chung là tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định và các Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật này cũng chỉ giới hạn đối tượng nộp thuế bao gồm: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế. Thì nay, các đối tượng được làm rõ trong các Nghị định và Thông tư trước đây vào trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015, đồng thời bổ sung thêm một số đối tượng phải nộp thuế, đó là: - Người xử lý tài sản trong trường hợp tài sản là hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế. - Người kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng hàng hóa chưa nộp thuế nhập khẩu. - Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Làm rõ các biện pháp phòng vệ về thuế “Sân chơi WTO” là môi trường để mở rộng các mối quan hệ ngoại giao và thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa của đất nước, nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro có thể làm giảm sức cạnh tranh với thị trường hàng hóa nội địa. Để tạo thế cân bằng cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, buộc phải đưa các biện pháp phòng vệ về thuế bao gồm Thuế chống bán phá giá, Thuế chống trợ cấp và Thuế tự vệ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015. Biên độ phá giá cho phép tối đa 2% Cụ thể, biên độ bán phá giá không đáng kể là biên độ phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Khi hàng hoá bị bán phá giá vào Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể, đồng thời việc bán phá giá hàng hoá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá. Khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời, sau khi có kết luận cuối cùng và có kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá sẽ ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Mức trợ cấp tối đa cho phép là 1% trị giá sản phẩm Cụ thể, mức trợ cấp không đáng kể là mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm. Khi hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật và là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp. Tương tự như với thuế chống bán phá giá, khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và khi có kết luận cuối cùng sẽ tiến hành áp dụng thuế chông trợ cấp. Thời hạn tối đa áp dụng thuế chống trợ cấp là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Ngoài ra, còn có thể áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước. Thuế tự vệ Khi khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước và gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước thì sẽ áp dụng thuế tự vệ. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ tương tư như với thuế chống bán phá giá. Đồng thời sẽ đình chỉ áp dụng thuế tự vệ khi các điều kiện áp dụng thuế tự vệ không còn tồn tại hoặc nếu tiếp tục áp dụng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội trong nước. 3. Hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế đều phải nộp thuế trước khi thông quan trừ trường hợp được ưu tiên Cụ thể: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, trừ trường hợp thuộc đối tượng ưu tiên. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến trước ngày nộp thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh phải nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. - Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan trong tháng chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp. Dự kiến Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005. Đồng thời, Luật này cũng bãi bỏ các Pháp lệnh về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ. Xem chi tiết Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015.
Nhập mô hình thay thế cho hàng mẫu có phải nộp thuế nhập khẩu không?
Mô hình thay thế cho hàng mẫu ngày càng được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh. Cùng giải đáp thắc mắc khi nhập loại hàng hóa này có phải nộp thuế nhập khẩu không qua bài viết dưới đây nhé! (1) Đối tượng nào chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu? Theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu được xác định cụ thể như sau: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Như vậy, đối tượng chịu thuế đã được xác định một cách rõ ràng và cụ thể theo các quy định nêu trên. Sự rõ ràng này là rất cần thiết để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quản lý thuế, đồng thời thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. (2) Đối tượng nào không phải chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu? Bên cạnh các đối tượng chịu thuế, khoản 4 Điều 2 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 còn quy định rõ ràng các đối tượng không phải chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Các đối tượng này bao gồm: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Việc miễn thuế cho các đối tượng này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động nhân đạo, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế. (3) Nhập mô hình thay thế cho hàng mẫu có phải nộp thuế nhập khẩu không? Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các loại hàng hóa được miễn thuế xuất nhập khẩu, trong đó có các loại hàng hóa không nhằm mục đích thương mại bao gồm:: - Hàng mẫu; - Ảnh; - Phim; - Mô hình thay thế cho hàng mẫu; - Ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ. Như vậy, mô hình thay thế cho hàng mẫu mặc dù về bản chất là một loại hàng hóa và có thể chịu thuế nhập khẩu khi qua biên giới Việt Nam, nhưng theo quy định trên, nếu việc nhập khẩu mô hình này không nhằm mục đích thương mại, thì nó sẽ được miễn thuế. Việc miễn thuế cho mô hình thay thế hàng mẫu cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc hỗ trợ hoạt động tiếp thị và giới thiệu sản phẩm. Điều này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp mà còn khuyến khích họ đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Chính sách này cũng thể hiện sự khuyến khích đối với các hoạt động sáng tạo và đổi mới trong kinh doanh.
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu?
Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành? Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất ra sao? Đối tượng nào chịu thuế xuất nhập khẩu? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định như sau: Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành: - Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi; - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu ưu đãi và danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là Chính phủ. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế, Chính phủ sẽ phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. (2) Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất ra sao? Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, khi Chính phủ ban hành biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: - Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. - Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước. - Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế. - Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô. Những nguyên tắc này thể hiện sự nhất quán và đồng bộ trong chính sách thuế, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng. Chúng không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. (3) Đối tượng nào chịu thuế xuất nhập khẩu? Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Tuy nhiên, các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Có thể thấy, các quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 không chỉ nhằm mục đích thu ngân sách mà còn hướng tới việc tạo ra một môi trường thương mại công bằng và thuận lợi. Việc miễn thuế cho hàng hóa viện trợ và hàng hóa trong khu phi thuế quan thể hiện sự linh hoạt của Nhà nước trong việc hỗ trợ các hoạt động xã hội và phát triển kinh tế, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế mà không bị ràng buộc bởi các quy định thuế quá nghiêm ngặt.
Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại có được hoàn thuế xuất khẩu không?
Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, doanh nghiệp có được hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp hay không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại có được hoàn thuế xuất khẩu không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: (i) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; (ii) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; (iii) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; (iv) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; (v) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định, hàng hàng hóa tại trường hợp (i), (ii) và (iii) được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng quy định, hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu là hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam Cuối cùng, tại điểm b khoản 1 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Như vậy, tổng kết lại, khi đã nộp thuế xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu mà hàng hóa bị trả lại, phải tái nhập lại Việt Nam thì sẽ được hoàn lại thuế xuất khẩu và không phải đóng nộp thuế nhập khẩu cho hàng hóa này nếu đáp ứng được điều kiện chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. Tuy nhiên, để được hoàn thuế xuất khẩu và miễn thu thuế nhập khẩu cho trường hợp này, người nộp thuế phải lập hồ sơ hoàn thuế và hồ sơ không thu thuế và nộp cho cơ quan hải quan để được xét hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu. Cần lưu ý, nếu số tiền thuế được hoàn lại có giá trị dưới 50.000 đồng thì sẽ không được hoàn lại (khoản 2 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP) (2) Hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, người có yêu cầu hoàn thuế thì lập một hồ sơ có một trong 02 loại giấy tờ sau: - Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa: 01 bản chính. >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VIIA%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.doc - Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính. >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VII%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009.doc Theo khoản 4 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định, thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (3) Hồ sơ không thu thuế nhập khẩu Bên cạnh việc được hoàn thuế xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập còn được miễn thu thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Theo đó, để được miễn thu thuế, người nộp thuế phải lập hồ sơ không thu thuế. Theo khoản 2 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định, người nộp thuế lập hồ sơ không thu thuế bao gồm một trong các giấy tờ sau đây: - Công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 02 Phụ lục VIIa: 01 bản chính >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VIIA%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.doc - Công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09a Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20VII%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009a.doc Người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan.
Tổng hợp các loại thuế và mức thuế được áp dụng đối với Flycam
Bài viết dưới đây sẽ nêu tất cả loại thuế được áp dụng đối với Flycam, bao gồm thuế GTGT (VAT), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (1) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với Flycam Theo Công văn 3831/TCHQ-TXNK của Tổng Cục hải quan gửi cho các Cục hải quan tỉnh, thành phố vào ngày 15/9/2022 nêu rõ, từ ngày 01/12/2022 mặt hàng Flycam có bản chất là Phương tiện bay không người lái đã được trang bị camera kỹ thuật số tích hợp vĩnh viễn được phân loại vào Chương 88 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Theo cấu trúc Chương 88, mặt hàng Phương tiện bay không người lái thuộc nhóm 88.06 “Phương tiện bay không người lái”, Mã số chi tiết tùy thuộc theo đặc tính kỹ thuật của phương tiện bay không người lái (ví dụ có hay không được điều khiển từ xa, trọng lượng cất cánh...) Theo Công văn 3831/TCHQ-TXNK, chính sách thuế xuất nhập khẩu (XNK) đối với Flycam được phân ra thành hai loại, bao gồm: chính sách thuế đối với phương tiện bay không người lái phục vụ nông nghiệp và chính sách thuế phương tiện bay không người lái phục vụ mục đích khác nông nghiệp, cụ thể: Về chính sách thuế phương tiện bay không người lái phục vụ nông nghiệp: Thuế nhập khẩu: Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Trường hợp, mặt hàng máy bay không người lái phục vụ nông nghiệp nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư thì được miễn thuế. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Thuế GTGT khâu nhập khẩu: Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014; khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định “máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tại Công văn 1677/BTC-TCT, Bộ Tài chính có hướng dẫn các loại máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điểm 1 Công văn 12848/BTC-CST và điểm 1 Công văn 3831/TCHQ-TXNK theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo đó, trường hợp mặt hàng máy bay không người lái nhập khẩu nếu được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Về chính sách thuế phương tiện bay không người lái phục vụ mục đích khác nông nghiệp: Đối với việc áp thuế phương tiện bay không người lái phục vụ mục đích khác nông nghiệp, Flycam sẽ bị áp 02 loại thuế là thuế GTGT (VAT) và thuế tiêu thụ đặc biệt. (2) Thuế GTGT áp dụng đối với Flycam Theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế GTGT áp dụng đối với mặt hàng Flycam là 10%, theo đó mức thuế suất thuế GTGT này được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại Flycam. (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với Flycam Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch: tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo đó, trường hợp mặt hàng máy bay không người lái không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 30%. Trên đây là các loại thuế và mức thuế suất áp dụng đối với Flycam, hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho bạn.
Thủ tục áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô
Các doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô; Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô. Hiện tại nếu muốn được áp dụng thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô thì phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì và thời gian giải quyết ra sao? Trình tự thực hiện áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô - Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn 60 ngày, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ. - Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0%, kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để thực hiện kiểm tra về đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô và xử lý như sau: + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan hải quan có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Trường hợp nghi vấn về tính chính xác của hồ sơ, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. + Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. + Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết. Cách thức thực hiệnáp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô Nộp hồ sơ điện tử + Địa chỉ nộp hồ sơ: Người làm thủ tục truy cập vào hệ thống tại địa chỉ: https://pus.customs.gov.vn/ + Tài liệu hướng dẫn nộp hồ sơ điện tử: Đề nghị tham khảo tại Tài liệu hướng dẫn sử dụng (Người làm thủ tục) download tại phân hệ Hướng dẫn tại địa chỉ https://pus.customs.gov.vn/ Thành phần hồ sơ áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô Đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô - Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô - Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô) - Hợp đồng mua bán sản phẩm CNHT ô tô với các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp - Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô (kèm theo thuyết minh) - Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình - Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình - Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm CNHT ô tô đã bán theo Hợp đồng mua bán - Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô - Công văn đề nghị được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô - Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô (kèm theo thuyết minh) - Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô - Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô - Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm CNHT ô tô đã bán cho doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp - Báo cáo tình hình sử dụng sản phẩm CNHT ô tô đã sản xuất, gia công (lắp ráp) - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp (trừ trường hợp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình) - Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP Thời hạn giải quyết áp dụng mức thuế suất 0% của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.
8 dự thảo Nghị định, Thông tư về thuế, hóa đơn dự kiến được ban hành năm 2024
Ngày 18/01/2024, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 124/QĐ-BTC về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tài chính năm 2024. Cụ thể, trong năm 2024 Bộ Tài chính sẽ thực hiện hỗ trợ pháp lý, lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo văn bản đối với các nhóm văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể sau: - Nghị định 84/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 119/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027; - Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; - Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ; - Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. - Nghị định biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam-Campuchia giai đoạn 2023-2023; - Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Israel; - Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE). - Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế. Tổng cục Thuế, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xác định đối tượng, nội dung, hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phù hợp đối với văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo. Ngoài ra, Bộ Tài Chính còn tổ chức truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới các hình thức: - Tổ chức hội nghị phổ biến, tập huấn kiến thức pháp luật; - Tổ chức tọa đàm, đối thoại, bồi dưỡng kiến thức tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Xây dựng, biên soạn cấp phát ấn phẩm, tài liệu, tờ rơi, tờ gấp...phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật; - Xây dựng chương trình truyền thông các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các bài viết, bài giới thiệu trên các báo, tạp chí và xây dựng chương trình phóng sự trên các Đài phát thanh truyền hình; - Tuyên truyền thông qua các nền tảng kỹ thuật số (websie, zalo, facebook). Xem chi tiết tại Quyết định 124/QĐ-BTC ngày 18/01/2024.
Bộ Tài chính đề xuất áp thuế với thiết bị dùng cho thuốc lá điện tử
Bộ Tài chính đề xuất áp thuế nhập khẩu 50% với thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử để hạn chế người dùng. Theo Bộ Tài chính, thuốc lá là mặt hàng nhạy cảm cao và thuộc diện quản lý chuyên biệt nên từ khi gia nhập WTO cũng như quá trình đàm phán các hiệp định FTA, quan điểm của Việt Nam là giữ mức cam kết thuế tối đa. Do đó, Việt Nam không cắt giảm thuế suất nhập khẩu, hoặc nếu phải giảm, sẽ kéo dài thời gian cắt giảm nhất có thể. Nguyên nhân đây là mặt hàng gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, cần hạn chế. Theo đó, trong dự thảo Nghị định về biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, Bộ Tài chính đề nghị, nên áp thêm thuế với thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử. Thuốc lá điện tử gồm 2 bộ phận chính là dung dịch (chứa nicotin hoặc nguyên liệu thay thế lá thuốc lá) và phần thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói. Hiện nay, thị trường có hai dạng thuốc lá điện tử gồm: thiết bị điện tử gắn liền với dung dịch hoá hơi; và thiết bị điện tử, dung dịch hoá hơi tách rời. Dạng thứ nhất đã bị áp thuế MFN (thuế nhập khẩu Việt Nam áp dụng cho hàng hoá từ các nước thành viên WTO và phải tuân thủ cam kết WTO của Việt Nam) 50%. Và dạng thứ hai, chỉ mới áp thuế 50% với dung dịch hoá hơi. Để đảm bảo người dân hạn chế sử dụng thuốc lá điện tử, Bộ Tài chính nói, nên áp mức thuế suất tương tự, tức 50%, với thiết bị điện tử dùng trong thuốc lá điện tử. Đánh giá tác động, Bộ Tài chính cho biết, do thuốc lá điện tử chưa được chính thức nhập khẩu vào Việt Nam, quy định mức thuế suất MNF 50% không tác động đến thu ngân sách. Việc có mức thuế này cũng hạn chế gian lận với mặt hàng này khi được phép nhập khẩu tới đây, từ đó thống nhất về chính sách thuế với mặt hàng thuốc lá. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người hút thuốc lá nhiều nhất thế giới. Gần đây, sự xuất hiện của thuốc lá thế hệ mới (thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng ) đã làm thay đổi cục diện của thị trường. Theo đánh giá của VCCI, các mặt hàng này tại Việt Nam hiện nay đa phần là nhập lậu. Chỉ thị đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha Trước đó, tại Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2023 ngày 24/5/2023, Thủ tướng đã phê duyệt chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. Theo đó, đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Thủ tướng đề ra như sau: Cụ thể, xây dựng lộ trình tăng thuế đối với các sản phẩm thuốc lá đảm bảo đến năm 2030 mức thuế đạt tỷ trọng trên giá bán lẻ theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới; quy định mức giá bán tối thiểu các sản phẩm thuốc lá để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá. Ngoài ra, hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế. Đề xuất ban hành quy định về ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; việc bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mở rộng các khu vực cấm hút thuốc lá hoàn toàn; nghiên cứu biện pháp xử phạt phù hợp đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm. Bên cạnh đó, sẽ tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe; đổi mới hình ảnh cảnh báo sức khỏe; quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá và bao bì sản phẩm thuốc lá; nghiên cứu, xây dựng lộ trình giảm nồng độ chất tar và nicotine trong sản phẩm thuốc lá. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng internet; Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp. Tham khảo tác hại của Thuốc lá điện tử Thuốc lá điện tử có thể chia làm 3 nhóm tác hại sau: - Thuốc lá điện tử chứa nicotin. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất tuyên bố là không có nicotin nhưng thực tế theo nghiên cứu thuốc lá điện tử có hàm lượng nicotin cao hơn cả thuốc lá. Nicotin là chất độc nặng, có trong thành phần thuốc trừ sâu, khi sử dụng có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thần kinh. Bên cạnh đó, nicotin gây nghiện. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá điện tử làm tăng số lượng người nghiện thuốc lá thông thường. Thuốc lá điện tử làm suy mòn, hủy hoại tất cả nỗ lực phòng tránh thuốc lá thông thường cho đến nay. - Thuốc lá điện tử chứa rất nhiều chất phụ gia: tạo màu, tạo mùi, những chất này sẽ thay đổi theo thị hiếu, theo thời gian… - Thuốc lá điện tử có thể chứa ma túy. Trên thực tế, nhiều bạn trẻ hút xong lăn quay ra bất tỉnh, người sống thì ngơ ngác. Có người đến viện trong tình trạng co giật cơ tim, chết nã,… Theo xác minh, đã phát hiện nhiều loại ma túy mới, chất gây nghiện, ma túy tổng hợp mới xuất hiện trong thuốc lá điện tử. Xem bài viết liên quan: Cảnh báo: Ma túy núp bóng thuốc lá điện tử Công văn 1369/BGDDT-GDTC: Ngăn chặn thủ đoạn dụ dỗ học sinh sử dụng thuốc lá điện tử Cần có quy định kịp thời về sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử, shisha ở công sở
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Theo quy định pháp luật hiện hành, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hoặc thuộc đối tượng áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan. Nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật. Thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. 2. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Những hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Chỉ trừ trường hợp được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan. Người nộp thuế có thể nộp cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng và phải đảm bảo nộp thuế trước ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Nếu quá thời hạn này mà vẫn chưa nộp đủ thuế, người nộp thuế sẽ phải nộp đủ số tiền nợ thuế cùng với tiền phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Trường hợp sau khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp, hàng hóa có thể được thông quan hoặc giải phóng. Tuy nhiên, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày nộp thuế. Trường hợp nếu đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp đủ số thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. 3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng Trường hợp, nếu kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác với nội dung khai của người nộp thuế, dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế thiếu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan. Trong trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho người nộp thuế thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau đó, cơ quan hải quan sẽ xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC. 4. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điêu 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức. Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC. 5. Thời hạn nộp tiền thuế trong trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp có các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan, thời hạn nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm người nhập khẩu xác định được các khoản này. Các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC và Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Mình đang có thắc mắc về thuế nhập khẩu hàng hóa?
Mình đang có thắc mắc về thuế nhập khẩu hàng hóa. Công ty mình đang có dự định nhập trực tiếp hàng hóa là sản phẩm may mặc, được công ty nước ngoài đặt gia công tại VN mà bán tại thị trường VN. Vậy đối với sản phẩm này có tính thuế nhập khẩu hay không ạ?
Mới: Nghị định 51/2022/NĐ-CP giảm 10% thuế nhập khẩu với xăng
Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng động chính thức được điều chỉnh giảm từ 20% xuống 10%, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn cung mới, có thêm cơ hội để đa dạng nguồn cung xăng dầu. Ngày 08/8/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 51/2022/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP. Cụ thể, sửa đổi mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi (MFN) đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 quy định tại Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ thành các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/2022/NĐ-CP như sau: Nghị định 51/2022/NĐ-CP giảm 10% thuế nhập khẩu với xăng Theo đó, điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng động cơ, không pha chì (thuộc mã HS từ 2710.12.21 đến 2710.12.29) từ 20% xuống 10%. Chính sách này sẽ góp phần đa dạng hóa nguồn cung, tạo cơ hội tiếp cận nguồn cung mới cho các doanh nghiệp nhập khẩu thay vì trước đây chủ yếu được nhập khẩu từ Hàn Quốc và các nước trong ASEAN. Việc không phụ thuộc vào nguồn xăng từ Hàn Quốc hay các nước trong ASEAN, giúp thúc đẩy sự ổn định thị trường xăng dầu trong nước, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới có nhiều biến động khó lường, khó dự báo. Bộ Tài Chính cho biết, so với nhiều nước, tỉ trọng thuế trong giá cơ sở xăng dầu của nước ta hiện nay vẫn thấp hơn mức bình quân chung. Tỉ trọng thuế trong giá cơ sở xăng dầu ở nhiều nước hiện nay chủ yếu trong khoảng 40 - 55% đối với xăng và 35 - 50% đối với dầu (ngoại trừ một số quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn thì có tỉ trọng thấp hơn). Hiện nay, trong nước với mức thuế bảo vệ môi trường đang được giảm về mức sàn theo nghị quyết đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua thì tỉ trọng thuế trong giá cơ sở xăng dầu vào khoảng 19,39% đối với xăng E5RON92, 21,95% đối với xăng RON95 và khoảng 11,05% đối với dầu diesel. Về tác động đến nguồn thu ngân sách, hầu hết các mặt hàng xăng đều được nhập khẩu từ các quốc gia có ký Hiệp định FTA với Việt Nam. Nên thuộc diện được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu FTA. Theo đó, mức thuế suất này thấp hơn so với mức thuế suất nhập khẩu MFN. Việc giảm thuế này, không nhằm mục đích khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu từ các quốc gia có ký kết Hiệp định FTA mà chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng, tạo cơ hội đa dạng nguồn cung.
Hàng hóa tạm nhập tái xuất có được hoàn thuế nhập khẩu?
Theo quy định, hàng hóa khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, vậy trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng không được sử dụng trong nước, theo hình thức tạm nhập tái xuất thì có phải nộp thuế nhập khẩu? Theo Điều 29 Luật Thương mại 2005, Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định khi hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam phải chịu thuế nhập khẩu theo Điều 2, trừ các trường hợp “… 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.” Từ quy định trên hàng hóa tạm nhập cũng thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, và thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Theo Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, quy định các trường hợp được hoàn thuế, trong đó người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Do đó, đối với hàng hóa tạm nhập khi tái xuất hàng hóa, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất Theo Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm - Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định: 01 bản chính - Chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp - Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp
Nghị định 101/2021/NĐ-CP bổ sung 02 mặt hàng hưởng thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu với mức ưu đãi 0%
Theo Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/202 về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi Nghị định 101/2021/NĐ-CP bổ sung 02 mặt hàng hưởng thuế xuất khẩu, nhập khẩu với mức ưu đãi 0% - Minh họa 02 mặt hàng đã được bổ sung trong những đối tượng có thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi 0% bao gồm: - Quả và hạt có dầu để làm giống có Mã hàng là 9805.00.00 vào Danh mục nhóm hàng từ 98.01 đến 98.48 và nhóm hàng 98.50, 98.51, 98.52 tại điểm 1 khoản II Mục II Phụ lục II Nghị định 57/2020. Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II là 1207.30.00, 1207.40.90, 1207.50.00, 1207.60.00, 1207.70.00, 1207.91.00, 1207.99.40, 1207.99.50, 1207.99.90. - Engine ECU, loại sử dụng cho xe có động cơ có Mã hàng 9849.46.00 vào Danh mục nhóm hàng 98.49 tại điểm 2 khoản II Mục II Phụ lục II Nghị định 57/2020. Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II là 8537.10.99. Đồng thời, điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2020: - Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế; - Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế. Danluat sẽ tiếp tục cập nhật những ưu đãi mới đáng chú ý khác. Mời các bạn đón xem.
Miễn thuế nhập khẩu thiết bị tạo TSCĐ có trong danh mục của thông tư 01/2018-BKHĐT?
Kính chào Ban tư vấn. Hiện công ty chúng tôi có dự án đầu tư đã được cấp phép và ưu đãi về thuế nhập khẩu cho thiết bị máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định. Viện dẫn điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì chúng tôi đầy đủ điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu cho bất cứ thiết bị, máy móc nhập khẩu nào để phục vụ cho dự án nêu trên. Tuy nhiên, trong quá trình đăng kí danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan địa phương thì được cán bộ Hải quan trả lời rằng máy móc chúng tôi nhập khẩu nằm trong danh mục "máy móc thiết bị trong nước sản xuất được", cụ thể tại phụ lục II của thông tư 01/2018/TT-BKHĐT nên không được duyệt danh mục. Cho tôi xin hỏi, giải quyết của cán bộ hải quan như vậy đã hợp lý chưa? Cơ sở nào để áp dụng thông tư 01/2018-BKHĐT vào danh mục của chúng tôi? Vì tôi đã tham khảo nhiều trường hợp hỏi đáp tương tự trên các trang thông tin hải quan nhưng chưa được thấy trường hợp nào bị khống chế bởi thông tư 01/2018/TT-BKHĐT. Mong phuc đáp và kính chúc sức khoẻ. Chân thành cảm ơn!
Thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Công ty tôi có hợp đồng mua bán ba bên. Công ty tôi mua lô hàng từ Malaysia sau đó chuyển trực tiếp cho khách hàng tại Bến Tre. Hợp đồng công ty tôi với khách hàng tại bến tre là hợp đồng DDU khách hàng sẽ đóng các loại thuế môi trường, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu. Xin hỏi: Vậy khi khách hàng công ty tôi đã đóng các loại thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường rồi, thì trường hợp công ty tôi xuất hóa đơn VAT cho khách hàng thì có tính thuế 10% nữa hay không. Hay trường hợp này bên công ty tôi xuất hóa đơn cho khách hàng thì phải xử lý như thế nào, Tôi xin cảm ơn
Thuê máy móc từ nước ngoài có chịu thuế nhập khẩu?
Căn cứ theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: "Điều 16. Miễn thuế ... 9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm: a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất; Đồng thời theo hướng dẫn tại Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành: "III. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định 1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu". =>Theo đó, sau khi kiểm tra thì trường hợp công ty thuê máy móc thiết bị để phục vụ cho công việc của doanh nghiệp trong thời hạn nhất định (theo hợp đồng thuê) thì xác định là hàng hóa tạm nhập, tái xuất trong thời hạn nhất định => Thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu. Còn nghĩa vụ về thuế nhà thầu; vẫn thực hiện theo Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng
Ngày 26/6/2019 vừa qua, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 57/2019/NĐ-CP quy định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022. Nội dung nghị định quy định về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019-2020 và điều kiện được hưởng thuế suất theo Nghị định này. Một trong những nội dung nổi bật là áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với xe ô tô đã qua sử dụng. Điển hình, đối với các ô tô nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuộc nhóm sau: 87.02: Xe có động cơ chở 10 người trở lên, kể cả lái xe; 87.03: Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung và ô tô đua; 87.04: Xe có động cơ dùng để chở hàng. Thì thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là mức thuế hỗn hợp, bao gồm: mức thuế suất (%) và mức thuế tuyệt đối của xe ô tô đã qua sử dụng quy định tại Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng =X+Y. Trong đó: X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng theo quy định của pháp luật nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuê xe ô tô đã qua sử dụng cùng loại tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Y: Mức thuế tuyệt đối của xe ô tô đã qua sử dụng tương ứng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 26/6/2019. Đối với các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký từ ngày 14/1/2019 đến trước ngày 26/6/2019, nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Nghị định này và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Xem chi tiết tại file đính kèm:
Những ưu đãi tại đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
Ngày 31/8/2017, Quốc Hội đã ban hành Dự thảo Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, đánh dấu sự khai sinh của một Luật mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật này sẽ quy định về quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan nhà nước tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc. Trong đó, nổi bật nhất có thể kể đến những ưu đãi mà Luật sẽ áp dụng cho các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc. Do đó, hôm này mình sẽ trình bày những ưu đãi của Dự thảo Luật để các bạn cập nhật và cùng thảo luận. Các khoản ưu đãi Hình thức ưu đãi Đối tượng được ưu đãi Thuế thu nhập cá nhân Miễn thuế 5 năm nhưng không quá năm 2030 và giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong các năm tiếp theo Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân làm việc tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Miễn thuế trong 10 năm nhưng không quá năm 2030 và giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong các năm tiếp theo Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao làm việc tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Mua hàng hóa miễn thuế ở khu phi thuế quan bằng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu/1 người/1 ngày và không quá 04 lần trong 01 tháng (30 ngày liên tục). Khách tham quan du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài Mua hàng hoá miễn thuế ở khu phi thuế quan bằng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu/1 người/1 ngày và không quá 02 lần trong 01 tháng (30 ngày liên tục). Khách du lịch là người Việt Nam có thời gian lưu trú từ 01 ngày trở lên (trên 24 giờ) tại cơ sở lưu trú trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trừ người làm việc thường xuyên và người ra, vào thường xuyên đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh không quá định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Người nhập cảnh tại sân bay, bến cảng thuộc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt bằng hộ chiếu, giấy thông hành hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi Miễn thuế nhập khẩu Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Miễn thuế nhập khẩu lần đầu Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được hoặc trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chưa phù hợp cho dự án để thực hiện dự án khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, y tế, giáo dục tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 07 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh của dự án đầu tư Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất kinh doanh của dự án hoặc để thực hiện dự án đầu tư các khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, y tế, giáo dục tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Miễn thuế xuất khẩu Hàng hóa là vật liệu xây dựng từ thị trường trong nước xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan. Không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác Thuế giá trị gia tăng Không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng Các hàng hóa miễn thuế xuất, nhập khẩu kể trên Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất 10% trong thời gian 30 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế Các dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt bao gồm dự án khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Các dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường Thuế suất 10% trong thời gian 10 năm, miễn 02 năm và giảm 50% trong thời gian 05 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế Các dự án đầu tư tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuế suất 17% trong 10 năm kể từ khi có thu nhập từ dự án đầu tư bất động sản Thu nhập từ dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế Các dự án đầu tư khác Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng nhiều điều kiện được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau đối với cùng một dự án đầu tư Thuế tiêu thụ đặc biệt Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm: - Hàng hóa được mua miễn thuế bởi khách tham quan du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài. - Hàng hóa được mua miễn thuế bởi khách du lịch là người Việt Nam có thời gian lưu trú từ 01 ngày trở lên (trên 24 giờ) tại cơ sở lưu trú trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. - Hành lý của người nhập cảnh tại sân bay, bến cảng thuộc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt bằng hộ chiếu, giấy thông hành hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. - Hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 10% trong thời hạn 10 năm kể từ khi có doanh thu từ dịch vụ. Hết thời hạn 10 năm, các dịch vụ này áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Dịch vụ kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự; dịch vụ kinh doanh đặt cược tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Miễn tối đa toàn bộ tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa cho cả thời gian thuê Dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và môi trường tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc và các dự án đầu tư thuộc Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, và khoản 3 Điều 3 của Luật này. Miễn tối đa 15 năm tiền thuê đất, mặt nước Ngành, nghề khác Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Dự án đầu tư trong đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Toàn văn nội dung sửa đổi, bổ sung thủ tục hải quan và thuế tại Thông tư 38/2015/TT-BTC
Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Thông tư nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu. Theo đó những thay đổi đáng chú ý về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu bao gồm như sau: 1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 2: Doanh nghiệp thừa kế không còn được hưởng ưu đãi thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ Ngoài ra quy định tại dự thảo đã bãi bỏ quy định về thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu 2. Quy định cụ thể đối tượng “người nước ngoài” khi khai hải quan - Bãi bỏ quy định “khi thực hiện thủ tục xét miễn thuế, người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan” - Hồ sơ hải quan nộp qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được dung làm căn cứ để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ - Sửa đổi khái niệm “người nước ngoài” thành “cá nhân và tổ chức nước ngoài” 3. Bổ sung vào hồ sơ Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu một số giấy tờ như sau: - Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thể xuất khẩu: 01 bản chụp - Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: 01 bản chụp. - Chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định pháp luật chuyên ngành: 01 bản chụp - Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính 4. Bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu những giấy tờ, tài liệu sau: - Đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phu thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thay cho hóa đơn thương mại. - Vận đơn được gửi đến cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp cho cơ quan hải quan 5. Hồ sơ bổ sung (ngoài hồ sơ hải quan) theo quy định đối với một số trường hợp đặc biệt: - Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, khi làm thủ tục tạm nhập và tái xuất, hồ sơ hải quan phải có hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chụp; - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng, hồ sơ hải quan phải có: - Giấy phép của Bộ, ngành cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định phải có giấy phép: 01 bản chính; - Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp. 6. Thay đổi quy định về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế: - Trường hợp khai danh sách hàng hóa miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của của quan hải quan thì người khai hải quan không cần nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phải kê khai đầy đủ. - Hồ sơ hải quan được nộp cho cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Các chứng từ gửi kèm có thể dùng bản chụp hoặc scan. Nếu là hồ sơ giấy thì nộp cho cơ quan hải quan khi khai hải quan. (Còn tiếp...)
Tổng hợp những văn bản đầu tiên trong năm 2016 của các Bộ, Ngành
Những ngày đầu năm 2016, hàng loạt các Bộ, Ngành đã ban hành những Thông tư, Nghị định đầu tiên mang số hiệu 01. Cùng điểm qua những thay đổi trong của các quy định pháp luật trong thời gian tới. Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/2/2016, quy định một điều về vị trí, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở tỉnh, thành phố trực thuộc ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản và trụ sở riêng. Thông tư 01/2016/TT-BCT quy định việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/1/2016, quy định không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng thuốc là nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN. Thông tư 01/2016/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 21/2015/TT-BTTTT quy định Doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông ban hành. Thông tư này có hiệu lực từ 15/03/2016 Thông tư quy định thời hạn Doanh nghiệp lập báo cáo về Doanh thu Dịch vụ viễn thông: - Báo cáo quý chậm nhất là 20 ngày (đối với các Công ty) và 45 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. - Báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày (đối với các Công ty) và 90 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và và mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/02/2016, thông tư quy định chi tiết về các loại biểu phí hàng hải như phí trọng tải, phí đảm bảo hàng hải, phí hoa tiêu, phí neo đậu tại khu nước, vùng nước, phí sử dụng cầu, bến, phao neo,.. Cụ thể mức thu phí trong tải tàu thuyền nội địa như sau: Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải như sau: - Lượt vào: 250 đồng/GT; - Lượt rời: 250 đồng/GT. Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi hoặc ngược lại nộp phí trọng tải với mức: - Lượt vào: 450 đồng/GT; - Lượt rời: 450 đồng/GT. Tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải: mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/3/2016, quy định về việc tổ chức các Tòa chuyên trách theo nguyên tắc: - Bảo đảm chuyên môn hóa việc giải quyết, xét xử của Tòa án theo từng lĩnh vực xét xử nhằm nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, - Tạo điều kiện phân công, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; - Trường hợp tại Tòa án không đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì phải bố trí Thẩm phán chuyên trách Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Thông tư có hiệu lực từ 15/2/2016, quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông. Theo đó, CSGT tuần tra, kiểm soát dưới hai hình thức: - Tuần tra, kiểm soát công khai - Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang Quyền hạn của Cảnh sát Giao thông trong hoạt động tuần tra, kiểm soát được đổi mới, cụ thể: - Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, của người trên phương tiện đang kiểm soát. - Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác - Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. - Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. - Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông,thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015
Trải qua 10 năm thực hiện, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 tồn tại nhiều vấn đề phát sinh nhưng chưa được làm rõ. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 ra đời với mục đích bổ sung những khiếm khuyết, thiếu sót mà Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước kia mang lại. Điểm qua 3 nội dung nổi bật cần lưu ý trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 như sau: 1. Mở rộng đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Trước đây, đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được quy định một cách chung chung là tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định và các Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật này cũng chỉ giới hạn đối tượng nộp thuế bao gồm: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế. Thì nay, các đối tượng được làm rõ trong các Nghị định và Thông tư trước đây vào trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015, đồng thời bổ sung thêm một số đối tượng phải nộp thuế, đó là: - Người xử lý tài sản trong trường hợp tài sản là hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế. - Người kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng hàng hóa chưa nộp thuế nhập khẩu. - Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Làm rõ các biện pháp phòng vệ về thuế “Sân chơi WTO” là môi trường để mở rộng các mối quan hệ ngoại giao và thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa của đất nước, nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro có thể làm giảm sức cạnh tranh với thị trường hàng hóa nội địa. Để tạo thế cân bằng cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, buộc phải đưa các biện pháp phòng vệ về thuế bao gồm Thuế chống bán phá giá, Thuế chống trợ cấp và Thuế tự vệ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015. Biên độ phá giá cho phép tối đa 2% Cụ thể, biên độ bán phá giá không đáng kể là biên độ phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Khi hàng hoá bị bán phá giá vào Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể, đồng thời việc bán phá giá hàng hoá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá. Khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời, sau khi có kết luận cuối cùng và có kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá sẽ ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Mức trợ cấp tối đa cho phép là 1% trị giá sản phẩm Cụ thể, mức trợ cấp không đáng kể là mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm. Khi hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật và là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp. Tương tự như với thuế chống bán phá giá, khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và khi có kết luận cuối cùng sẽ tiến hành áp dụng thuế chông trợ cấp. Thời hạn tối đa áp dụng thuế chống trợ cấp là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Ngoài ra, còn có thể áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước. Thuế tự vệ Khi khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước và gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước thì sẽ áp dụng thuế tự vệ. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ tương tư như với thuế chống bán phá giá. Đồng thời sẽ đình chỉ áp dụng thuế tự vệ khi các điều kiện áp dụng thuế tự vệ không còn tồn tại hoặc nếu tiếp tục áp dụng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội trong nước. 3. Hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế đều phải nộp thuế trước khi thông quan trừ trường hợp được ưu tiên Cụ thể: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, trừ trường hợp thuộc đối tượng ưu tiên. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến trước ngày nộp thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh phải nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. - Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan trong tháng chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp. Dự kiến Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005. Đồng thời, Luật này cũng bãi bỏ các Pháp lệnh về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ. Xem chi tiết Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015.