Phương pháp khấu trừ thuế TNCN khi mới ký với lao động nước ngoài
Tình huống phát sinh là lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thì thu nhập trả tháng đầu tiên khấu trừ thuế TNCN theo phương pháp nào? Quy định nào đề cập nội dung này? Khấu trừ thuế TNCN với tiền lương, tiền công Liên quan vấn đề này, tại Điều 25 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các nguyên tắc khi khấu trừ thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau: - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. - Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). - Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Theo đó, tùy theo từng trường hợp mà có phương pháp khấu trừ thuế khác nhau. Riêng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì năm đầu tiên tới sẽ căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam ghi trên Hợp đồng lao động để xác định phương pháp khấu trừ. Cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân Đối với nội dung này, tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có hướng dẫn nguyên tắc lập chứng từ khấu trừ như sau: - Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. - Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Theo đó, khi lao động có yêu cầu thì đơn vị sẽ cấp chứng từ khấu trừ. Chỉ khi nào cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì đơn vị mới không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN cho người lao động trong trường hợp nào?
Trường hợp nào doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN cho người lao động, việc khấu trừ thuế cho thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được thực hiện thế nào? Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Trong đó các loại thu nhập phải khấu trừ thuế gồm có: - Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới; - Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; - Thu nhập từ đầu tư vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán; - Thu nhập từ trúng thưởng; - Thu nhập từ bản quyền; - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Như vậy, Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ đi số thuế phải nộp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cho họ. Doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động trong trường hợp nào? Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN của doanh nghiệp có khấu trừ thuế cho người lao động như sau: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: (1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. (2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Như vậy, thì chỉ có người lao động thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN thì mới được cấp chứng từ khấu trừ thuế, và chứng từ khấu trừ thuế cũng chỉ được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp khi người lao động có yêu cầu. Có các phương pháp khấu trừ thuế TNCN nào cho người lao động? Theo điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) có hướng dẫn việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động, thì doanh nghiệp sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo 03 phương pháp sau: (1) Khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, được áp dụng cho: - Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên (kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi); Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. - Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế). (2) Khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần, được áp dụng cho: - Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam. (3) Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, được áp dụng cho: - Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Lưu ý cho trường hợp này, nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành.
Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không?
Trường hợp làm doanh nghiệp nhà nước kiêm chức Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hưởng phụ cấp 0,24 thì phụ cấp này có phải tính vào thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về mức phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện nay Quy định về mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị mà có hệ số 0,24 là quy định cũ tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ, Nghị định 03/2016/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Nghị định 72/2020/NĐ-CP hiện hành quy định mức phụ cấp như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện được quy định như trên, không có quy định tính theo hệ số 0,24 như trước đây. Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không? Trường hợp được hưởng phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ theo quy định hiện hành là hưởng theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo đó: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, có bao gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiết b.1 đến tiết b.11 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có bao gồm: Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Theo Luật Dân quân tự vệ 2019 về giải thích từ ngữ: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Như vậy, theo câu chữ quy định trên thì không tính thuế thu nhập cá nhân do đây là trợ cấp đối với lực lượng vũ trang được pháp luật quy định.
Chuyển quyền sử dụng đất có được miễn thuế GTGT không?
Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Chuyển quyền sử dụng đất có phải chịu thuế GTGT không? Khi chuyển quyền sử dụng đất phải chịu loại thuế gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Như vậy, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ ngày này sang người khác. Việc chuyển giao này không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà còn bao gồm nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: - Chuyển đổi quyền sử dụng đất - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Thừa kế quyền sử dụng đất - Tặng cho quyền sử dụng đất - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất (2) Chuyển quyền sử dụng đất có phải chịu thuế GTGT không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013 ,2016) quy định: “Điều 5. Đối tượng không chịu thuế … 5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. 6. Chuyển quyền sử dụng đất 7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm. …..” Như vậy, chiếu theo quy định trên, khi chuyển quyền sử dụng đất thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Điều này có nghĩa là các giao dịch liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất sẽ không bị đánh thuế GTGT, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người chuyển nhượng và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch đất đai. (3) Khi chuyển quyền sử dụng đất phải chịu loại thuế gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% giá chuyển nhượng. Theo đó, mức thuế TNCN người bán nhà ở xã hội phải đóng được tính bằng công thức sau: Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng nhà ở xã hội x Thuế suất 2% Như vậy, mặc dù hoạt động chuyển quyền sử dụng đất không phải chịu thuế GTGT, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc cá nhân hoàn toàn miễn trừ nghĩa vụ thuế. Do đó, nếu cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp được miễn thuế TNCN sau đây: - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. (căn cứ theo khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).
Để giảm trừ thuế TNCN từ khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo thì cần chứng từ nào?
Đối tượng nào phải chịu thuế TNCN? Để giảm trừ thuế TNCN từ đóng góp từ thiện, nhân đạo thì cần chứng từ gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Để giảm trừ thuế TNCN từ đóng góp từ thiện, nhân đạo thì cần chứng từ gì? Đối với trường hợp này, ngày 28/8/2020, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3569/TCT-DNNCN hướng dẫn về Chứng từ thu hợp pháp khi đóng góp từ thiện, nhân đạo như sau: Cụ thể, Tổng cục Thuế nêu rõ, đã nhận được công văn số 582/CĐNH ngày 06/08/2020 của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam về việc hướng dẫn chứng từ thu hợp pháp khi đóng góp từ thiện nhân đạo. Theo đó, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Căn cứ tiết a.2 điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học như sau: - Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. - Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Theo đó, đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo thì sẽ được giảm trừ thuế TNCN. Căn cứ Điều 5 Nghị định 64/2008/NĐ-CP quy định các tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ bao gồm: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội chữ thập đỏ Việt Nam; cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các cấp ở địa phương. Đồng thời, căn cứ Điều 2, khoản 3 Điều 3, Điều 16 Luật Kế toán 2015 và Điều 8 Thông tư 46/2014/TT-NHNN. “Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp năm 2018 Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam thực hiện lời kêu gọi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ngân hàng có vận động trích ngày lương của cán bộ, nhân viên chuyển vào tài khoản của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và có đầy đủ chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng, sau đó Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đã chuyển khoản tiền trên vào tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh và có bản chụp “Giấy báo có” của giao dịch chuyển khoản nêu trên do Ngân hàng mở tài khoản ngân hàng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh cấp thì cán bộ, nhân viên của Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế năm 2018.” Theo đó, để cán bộ, nhân viên được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nêu trên vào thu nhập chịu thuế TNCN khi quyết toán thuế thì cần có: - Chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng. - Bản chụp “Giấy báo có” của giao dịch chuyển khoản nêu trên do Ngân hàng mở tài khoản ngân hàng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh cấp. (2) Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN? Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên. Theo đó, hiện nay, đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định của luật được phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Riêng đối với cá nhân không cư trú chỉ nộp thuế khi có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc được xuất cảnh khi chưa khai quyết toán thuế không?
Nếu chưa hoàn thành việc khai quyết toán thuế, người nước ngoài có được phép xuất cảnh không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai quyết toán thuế là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có giải thích như sau: “Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.” Như vậy, khai quyết toán thuế là quá trình mà người nộp thuế tổng hợp và tính toán các khoản thuế phải nộp trong năm tài chính hoặc trong khoảng thời gian cụ thể, từ khi bắt đầu phát sinh nghĩa vụ thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động. Điều này giúp cơ quan thuế có được thông tin chính xác về nghĩa vụ thuế của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khai quyết toán thuế nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước. Qua đó, chính phủ có thể thu thập đủ nguồn thu để phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có thể thấy, khai quyết toán thuế là một phần thiết yếu trong quy trình quản lý thuế, giúp xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc thực hiện đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế mà còn góp phần vào việc duy trì ổn định tài chính của nhà nước. Nếu không thực hiện khai quyết toán thuế đúng hạn hoặc không chính xác, người nộp thuế có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật (2) Người nước ngoài được xuất cảnh khi chưa quyết toán thuế không? Theo điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Tuy nhiên, nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Như vậy, pháp luật quy định trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh mà không thể tự thực hiện việc khai quyết toán thuế vẫn sẽ được xuất cảnh khi họ đã có quyền ủy quyền cho bên khác (thông thường là tổ chức, cá nhân trả thu nhập) thực hiện quyết toán thuế thay mình. Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền khai quyết toán thuế thay cá nhân cư trú là người nước ngoài có trách nhiệm phải thực hiện việc khai quyết toán thuế trong thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ khi cá nhân cư trú là người nước ngoài xuất cảnh. (3) Biểu thuế TNCN năm 2024 Theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Thuế TNCN được tính theo từng bậc thu nhập, với mức thuế suất tăng dần theo mức thu nhập. Điều này có nghĩa là những người có thu nhập cao hơn sẽ phải trả thuế với tỷ lệ cao hơn, trong khi những người có thu nhập thấp hơn sẽ được áp dụng mức thuế suất thấp hơn hoặc miễn thuế. Hệ thống thuế lũy tiến giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho những người có thu nhập thấp, đồng thời yêu cầu những người có khả năng tài chính tốt hơn đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh khi có ủy quyền?
Trường hợp công ty có lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng và về nước. Lao động ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN thay họ. Vậy thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu? Người này có từ thiện thì có được giảm thuế? Quyết toán thuế TNCN cho lao động nước ngoài Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hướng dẫn nguyên tắc khai quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp đặc thù như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. - Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục. Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dựa theo quy định trên, trường hợp ủy quyền cho công ty (tổ chức trả thu nhập) quyết toán thuế thay thì công ty có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học Liên quan vấn đề này, tại Khoản 3 Điều 9 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú như sau: - Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở. - Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Lưu ý với nội dung trên là các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế TNCN như thế nào?
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế TNCN như thế nào? Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế TNCN như thế nào? Đối với vấn đề này, ngày 20/9/2011, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3373/TCT-TNCN hướng dẫn về thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS thông qua hợp đồng ủy quyền như sau: - Trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở mà thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền (được công chứng) xác định nội dung ủy quyền phù hợp với quy định thì cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN thay người ủy quyền. Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN. - Trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở dưới hình thức hợp đồng ủy quyền mà nội dung của hợp đồng đó có quy định cho người nhận ủy quyền được các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương để tiến hành kiểm tra, điều tra xác minh làm rõ nội dung của hợp đồng ủy quyền để xác định nghĩa vụ thuế TNCN của các đối tượng ủy quyền và đối tượng nhận ủy quyền trước khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà. Để đơn giản, có thể hiểu trong trường hợp này việc nộp thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào 02 điều kiện như sau: - Hợp đồng uỷ quyền tại đây không thuộc vào một trong trường hợp được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và bên uỷ quyền không nhận thù lao. - Hợp đồng uỷ quyền tại đây thực chất là một hợp đồng mua bán, trong đó nội dung của uỷ quyền bao gồm quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng, và định đoạt nhà đất, bao gồm cả các hành động như cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, đổi, tặng, thế chấp, và không phải trả lại nhà đất. Theo đó mà hợp đồng uỷ quyền sẽ được xác định là một hợp đồng mua bán nhà đất và người ủy quyền sẽ phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định. Trường hợp người được uỷ quyền sử dụng hợp đồng uỷ quyền để bán nhà đất cho người khác, thì đây sẽ được xem xét như một hợp đồng mua bán, và do đó, sẽ phải nộp thuế TNCN hai lần. Ngược lại, nếu chứng minh được hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất không phải là hợp đồng mua bán thì các bên sẽ không phải nộp thuế TNCN lần thứ hai. (2) Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu? Căn cứ Điều 563 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về thời hạn ủy quyền như sau: “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, thời hạn của hợp đồng ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận và thường sẽ là thời gian được ấn định cụ thể hoặc tới khi hoàn thành công việc đã ủy quyền. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Nhân viên công ty bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh có phải nộp thuế TNCN không?
Ai cũng thích cảm giác trúng thưởng những phần quà có giá trị, tuy nhiên, nhiều người thắc mắc khi trúng thưởng phần quà có giá trị cao thì có phải đóng thuế TNCN không? (1) Nhân viên bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh có phải nộp thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây: - Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép. - Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức. Như vậy, thu nhập từ việc bốc thăm trúng thưởng được xem là thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng do trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng do công ty tổ chức. Do đó, nhân viên công ty bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh phải chịu thuế TNCN. (2) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó, thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào (điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng. Đối với thuế suất, theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. Theo đó, thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng. (3) Khấu trừ thuế thu nhập từ trúng thưởng thực hiện ra sao? Theo điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, việc kê khai thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân được thực hiện theo Mẫu 06/TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. >>> Tải Mẫu 06/TNCN tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/TK06TNCN.doc Tổng kết lại, nhân viên công ty tham gia bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh (hiện vật) có giá trị trên 10 triệu đồng (không phụ thuộc vào số lần nhận thưởng) thì phải thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN theo diện thu nhập từ trúng thưởng. Công ty phát thưởng sẽ thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN cho nhân viên trước khi trả thưởng. Việc khai thuế thực hiện theo Mẫu 06/TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Người lao động được thưởng cổ phiếu chịu thuế TNCN như thế nào?
Khi nhận được cổ phiếu thưởng, người lao động (NLĐ) có phải nộp thuế TNCN không và nếu có thì phải nộp như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Nhận cổ phiếu thưởng có phải là thu nhập chịu thuế không? Theo khoản 11 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Như vậy, khi doanh nghiệp thưởng cổ phiếu cho NLĐ của doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công. NLĐ chưa phải nộp thuế từ tiền lương tiền công ngay tại thời điểm được nhận thưởng bằng cổ phiếu từ doanh nghiệp, chỉ khi nào NLĐ chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì mới phải khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công. (2) NLĐ được thưởng cổ phiếu khai thuế TNCN như thế nào? Về vấn đề này, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 44496/CTHN-TTHT năm 2024, NLĐ được thưởng cổ phiếu khai thuế TNCN như sau: Theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Theo đó, thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Khi cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau: Khi chứng khoán giao dịch qua Sở giao dịch chứng khoán: - Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, hoặc công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay. Khi chứng khoán không qua Sở giao dịch: - Nếu là chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, trách nhiệm vẫn thuộc về công ty chứng khoán hoặc ngân hàng thương mại. - Nếu là chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông, thì công ty chứng khoán đó sẽ khai thuế thay. - Nếu không thuộc các trường hợp trên, tổ chức phát hành chứng khoán sẽ có trách nhiệm khai thuế thay. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung khoản 4 Điều 43 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau: Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01/01/2023. Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31/12/2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 từ ngày 05/12/2020 đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, việc khai thuế TNCN khi NLĐ được thưởng cổ phiếu được thực hiện theo điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP từ ngày 01/01/2023, nếu cá nhân nhận cổ tức hoặc thưởng bằng chứng khoán trước ngày 31/12/2022 mà chưa được tổ chức khai thuế thay, cá nhân sẽ tự khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định mà không bị phạt về chậm nộp hồ sơ. (3) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Theo đó, thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Cách tính thuế như sau: Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập × Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập Tổng kết lại, NLĐ nhận cổ phiếu thưởng là đối tượng chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. NLĐ sẽ không phải chịu thuế TNCN ngay tại thời điểm nhận thưởng mà khi tiến hành chuyển nhượng cổ phiếu thì NLĐ mới phải chịu thuế TNCN đối với phần lợi nhuận thu được từ việc chuyển nhượng. Trách nhiệm khai thuế TNCN sẽ thuộc về các tổ chức khai thuế thay theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cách tính thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công dựa vào công thức nêu trên.
Chi phí làm thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không?
Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không? Có phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động không? Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động không? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thì thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: + Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. + Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. + Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. + Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. + Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. + Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. + Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. + Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. + Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc + Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. + Phụ cấp đặc thù ngành nghề. … - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức, trong đó bao gồm các khoản lợi ích khác như khoản lợi ích mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng... Theo quy định trên thì chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài là khoản lợi ích khác mà công ty dành cho người lao động nên người lao động sẽ chịu thuế TNCN đối với khoản thu nhập này. Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không? Theo Công văn 3141/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về Chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau: Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, phát sinh các khoản chi phí chi trả thay cho người lao động bao gồm: làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài (vợ/ chồng/ con ruột) để người lao động sang Việt Nam làm việc, là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Như vậy, khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Nhân viên được nhận quà tặng có phải đóng thuế TNCN không? (1) Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Như vậy, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn cho người mua, bao gồm cả các trường hợp như hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu, hàng biếu tặng, và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên thì người bán sẽ xuất hóa đơn cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó. (2) Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: - Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Như vậy, theo quy định trên, công ty có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có hóa đơn GTGT hợp pháp cho hàng hóa và dịch vụ mua vào. Việc xuất hóa đơn GTGT không chỉ là nghĩa vụ mà còn là căn cứ quan trọng để thực hiện quyền khấu trừ thuế này. Vì thế, công ty cần xuất hóa đơn GTGT khi mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên. (3) Nhân viên nhận quà sinh nhật của công ty có bị tính thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập phải chịu thuế từ việc nhận quà tặng của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm: - Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần. - Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Như vậy, khi nhân viên được nhận quà sinh nhật từ công ty mà không phải những quà tặng được quy định trên đây thì không phải chịu thuế TNCN.
Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó có: - Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh. Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh. Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. - Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này. Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu? Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau: STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.
Công đoàn viên kết hôn cùng công ty thì công đoàn mừng cưới cả 2 hay chỉ 1 người?
Khi người lao động tham gia công đoàn (công đoàn viên) kết hôn thì sẽ được công đoàn mừng cưới. Vậy nếu công đoàn viên cùng công ty kết hôn với nhau thì công đoàn mừng cưới thế nào? Công đoàn viên kết hôn cùng công ty thì công đoàn mừng cưới cả 2 hay chỉ 1 người? Theo khoản 1.3 Điều 6 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về khoản chi thăm hỏi, trợ cấp tại công đoàn cơ sở như sau: - Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn: + Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con) và việc hỉ, việc hiếu của đoàn viên công đoàn. + Chi thăm hỏi, tặng quà cho đoàn viên nhân dịp lễ, tết...; ngày thành lập tổ chức Công đoàn 28/7; tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn; tặng quà cho cán bộ công đoàn khi thôi không tham gia ban chấp hành công đoàn cơ sở. - Chi trợ cấp đoàn viên công đoàn và người lao động: Chi trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn do rủi ro, bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, mắc bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng chất độc màu da cam gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản. Mức chi thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và đối tượng không phải là đoàn viên công đoàn do công đoàn cơ sở quy định. Như vậy, công đoàn viên có việc hỷ sẽ được công đoàn chi thăm hỏi. Theo đó, mức chi này tính theo đoàn viên công đoàn nên công đoàn sẽ mừng cưới cho cả 2 người. Tiền mừng cưới công đoàn có chịu thuế TNCN không? Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thì tiền mừng cưới công đoàn sẽ không nằm trong các khoản này. Đồng thời, tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Như vậy, khoản tiền nhận được do công đoàn mừng cưới phù hợp với quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Mức chi tiền mừng cưới công đoàn hiện nay là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về phân bổ nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng cho các khoản, mục chi sau: - Chi lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cán bộ công đoàn tối đa 45% nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng. Trong trường hợp thiếu, công đoàn cơ sở phải xem xét giảm đối tượng, mức chi phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp với nguồn tài chính được phân bổ. - Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn tối thiểu 40% nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng. - Chi khác tối đa 15% nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng. Như vậy, hiện nay không quy định mức chi tiền mừng cưới công đoàn cụ thể là bao nhiêu nhưng có quy định chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn tối thiểu 40% nguồn thu đoàn phí công đoàn mà cơ sở được sử dụng (trong chi thăm hỏi này bao gồm cả ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con), việc hỉ, việc hiếu,...)
Doanh nghiệp trả thù lao dưới 02 triệu/lần thực hiện khấu trừ thuế thế nào?
Doanh nghiệp trả thù lao cho cá nhân dưới 02 triệu/lần thực hiện khấu trừ thuế thế nào? Doanh nghiệp trả thù lao dưới 2 triệu nhiều lần trong tháng có phải khấu trừ thuế không? (1) Những khoản thù lao chịu thuế TNCN Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT/BTC, người lao động (NLĐ) có nghĩa vụ đóng thuế TNCN khi nhận tiền lương, tiền công từ người sử dụng lao động, bao gồm cả tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới - Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Tiền tham gia các dự án, đề án - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút - Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy - Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao - Tiền dịch vụ quảng cáo - Tiền dịch vụ khác, thù lao khác Như vậy, khi NLĐ nhận được các khoản tiền trên thì có trách nhiệm kê khai, đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Từ đó sinh ra một thắc mắc, nếu số tiền thu lao nhận được quá nhỏ, sinh ra số tiền thuế TNCN phải nộp cũng ít, thì NLĐ có phải đóng thuế TNCN cho khoản tiền này hay không? (2) Doanh nghiệp trả thù lao dưới 02 triệu/lần thực hiện khấu trừ thuế thế nào? Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT/BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT/BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy, theo quy định trên, tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký nhưng có thời hạn dưới 03 tháng từ 02 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN với mức khấu trừ là 10% thu nhập. Trường hợp khoản thù lao dưới 02 triệu đồng/lần thì doanh nghiệp trả tiền công, thù lao cho cá nhân cư trú không phải thực hiện việc khấu trừ thuế. (3) Doanh nghiệp trả thù lao dưới 2 triệu nhiều lần trong tháng có phải khấu trừ thuế không? Theo quy định đã nêu tại điểm i khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT/BTC, Nhà nước quy định việc khấu trừ thuế TNCN 10% đối với các khoản tiền mà tổ chức, cá nhân trả cho cá nhân cư trú từ 02 triệu đồng/ lần trở lên. Có thể thấy, quy định chỉ tính thuế TNCN dựa trên số lần chi trả, vậy trường hợp doanh nghiệp trả thù lao dưới 02 triệu/lần nhưng trả nhiều lần trong tháng thì có phải khấu trừ thuế TNCN không? Về vấn đề này, Cục thuế TP.HCM đã ban hành Công văn 9611/CT-TTHT để hướng dẫn việc chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: - Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với NLĐ dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) Công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho NLĐ, nhưng đến cuối tháng Công ty tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên. - Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với NLĐ dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì Công ty thực hiện tạm khấu trừ thuế của cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng. NLĐ thực hiện đăng ký người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh theo quy định. Như vậy, đối với trường hợp công ty chi trả lương nhiều lần trong tháng, mỗi lần dưới 02 triệu đối với NLĐ chưa ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng thì tạm thời không thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho tiền lương cho NLĐ. Tuy nhiên khi đến cuối tháng, công ty phải tổng hợp khoản thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, nếu số tiền cá nhân nhận được theo lần cao hơn 02 triệu đồng/tháng thì công ty tính và kê khai nộp thuế TNCN với mức 10% cho các trường hợp đó. Tuy nhiên, đây chỉ là hướng dẫn trong Công văn 9611/CT-TTHT, chưa phải là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, do đó, khi doanh nghiệp trả lương cho NLĐ nhiều lần trong tháng, mỗi tháng dưới 02 triệu cần phải liên hệ với cơ quan thuế để được hỗ trợ chính xác nhất.
Các trường hợp cá nhân phải tự mình trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Quyết toán thuế TNCN là một thủ tục hành chính quan trọng đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, vậy cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? (1) Quyết toán thuế TNCN là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Như vậy, có thể hiểu quyết toán thuế TNCN là việc người nộp thuế kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp trong năm tính thuế hoặc từ khi phát sinh việc đóng thuế đến khi chấm dứt việc đóng thuế với Cơ quan thuế. Ngoài ra, nếu người nộp thuế có khoản thuế còn thiếu chưa đóng hoặc nộp thừa thừa thì cũng kê khai quyết toán thuế TNCN để làm căn cứ tính thuế, hoàn thuế. (2) Cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối tượng khai quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế trong một số trường hợp không được ủy quyền Như vậy, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đang trả lương cho mình thực hiện việc quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cá nhân bắt buộc phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế. Cụ thể, tại điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục I Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế trong các trường hợp sau: - Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Riêng với trường hợp này, nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế Tổng hợp lại, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả lương hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật, tuy nhiên khi thuộc vào các trường hợp nêu trên đây thì cá nhân bắt buộc phải tự mình quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. (3) Các trường hợp cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp Theo điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục II Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN: - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này - Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà NSDLĐ hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần NSDLĐ mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào? Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú. - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau: 1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày - Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% 2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày: - Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào? Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này. Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế. Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trúng số đặc biệt phải đóng thuế bao nhiêu?
Theo quy định thì tiền trúng xổ số vẫn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy nếu trúng số đặc biệt thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu? Trúng số đặc biệt phải đóng thuế bao nhiêu? Theo khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế đối với các khoản trúng thưởng bao gồm: - Trúng thưởng xổ số; - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Theo đó, trúng thưởng xổ số là một trong các khoản thu nhập chịu thuế. Theo Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cách tính thuế khi trúng thưởng xổ số như sau: - Thu nhập tính thuế Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng. - Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Như vậy, khi trúng số đặc biệt thì đối với mỗi tờ vé trúng sẽ phải đóng số tiền thuế TNCN là: (Số tiền trúng - 10 triệu)x10%. Ví dụ: Trúng số đặc biệt 2 tỷ thì đối với 1 tờ sẽ phải đóng thuế TNCN: (2.000.000.000 - 10.000.000)x10% = 199.000.000 (199 triệu đồng). Trúng bao nhiêu tờ thì nhân lên với số đó. Những khoản thu nhập được miễn thuế TNCN năm 2024 Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định các thu nhập được miễn thuế bao gồm: (1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. (2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. (3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. (4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. (5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. (6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. (7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. (8) Thu nhập từ kiều hối. (9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. (10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. (11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm: - Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; - Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. (12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. (13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. (14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. (16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Như vậy, năm 2024 sẽ có 16 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN. Nếu thuộc 1 trong 16 trường hợp này thì công dân sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không?
Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, việc nhận hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông là điều khá phổ biến. Vậy, khoản tiền này có thuộc đối tượng chịu thuế TNCN hay không? (1) Điều kiện để công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông là gì? Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc hoàn trả vốn góp cho cổ đông là một vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư và cổ đông. Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể giảm vốn điều lệ để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, cụ thể: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông. Như vậy, để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, công ty phải thỏa mãn được 02 điều kiện đó là phải hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông. (2) Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không? Theo phân tích ở trên, cổ đông sẽ được nhận lại một khoản tiền là vốn góp theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình trong công ty. Nếu giá trị của công ty tăng, số tiền vốn góp đã tăng lên theo tỷ lệ sở hữu của cổ đông. Ví dụ, ban đầu cổ đông góp vốn 100 triệu đổi lấy 5% vốn điều lệ của công ty, sau 02 năm cổ đông được công ty hoàn trả lại 2% vốn góp nhưng số tiền bây giờ đã là 500 triệu, suy ra cổ đông đã có lợi nhuận 400 triệu từ việc nhận hoàn trả một phần vốn góp. Vậy khoản tiền lợi nhuận này có bị tính thuế TNCN không? Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế. Bên cạnh đó, theo phần kết luận của Công văn 56317/CT-TTHT ngày 18/8/2017 của Cục thuế Hà Nội có nêu rõ, trường hợp khi hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Như vậy, có thể khẳng định, cổ đông được nhận hoàn trả một phần vốn góp mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này sẽ bị tính thuế TNCN. Ngược lại, nếu không phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì khoản tiền nhận hoàn trả này sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. (3) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập đầu tư vốn Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó: - Thu nhập tính thuế là phần thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5% (4) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: - Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. - Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. - Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. Như vậy, đối với khoản tiền cổ đông được nhận hoàn trả từ một phần vốn góp, thuế TNCN sẽ được tính từ lúc cổ đông thực nhận thu nhập khi công ty giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc khi rút vốn. Hy vọng những thông tin trên sẽ đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về các trường hợp công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông.
Được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán thì được hưởng lương bao nhiêu?
Người lao động được phân công trực và ngày nghỉ bù lễ, Tết thì lương được tính như thế nào, có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này không? Nghỉ lễ, Tết bao gồm những ngày nào? Nghỉ bù ngày lễ, tết được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định các ngày nghỉ lễ, Tết bao gồm: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 của thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Do đó nếu ngày lễ, Tết nguyên đán rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp. Tiền lương của người lao động khi được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán? Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm thêm giờ như sau: - Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: ... + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Theo đó khi phân công trực vào ngày nghỉ bù tết nguyên đán thì người lao động được trả lương thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ bằng ít nhất 200% của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày . Tiền lương đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định Thu nhập chịu thuế như sau: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: + Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 cụ thể thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
Phương pháp khấu trừ thuế TNCN khi mới ký với lao động nước ngoài
Tình huống phát sinh là lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thì thu nhập trả tháng đầu tiên khấu trừ thuế TNCN theo phương pháp nào? Quy định nào đề cập nội dung này? Khấu trừ thuế TNCN với tiền lương, tiền công Liên quan vấn đề này, tại Điều 25 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các nguyên tắc khi khấu trừ thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau: - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. - Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). - Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Theo đó, tùy theo từng trường hợp mà có phương pháp khấu trừ thuế khác nhau. Riêng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì năm đầu tiên tới sẽ căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam ghi trên Hợp đồng lao động để xác định phương pháp khấu trừ. Cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân Đối với nội dung này, tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có hướng dẫn nguyên tắc lập chứng từ khấu trừ như sau: - Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. - Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Theo đó, khi lao động có yêu cầu thì đơn vị sẽ cấp chứng từ khấu trừ. Chỉ khi nào cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì đơn vị mới không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN cho người lao động trong trường hợp nào?
Trường hợp nào doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN cho người lao động, việc khấu trừ thuế cho thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được thực hiện thế nào? Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Trong đó các loại thu nhập phải khấu trừ thuế gồm có: - Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới; - Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; - Thu nhập từ đầu tư vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán; - Thu nhập từ trúng thưởng; - Thu nhập từ bản quyền; - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Như vậy, Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ đi số thuế phải nộp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cho họ. Doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động trong trường hợp nào? Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN của doanh nghiệp có khấu trừ thuế cho người lao động như sau: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: (1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. (2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Như vậy, thì chỉ có người lao động thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN thì mới được cấp chứng từ khấu trừ thuế, và chứng từ khấu trừ thuế cũng chỉ được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp khi người lao động có yêu cầu. Có các phương pháp khấu trừ thuế TNCN nào cho người lao động? Theo điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) có hướng dẫn việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động, thì doanh nghiệp sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo 03 phương pháp sau: (1) Khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, được áp dụng cho: - Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên (kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi); Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. - Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế). (2) Khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần, được áp dụng cho: - Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam. (3) Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, được áp dụng cho: - Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Lưu ý cho trường hợp này, nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành.
Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không?
Trường hợp làm doanh nghiệp nhà nước kiêm chức Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hưởng phụ cấp 0,24 thì phụ cấp này có phải tính vào thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về mức phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện nay Quy định về mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị mà có hệ số 0,24 là quy định cũ tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ, Nghị định 03/2016/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Nghị định 72/2020/NĐ-CP hiện hành quy định mức phụ cấp như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện được quy định như trên, không có quy định tính theo hệ số 0,24 như trước đây. Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không? Trường hợp được hưởng phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ theo quy định hiện hành là hưởng theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo đó: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, có bao gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiết b.1 đến tiết b.11 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có bao gồm: Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Theo Luật Dân quân tự vệ 2019 về giải thích từ ngữ: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Như vậy, theo câu chữ quy định trên thì không tính thuế thu nhập cá nhân do đây là trợ cấp đối với lực lượng vũ trang được pháp luật quy định.
Chuyển quyền sử dụng đất có được miễn thuế GTGT không?
Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Chuyển quyền sử dụng đất có phải chịu thuế GTGT không? Khi chuyển quyền sử dụng đất phải chịu loại thuế gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Như vậy, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ ngày này sang người khác. Việc chuyển giao này không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà còn bao gồm nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: - Chuyển đổi quyền sử dụng đất - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Thừa kế quyền sử dụng đất - Tặng cho quyền sử dụng đất - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất (2) Chuyển quyền sử dụng đất có phải chịu thuế GTGT không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013 ,2016) quy định: “Điều 5. Đối tượng không chịu thuế … 5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. 6. Chuyển quyền sử dụng đất 7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm. …..” Như vậy, chiếu theo quy định trên, khi chuyển quyền sử dụng đất thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Điều này có nghĩa là các giao dịch liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất sẽ không bị đánh thuế GTGT, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người chuyển nhượng và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch đất đai. (3) Khi chuyển quyền sử dụng đất phải chịu loại thuế gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% giá chuyển nhượng. Theo đó, mức thuế TNCN người bán nhà ở xã hội phải đóng được tính bằng công thức sau: Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng nhà ở xã hội x Thuế suất 2% Như vậy, mặc dù hoạt động chuyển quyền sử dụng đất không phải chịu thuế GTGT, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc cá nhân hoàn toàn miễn trừ nghĩa vụ thuế. Do đó, nếu cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp được miễn thuế TNCN sau đây: - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. (căn cứ theo khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).
Để giảm trừ thuế TNCN từ khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo thì cần chứng từ nào?
Đối tượng nào phải chịu thuế TNCN? Để giảm trừ thuế TNCN từ đóng góp từ thiện, nhân đạo thì cần chứng từ gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Để giảm trừ thuế TNCN từ đóng góp từ thiện, nhân đạo thì cần chứng từ gì? Đối với trường hợp này, ngày 28/8/2020, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3569/TCT-DNNCN hướng dẫn về Chứng từ thu hợp pháp khi đóng góp từ thiện, nhân đạo như sau: Cụ thể, Tổng cục Thuế nêu rõ, đã nhận được công văn số 582/CĐNH ngày 06/08/2020 của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam về việc hướng dẫn chứng từ thu hợp pháp khi đóng góp từ thiện nhân đạo. Theo đó, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Căn cứ tiết a.2 điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học như sau: - Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. - Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Theo đó, đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo thì sẽ được giảm trừ thuế TNCN. Căn cứ Điều 5 Nghị định 64/2008/NĐ-CP quy định các tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ bao gồm: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội chữ thập đỏ Việt Nam; cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các cấp ở địa phương. Đồng thời, căn cứ Điều 2, khoản 3 Điều 3, Điều 16 Luật Kế toán 2015 và Điều 8 Thông tư 46/2014/TT-NHNN. “Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp năm 2018 Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam thực hiện lời kêu gọi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ngân hàng có vận động trích ngày lương của cán bộ, nhân viên chuyển vào tài khoản của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và có đầy đủ chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng, sau đó Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đã chuyển khoản tiền trên vào tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh và có bản chụp “Giấy báo có” của giao dịch chuyển khoản nêu trên do Ngân hàng mở tài khoản ngân hàng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh cấp thì cán bộ, nhân viên của Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế năm 2018.” Theo đó, để cán bộ, nhân viên được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nêu trên vào thu nhập chịu thuế TNCN khi quyết toán thuế thì cần có: - Chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng. - Bản chụp “Giấy báo có” của giao dịch chuyển khoản nêu trên do Ngân hàng mở tài khoản ngân hàng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh cấp. (2) Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN? Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên. Theo đó, hiện nay, đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định của luật được phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Riêng đối với cá nhân không cư trú chỉ nộp thuế khi có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc được xuất cảnh khi chưa khai quyết toán thuế không?
Nếu chưa hoàn thành việc khai quyết toán thuế, người nước ngoài có được phép xuất cảnh không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai quyết toán thuế là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có giải thích như sau: “Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.” Như vậy, khai quyết toán thuế là quá trình mà người nộp thuế tổng hợp và tính toán các khoản thuế phải nộp trong năm tài chính hoặc trong khoảng thời gian cụ thể, từ khi bắt đầu phát sinh nghĩa vụ thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động. Điều này giúp cơ quan thuế có được thông tin chính xác về nghĩa vụ thuế của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khai quyết toán thuế nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước. Qua đó, chính phủ có thể thu thập đủ nguồn thu để phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có thể thấy, khai quyết toán thuế là một phần thiết yếu trong quy trình quản lý thuế, giúp xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc thực hiện đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế mà còn góp phần vào việc duy trì ổn định tài chính của nhà nước. Nếu không thực hiện khai quyết toán thuế đúng hạn hoặc không chính xác, người nộp thuế có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật (2) Người nước ngoài được xuất cảnh khi chưa quyết toán thuế không? Theo điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Tuy nhiên, nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Như vậy, pháp luật quy định trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh mà không thể tự thực hiện việc khai quyết toán thuế vẫn sẽ được xuất cảnh khi họ đã có quyền ủy quyền cho bên khác (thông thường là tổ chức, cá nhân trả thu nhập) thực hiện quyết toán thuế thay mình. Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền khai quyết toán thuế thay cá nhân cư trú là người nước ngoài có trách nhiệm phải thực hiện việc khai quyết toán thuế trong thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ khi cá nhân cư trú là người nước ngoài xuất cảnh. (3) Biểu thuế TNCN năm 2024 Theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Thuế TNCN được tính theo từng bậc thu nhập, với mức thuế suất tăng dần theo mức thu nhập. Điều này có nghĩa là những người có thu nhập cao hơn sẽ phải trả thuế với tỷ lệ cao hơn, trong khi những người có thu nhập thấp hơn sẽ được áp dụng mức thuế suất thấp hơn hoặc miễn thuế. Hệ thống thuế lũy tiến giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho những người có thu nhập thấp, đồng thời yêu cầu những người có khả năng tài chính tốt hơn đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh khi có ủy quyền?
Trường hợp công ty có lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng và về nước. Lao động ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN thay họ. Vậy thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu? Người này có từ thiện thì có được giảm thuế? Quyết toán thuế TNCN cho lao động nước ngoài Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hướng dẫn nguyên tắc khai quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp đặc thù như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. - Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục. Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dựa theo quy định trên, trường hợp ủy quyền cho công ty (tổ chức trả thu nhập) quyết toán thuế thay thì công ty có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học Liên quan vấn đề này, tại Khoản 3 Điều 9 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú như sau: - Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở. - Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Lưu ý với nội dung trên là các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế TNCN như thế nào?
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế TNCN như thế nào? Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế TNCN như thế nào? Đối với vấn đề này, ngày 20/9/2011, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3373/TCT-TNCN hướng dẫn về thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS thông qua hợp đồng ủy quyền như sau: - Trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở mà thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền (được công chứng) xác định nội dung ủy quyền phù hợp với quy định thì cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN thay người ủy quyền. Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN. - Trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở dưới hình thức hợp đồng ủy quyền mà nội dung của hợp đồng đó có quy định cho người nhận ủy quyền được các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương để tiến hành kiểm tra, điều tra xác minh làm rõ nội dung của hợp đồng ủy quyền để xác định nghĩa vụ thuế TNCN của các đối tượng ủy quyền và đối tượng nhận ủy quyền trước khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà. Để đơn giản, có thể hiểu trong trường hợp này việc nộp thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào 02 điều kiện như sau: - Hợp đồng uỷ quyền tại đây không thuộc vào một trong trường hợp được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và bên uỷ quyền không nhận thù lao. - Hợp đồng uỷ quyền tại đây thực chất là một hợp đồng mua bán, trong đó nội dung của uỷ quyền bao gồm quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng, và định đoạt nhà đất, bao gồm cả các hành động như cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, đổi, tặng, thế chấp, và không phải trả lại nhà đất. Theo đó mà hợp đồng uỷ quyền sẽ được xác định là một hợp đồng mua bán nhà đất và người ủy quyền sẽ phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định. Trường hợp người được uỷ quyền sử dụng hợp đồng uỷ quyền để bán nhà đất cho người khác, thì đây sẽ được xem xét như một hợp đồng mua bán, và do đó, sẽ phải nộp thuế TNCN hai lần. Ngược lại, nếu chứng minh được hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất không phải là hợp đồng mua bán thì các bên sẽ không phải nộp thuế TNCN lần thứ hai. (2) Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu? Căn cứ Điều 563 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về thời hạn ủy quyền như sau: “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, thời hạn của hợp đồng ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận và thường sẽ là thời gian được ấn định cụ thể hoặc tới khi hoàn thành công việc đã ủy quyền. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Nhân viên công ty bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh có phải nộp thuế TNCN không?
Ai cũng thích cảm giác trúng thưởng những phần quà có giá trị, tuy nhiên, nhiều người thắc mắc khi trúng thưởng phần quà có giá trị cao thì có phải đóng thuế TNCN không? (1) Nhân viên bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh có phải nộp thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây: - Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép. - Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức. Như vậy, thu nhập từ việc bốc thăm trúng thưởng được xem là thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng do trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng do công ty tổ chức. Do đó, nhân viên công ty bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh phải chịu thuế TNCN. (2) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó, thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào (điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng. Đối với thuế suất, theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. Theo đó, thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng. (3) Khấu trừ thuế thu nhập từ trúng thưởng thực hiện ra sao? Theo điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, việc kê khai thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân được thực hiện theo Mẫu 06/TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. >>> Tải Mẫu 06/TNCN tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/TK06TNCN.doc Tổng kết lại, nhân viên công ty tham gia bốc thăm trúng thưởng tivi, tủ lạnh (hiện vật) có giá trị trên 10 triệu đồng (không phụ thuộc vào số lần nhận thưởng) thì phải thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN theo diện thu nhập từ trúng thưởng. Công ty phát thưởng sẽ thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN cho nhân viên trước khi trả thưởng. Việc khai thuế thực hiện theo Mẫu 06/TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Người lao động được thưởng cổ phiếu chịu thuế TNCN như thế nào?
Khi nhận được cổ phiếu thưởng, người lao động (NLĐ) có phải nộp thuế TNCN không và nếu có thì phải nộp như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Nhận cổ phiếu thưởng có phải là thu nhập chịu thuế không? Theo khoản 11 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Như vậy, khi doanh nghiệp thưởng cổ phiếu cho NLĐ của doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công. NLĐ chưa phải nộp thuế từ tiền lương tiền công ngay tại thời điểm được nhận thưởng bằng cổ phiếu từ doanh nghiệp, chỉ khi nào NLĐ chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì mới phải khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công. (2) NLĐ được thưởng cổ phiếu khai thuế TNCN như thế nào? Về vấn đề này, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 44496/CTHN-TTHT năm 2024, NLĐ được thưởng cổ phiếu khai thuế TNCN như sau: Theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Theo đó, thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Khi cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau: Khi chứng khoán giao dịch qua Sở giao dịch chứng khoán: - Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, hoặc công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay. Khi chứng khoán không qua Sở giao dịch: - Nếu là chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, trách nhiệm vẫn thuộc về công ty chứng khoán hoặc ngân hàng thương mại. - Nếu là chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông, thì công ty chứng khoán đó sẽ khai thuế thay. - Nếu không thuộc các trường hợp trên, tổ chức phát hành chứng khoán sẽ có trách nhiệm khai thuế thay. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung khoản 4 Điều 43 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau: Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01/01/2023. Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31/12/2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 từ ngày 05/12/2020 đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, việc khai thuế TNCN khi NLĐ được thưởng cổ phiếu được thực hiện theo điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP từ ngày 01/01/2023, nếu cá nhân nhận cổ tức hoặc thưởng bằng chứng khoán trước ngày 31/12/2022 mà chưa được tổ chức khai thuế thay, cá nhân sẽ tự khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định mà không bị phạt về chậm nộp hồ sơ. (3) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Theo đó, thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Cách tính thuế như sau: Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập × Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập Tổng kết lại, NLĐ nhận cổ phiếu thưởng là đối tượng chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. NLĐ sẽ không phải chịu thuế TNCN ngay tại thời điểm nhận thưởng mà khi tiến hành chuyển nhượng cổ phiếu thì NLĐ mới phải chịu thuế TNCN đối với phần lợi nhuận thu được từ việc chuyển nhượng. Trách nhiệm khai thuế TNCN sẽ thuộc về các tổ chức khai thuế thay theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cách tính thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công dựa vào công thức nêu trên.
Chi phí làm thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không?
Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không? Có phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động không? Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động không? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thì thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: + Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. + Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. + Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. + Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. + Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. + Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. + Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. + Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. + Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc + Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. + Phụ cấp đặc thù ngành nghề. … - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức, trong đó bao gồm các khoản lợi ích khác như khoản lợi ích mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng... Theo quy định trên thì chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài là khoản lợi ích khác mà công ty dành cho người lao động nên người lao động sẽ chịu thuế TNCN đối với khoản thu nhập này. Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không? Theo Công văn 3141/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về Chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau: Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, phát sinh các khoản chi phí chi trả thay cho người lao động bao gồm: làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài (vợ/ chồng/ con ruột) để người lao động sang Việt Nam làm việc, là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Như vậy, khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người thân của lao động nước ngoài không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Nhân viên được nhận quà tặng có phải đóng thuế TNCN không? (1) Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Như vậy, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn cho người mua, bao gồm cả các trường hợp như hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu, hàng biếu tặng, và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên thì người bán sẽ xuất hóa đơn cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó. (2) Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: - Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Như vậy, theo quy định trên, công ty có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có hóa đơn GTGT hợp pháp cho hàng hóa và dịch vụ mua vào. Việc xuất hóa đơn GTGT không chỉ là nghĩa vụ mà còn là căn cứ quan trọng để thực hiện quyền khấu trừ thuế này. Vì thế, công ty cần xuất hóa đơn GTGT khi mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên. (3) Nhân viên nhận quà sinh nhật của công ty có bị tính thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập phải chịu thuế từ việc nhận quà tặng của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm: - Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần. - Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Như vậy, khi nhân viên được nhận quà sinh nhật từ công ty mà không phải những quà tặng được quy định trên đây thì không phải chịu thuế TNCN.
Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó có: - Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh. Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh. Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. - Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này. Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu? Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau: STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.
Công đoàn viên kết hôn cùng công ty thì công đoàn mừng cưới cả 2 hay chỉ 1 người?
Khi người lao động tham gia công đoàn (công đoàn viên) kết hôn thì sẽ được công đoàn mừng cưới. Vậy nếu công đoàn viên cùng công ty kết hôn với nhau thì công đoàn mừng cưới thế nào? Công đoàn viên kết hôn cùng công ty thì công đoàn mừng cưới cả 2 hay chỉ 1 người? Theo khoản 1.3 Điều 6 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về khoản chi thăm hỏi, trợ cấp tại công đoàn cơ sở như sau: - Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn: + Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con) và việc hỉ, việc hiếu của đoàn viên công đoàn. + Chi thăm hỏi, tặng quà cho đoàn viên nhân dịp lễ, tết...; ngày thành lập tổ chức Công đoàn 28/7; tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn; tặng quà cho cán bộ công đoàn khi thôi không tham gia ban chấp hành công đoàn cơ sở. - Chi trợ cấp đoàn viên công đoàn và người lao động: Chi trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn do rủi ro, bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, mắc bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng chất độc màu da cam gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản. Mức chi thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và đối tượng không phải là đoàn viên công đoàn do công đoàn cơ sở quy định. Như vậy, công đoàn viên có việc hỷ sẽ được công đoàn chi thăm hỏi. Theo đó, mức chi này tính theo đoàn viên công đoàn nên công đoàn sẽ mừng cưới cho cả 2 người. Tiền mừng cưới công đoàn có chịu thuế TNCN không? Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thì tiền mừng cưới công đoàn sẽ không nằm trong các khoản này. Đồng thời, tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Như vậy, khoản tiền nhận được do công đoàn mừng cưới phù hợp với quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Mức chi tiền mừng cưới công đoàn hiện nay là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về phân bổ nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng cho các khoản, mục chi sau: - Chi lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cán bộ công đoàn tối đa 45% nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng. Trong trường hợp thiếu, công đoàn cơ sở phải xem xét giảm đối tượng, mức chi phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp với nguồn tài chính được phân bổ. - Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn tối thiểu 40% nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng. - Chi khác tối đa 15% nguồn thu đoàn phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng. Như vậy, hiện nay không quy định mức chi tiền mừng cưới công đoàn cụ thể là bao nhiêu nhưng có quy định chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn tối thiểu 40% nguồn thu đoàn phí công đoàn mà cơ sở được sử dụng (trong chi thăm hỏi này bao gồm cả ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con), việc hỉ, việc hiếu,...)
Doanh nghiệp trả thù lao dưới 02 triệu/lần thực hiện khấu trừ thuế thế nào?
Doanh nghiệp trả thù lao cho cá nhân dưới 02 triệu/lần thực hiện khấu trừ thuế thế nào? Doanh nghiệp trả thù lao dưới 2 triệu nhiều lần trong tháng có phải khấu trừ thuế không? (1) Những khoản thù lao chịu thuế TNCN Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT/BTC, người lao động (NLĐ) có nghĩa vụ đóng thuế TNCN khi nhận tiền lương, tiền công từ người sử dụng lao động, bao gồm cả tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới - Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Tiền tham gia các dự án, đề án - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút - Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy - Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao - Tiền dịch vụ quảng cáo - Tiền dịch vụ khác, thù lao khác Như vậy, khi NLĐ nhận được các khoản tiền trên thì có trách nhiệm kê khai, đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Từ đó sinh ra một thắc mắc, nếu số tiền thu lao nhận được quá nhỏ, sinh ra số tiền thuế TNCN phải nộp cũng ít, thì NLĐ có phải đóng thuế TNCN cho khoản tiền này hay không? (2) Doanh nghiệp trả thù lao dưới 02 triệu/lần thực hiện khấu trừ thuế thế nào? Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT/BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT/BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy, theo quy định trên, tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký nhưng có thời hạn dưới 03 tháng từ 02 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN với mức khấu trừ là 10% thu nhập. Trường hợp khoản thù lao dưới 02 triệu đồng/lần thì doanh nghiệp trả tiền công, thù lao cho cá nhân cư trú không phải thực hiện việc khấu trừ thuế. (3) Doanh nghiệp trả thù lao dưới 2 triệu nhiều lần trong tháng có phải khấu trừ thuế không? Theo quy định đã nêu tại điểm i khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT/BTC, Nhà nước quy định việc khấu trừ thuế TNCN 10% đối với các khoản tiền mà tổ chức, cá nhân trả cho cá nhân cư trú từ 02 triệu đồng/ lần trở lên. Có thể thấy, quy định chỉ tính thuế TNCN dựa trên số lần chi trả, vậy trường hợp doanh nghiệp trả thù lao dưới 02 triệu/lần nhưng trả nhiều lần trong tháng thì có phải khấu trừ thuế TNCN không? Về vấn đề này, Cục thuế TP.HCM đã ban hành Công văn 9611/CT-TTHT để hướng dẫn việc chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: - Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với NLĐ dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) Công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho NLĐ, nhưng đến cuối tháng Công ty tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên. - Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với NLĐ dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì Công ty thực hiện tạm khấu trừ thuế của cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng. NLĐ thực hiện đăng ký người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh theo quy định. Như vậy, đối với trường hợp công ty chi trả lương nhiều lần trong tháng, mỗi lần dưới 02 triệu đối với NLĐ chưa ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng thì tạm thời không thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho tiền lương cho NLĐ. Tuy nhiên khi đến cuối tháng, công ty phải tổng hợp khoản thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, nếu số tiền cá nhân nhận được theo lần cao hơn 02 triệu đồng/tháng thì công ty tính và kê khai nộp thuế TNCN với mức 10% cho các trường hợp đó. Tuy nhiên, đây chỉ là hướng dẫn trong Công văn 9611/CT-TTHT, chưa phải là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, do đó, khi doanh nghiệp trả lương cho NLĐ nhiều lần trong tháng, mỗi tháng dưới 02 triệu cần phải liên hệ với cơ quan thuế để được hỗ trợ chính xác nhất.
Các trường hợp cá nhân phải tự mình trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Quyết toán thuế TNCN là một thủ tục hành chính quan trọng đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, vậy cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? (1) Quyết toán thuế TNCN là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Như vậy, có thể hiểu quyết toán thuế TNCN là việc người nộp thuế kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp trong năm tính thuế hoặc từ khi phát sinh việc đóng thuế đến khi chấm dứt việc đóng thuế với Cơ quan thuế. Ngoài ra, nếu người nộp thuế có khoản thuế còn thiếu chưa đóng hoặc nộp thừa thừa thì cũng kê khai quyết toán thuế TNCN để làm căn cứ tính thuế, hoàn thuế. (2) Cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối tượng khai quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế trong một số trường hợp không được ủy quyền Như vậy, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đang trả lương cho mình thực hiện việc quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cá nhân bắt buộc phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế. Cụ thể, tại điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục I Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế trong các trường hợp sau: - Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Riêng với trường hợp này, nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế Tổng hợp lại, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả lương hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật, tuy nhiên khi thuộc vào các trường hợp nêu trên đây thì cá nhân bắt buộc phải tự mình quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. (3) Các trường hợp cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp Theo điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục II Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN: - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này - Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà NSDLĐ hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần NSDLĐ mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào? Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú. - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau: 1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày - Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% 2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày: - Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào? Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này. Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế. Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trúng số đặc biệt phải đóng thuế bao nhiêu?
Theo quy định thì tiền trúng xổ số vẫn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy nếu trúng số đặc biệt thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu? Trúng số đặc biệt phải đóng thuế bao nhiêu? Theo khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế đối với các khoản trúng thưởng bao gồm: - Trúng thưởng xổ số; - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Theo đó, trúng thưởng xổ số là một trong các khoản thu nhập chịu thuế. Theo Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cách tính thuế khi trúng thưởng xổ số như sau: - Thu nhập tính thuế Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng. - Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Như vậy, khi trúng số đặc biệt thì đối với mỗi tờ vé trúng sẽ phải đóng số tiền thuế TNCN là: (Số tiền trúng - 10 triệu)x10%. Ví dụ: Trúng số đặc biệt 2 tỷ thì đối với 1 tờ sẽ phải đóng thuế TNCN: (2.000.000.000 - 10.000.000)x10% = 199.000.000 (199 triệu đồng). Trúng bao nhiêu tờ thì nhân lên với số đó. Những khoản thu nhập được miễn thuế TNCN năm 2024 Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định các thu nhập được miễn thuế bao gồm: (1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. (2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. (3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. (4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. (5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. (6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. (7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. (8) Thu nhập từ kiều hối. (9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. (10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. (11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm: - Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; - Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. (12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. (13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. (14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. (16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Như vậy, năm 2024 sẽ có 16 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN. Nếu thuộc 1 trong 16 trường hợp này thì công dân sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không?
Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, việc nhận hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông là điều khá phổ biến. Vậy, khoản tiền này có thuộc đối tượng chịu thuế TNCN hay không? (1) Điều kiện để công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông là gì? Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc hoàn trả vốn góp cho cổ đông là một vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư và cổ đông. Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể giảm vốn điều lệ để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, cụ thể: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông. Như vậy, để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, công ty phải thỏa mãn được 02 điều kiện đó là phải hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông. (2) Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không? Theo phân tích ở trên, cổ đông sẽ được nhận lại một khoản tiền là vốn góp theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình trong công ty. Nếu giá trị của công ty tăng, số tiền vốn góp đã tăng lên theo tỷ lệ sở hữu của cổ đông. Ví dụ, ban đầu cổ đông góp vốn 100 triệu đổi lấy 5% vốn điều lệ của công ty, sau 02 năm cổ đông được công ty hoàn trả lại 2% vốn góp nhưng số tiền bây giờ đã là 500 triệu, suy ra cổ đông đã có lợi nhuận 400 triệu từ việc nhận hoàn trả một phần vốn góp. Vậy khoản tiền lợi nhuận này có bị tính thuế TNCN không? Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế. Bên cạnh đó, theo phần kết luận của Công văn 56317/CT-TTHT ngày 18/8/2017 của Cục thuế Hà Nội có nêu rõ, trường hợp khi hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Như vậy, có thể khẳng định, cổ đông được nhận hoàn trả một phần vốn góp mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này sẽ bị tính thuế TNCN. Ngược lại, nếu không phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì khoản tiền nhận hoàn trả này sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. (3) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập đầu tư vốn Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó: - Thu nhập tính thuế là phần thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5% (4) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: - Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. - Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. - Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. Như vậy, đối với khoản tiền cổ đông được nhận hoàn trả từ một phần vốn góp, thuế TNCN sẽ được tính từ lúc cổ đông thực nhận thu nhập khi công ty giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc khi rút vốn. Hy vọng những thông tin trên sẽ đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về các trường hợp công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông.
Được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán thì được hưởng lương bao nhiêu?
Người lao động được phân công trực và ngày nghỉ bù lễ, Tết thì lương được tính như thế nào, có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này không? Nghỉ lễ, Tết bao gồm những ngày nào? Nghỉ bù ngày lễ, tết được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định các ngày nghỉ lễ, Tết bao gồm: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 của thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Do đó nếu ngày lễ, Tết nguyên đán rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp. Tiền lương của người lao động khi được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán? Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm thêm giờ như sau: - Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: ... + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Theo đó khi phân công trực vào ngày nghỉ bù tết nguyên đán thì người lao động được trả lương thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ bằng ít nhất 200% của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày . Tiền lương đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định Thu nhập chịu thuế như sau: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: + Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 cụ thể thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.