Bị mất giấy đăng ký kết hôn có thể làm thủ tục ly hôn hay không?
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được xem là tín vật trong một mối quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận. Vì vậy, trong bất kỳ thủ tục nào có liên quan đến vợ chồng đều cũng cần xuất trình giấy đăng ký kết hôn. Vậy trong trường giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà bị mất thì vợ chồng có làm thủ tục ly hôn được không? 1. Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn bao gồm những gì? (1) Hồ sơ thuận tình ly hôn Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Theo đó, vợ chồng chấp nhận thuận tình ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Tòa án bao gồm: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. - Bản sao CCCD của hai vợ chồng (công chứng). - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính. - Bản sao giấy khai sinh của con nếu có con chung (công chứng). - Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung trong trường hợp có yêu cầu Tòa án ghi nhận thỏa thuận của vợ, chồng về việc phân chia vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn (nếu có). (2) Hồ sơ đơn phương ly hôn Cụ thể tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên sẽ thực hiện như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Theo đó, trường hợp vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Tòa án bao gồm: - Đơn khởi kiện về việc ly hôn - Bản sao CCCD của người khởi kiện ly hôn (công chứng). - Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. - Bản sao giấy khai sinh của con nếu có con chung (công chứng). - Trường hợp có yêu cầu chia tài sản chung thì phải có giấy tờ chứng minh về tài sản chung yêu cầu chia. Đơn cử như: - Nếu yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất thì phải có Bản sao Giấy chứng nhận QSDĐ của tài sản chung yêu cầu phân chia. - Trường hợp yêu cầu chia tài sản chung là ô tô, xe máy thì phải có Bản sao Giấy đăng ký xe của tài sản chung yêu cầu phân chia. - Nếu tài sản chung là số tiền trong tài khoản ngân hàng thì phải có sao kê của ngân hàng kèm theo... Do đó, dù là trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn của một bên thì hồ sơ ly hôn đều bắt buộc phải có bản gốc giấy chứng nhận kết hôn. 2. Mất giấy chứng nhận kết hôn thì làm lại ra sao? Để thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn vợ chồng thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định; + Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Như vậy, nếu vợ chồng ly hôn thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gửi đến Tòa án, trong đó giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ quan trọng nhất, trường hợp bị mất thì phải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn làm lại giấy chứng nhận kết hôn hoặc trích lục bản sao công chứng.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn?
Ly hôn và các hình thức ly hôn? Thuận tình ly hôn? Ly hôn theo yêu cầu của một bên? Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn? Ly hôn và các hình thức ly hôn? Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đồng thời, theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật quy định 02 hình thức ly hôn chính là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Cụ thể: - Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. - Ly hôn theo yêu cầu của một bên: +) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. +) Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. +) Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn? Việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 với nội dung: - Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. - Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: +) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; +) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; +) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; +) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. - Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thuận tình ly hôn khi người vợ đang mang thai, tòa có giải quyết?
Xin chào luật sư. Em tên Lê Thị Ngọc Thảo sn 1992. Em và chồng kết hôn tới nay đã được 6 năm và có bé trai 5 tuổi. Hiện nay em đang mang thai đứa bé thứ 2. Nhưng vì không còn tình cảm cũng như tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng nữa nên em muốn li hôn và chồng em cũng đồng ý. Về quyền nuôi con thì cả 2 bên thống nhất là sẽ để em nuôi các cháu. Luật sư cho em hỏi khi vợ đang mang thai thì toà có giải quyết li hôn không? Và sau khi sinh đứa bé này ra bé có được làm khai sinh là có cha và mang họ của cha như anh trai của bé không? Em cám ơn rất nhiều ạ
Những điều cần biết về chấm dứt hôn nhân
- Các trường hợp chấm dứt hôn nhân Tại chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 trường hợp chấm dứt hôn nhân là ly hôn và hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp ly hôn được chia thành ly hôn theo yêu cầu một bên (còn gọi là đơn phương ly hôn) (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). - Thời điểm chấm dứt hôn nhân: + Trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) + Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) - Giải quyết vấn đề tài sản: +Trường hợp ly hôn: quy định tại Điều 59, 60, 61, 62, 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP + Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 - Hậu quả pháp lý: + Trường hợp ly hôn: hôn nhân chấm dứt, không còn quan hệ vợ chồng. + Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về Về quan hệ vợ chồng: “Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.” Về tài sản: “Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau: a)Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó; b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.”
Không còn bản chính giấy đăng ký kết hôn làm thủ tục thuận tình ly hôn được không?
Chào luật sư. Tôi muốn hỏi thủ tục thuận tình li hôn cần những gì? Tôi không còn bản chính đăng kí kết hôn, tôi nộp bản sao chứng thực được không ạ? Thời gian giải quyết xong vụ án thuận tình mất bao lâu ạ? Cảm ơn luật sư.
Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành ly hôn
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết các loại hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục ly hôn. Thủ tục ly hôn sẽ bao gồm thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Căn cứ vào các quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014, thành phần hồ sơ khi tiến hành ly hôn trong hai trường hợp cụ thể như sau: *Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm: - Đơn xin ly hôn theo mẫu; - Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; - Bản chính hoặc bản sao CMND/Hộ chiếu/Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp); - Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn *Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm: - Đơn xin ly hôn theo mẫu; - Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; - Bản chính hoặc bản sao CMND/Hộ chiếu/Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp); - Tài liệu, chứng cứ chứng minh trong trường hợp vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng *Về trình tự, thủ tục ly hôn Bảng dưới đây sẽ tóm tắt các bước khi tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Các bước Thuận tình ly hôn (vụ việc dân sự) Đơn phương ly hôn (vụ án dân sự) Bước 1 Nộp hồ sơ đến TAND cấp huyện nơi cư trú của vợ/chồng Bước 2 Nộp lệ phí/tạm ứng án phí và Tòa án thụ lý giải quyết Bước 3 Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp hòa giải công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự Bước 4 - Nếu tại phiên hòa giải, hai vợ chồng đồng ý đoàn tụ thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự - Nếu hòa giải không thành thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn và các thỏa thuận giữa các bên - Nếu khi tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất được việc ly hôn, thống nhất cả về vấn đề tài sản và con cái thì sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc ly hôn - Nếu hòa giải không thành, Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án. >>>Xem thêm: Muốn ly hôn nhanh: Chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn TẠI ĐÂY
04 điều chưa chắc bạn đã biết khi ly hôn
Bài viết này không phải để hướng dẫn thủ tục ly hôn hay giải đáp những thắc mắc về ly hôn; mà sẽ nêu 04 điều có lẽ sẽ khác với suy nghĩ ban đầu của mọi người khi có ý định ly hôn. 1. Muốn ly hôn nhanh, hãy chọn đơn phương ly hôn Bạn đang thắc mắc tại sao muốn ly hôn nhanh lại chọn đơn phương ly hôn mà không phải thuận tình ly hôn? Nhưng nếu bạn rơi vào trường hợp: cả hai vợ chồng đều đồng thuận việc chấm dứt hôn nhân và không có bất kỳ tranh chấp gì về tài sản hoặc con cái thì lời khuyên dành cho bạn là hãy chọn thủ tục đơn phương ly hôn nếu muốn giải quyết nhanh chóng. Lý do tại sao thì xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY nhé! 2. Khi ly hôn, chưa chắc con sẽ “theo” mẹ Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người mẹ có thể sẽ không được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây: - Con đủ 07 tuổi có nguyện vọng được ở với bố (đây được xem là một trong những căn cứ khi Tòa án xét xử); - Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; - Vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chọn người trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Vợ có thể phải chu cấp cho chồng Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.” Như vậy, sau khi ly hôn, nếu chồng khó khăn, túng thiếu về kinh tế mà có lý do chính đáng thì có thể yêu cầu người vợ cấp dưỡng trong khả năng của người vợ. Do đó, đừng mặc định khi ly hôn thì chồng phải cấp dưỡng cho vợ nhé! 4. Sau khi ly hôn, muốn “tái hợp” phải đăng ký kết hôn lại. Một vài trường hợp cho rằng: vợ chồng đã ly hôn mà muốn “tái hợp” thì không cần đăng ký kết hôn lại do hai bên đã từng là vợ chồng nên chỉ cần quay trở lại sống chung với nhau. Tuy nhiên, việc “tái hợp” sẽ không được pháp luật công nhận nếu hai bên không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại; vì khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Muốn ly hôn nhanh: Chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?
Khi cả hai bên hoặc một trong hai bên vợ/chồng muốn ly hôn thì có nghĩa là họ đã không đạt được mục đích hôn nhân của mình. Câu hỏi thường xuyên được đặt ra là nếu muốn ly hôn nhanh chóng thì nên chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn? *Khái niệm Theo định nghĩa tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014, thuận tình ly hôn là: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Trong khi đó, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định đơn phương ly hôn là yêu cầu: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.” *Thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn phương ly hôn là tranh chấp dân sự và được xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự; điều này có nghĩa là phải qua quá trình hòa giải và xét xử bởi Hội đồng xét xử. Trong khi đó thuận tình ly hôn là vụ việc dân sự được giải quyết thông qua phiên họp để giải quyết mà không cần Hội đồng xét xử. Vì vậy về nguyên tắc xét xử, giải quyết vụ việc dân sự đơn giản hơn là xét xử vụ án dân sự. - Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) - Thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn: khoảng 02 tháng, kể từ lúc Tòa án thụ lý đơn yêu cầu giải quyết đến lúc mở phiên họp (quy định từ Điều 191 đến Điều 363, Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Lưu ý: Các thời hạn trên là chưa tính đến trường hợp phát sinh những tình tiết phức tạp, khách quan hoặc chủ quan có thể kéo dài thời hạn giải quyết. Như vậy có thể thấy, theo quy định pháp luật thì thuận tình ly hôn tốn ít thời gian giải quyết hơn đơn phương ly hôn. *Thực tế xét xử Tuy nhiên, trong thực tế xét xử, nếu các đương sự hòa giải thành trong vụ án dân sự thì việc giải quyết vụ án lại nhanh chóng hơn khi thực hiện thủ tục giải quyết việc dân sự đối với vụ án ly hôn. Điều này có nghĩa là, nếu việc ly hôn xuất phát từ sự tự nguyện thuận tình của cả hai bên, đã có sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, con cái thì lời khuyên dành cho bạn để được ly hôn nhanh chóng là nộp đơn khởi kiện yêu cầu đơn phương ly hôn. Đây là kinh nghiệm thực tế vì sau khi Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất được việc ly hôn, thống nhất cả về vấn đề tài sản và con cái thì sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành; và thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng được hoàn tất (quy định tại quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) >>>Xem toàn bộ hai thủ tục trên TẠI ĐÂY >>>Tải mẫu đơn thuận tình và đơn phương ly hôn TẠI ĐÂY
Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn
Chào luật sư. Vợ chồng em đã đồng ý li hôn, thống nhất tài sản và con cái. Chúng e có một cháu trai 5 tuổi sẽ ở với mẹ. Hiện cả hai vợ chồng đều làm việc tại quê nhà. Liệu e có thể giải quyết li hôn tại nơi khác để tránh việc lùm xùm, nói ra vào của hàng xóm với bố mẹ 2 bên không ạ. Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư và văn phòng. E cảm ơn nhiều ạ. Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này. 3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Căn cứ vào quy định pháp luật trên thì: Vợ chồng bạn ly hôn thuận tình, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau về Tòa án nơi nộp đơn, có thể là Tòa án nơi bạn cư trú hoặc Tòa án nơi chồng bạn cư trú hoặc Tòa án nơi cả hai vợ chồng bạn cư trú. Tuy nhiên, nếu bạn không thuộc những nơi mà chúng tôi đã nêu ở trên thì hai bạn không thể giải quyết ở tòa án khác
Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn tại Tòa án?
Câu hỏi: Tòa giải quyết việc thuận tình ly hôn chậm nhất là bao lâu? Trả lời: Thuận tình ly hôn là việc hai bên tự nguyện chấm dứt quan hệ vợ chồng, do vậy thủ tục yêu cầu thuận tình ly hôn cũng nhanh chóng hơn so với ly hôn theo yêu cầu của một bên. Thuận tình ly hôn là yêu cầu về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện theo khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Người có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải gửi đơn yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền kèm tài liệu,chứng cứ. Đơn yêu cầu theo Mẫu số 01-VDS Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP ban hành biểu mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời gian để Tòa án thụ lý đơn yêu cầu chậm nhất là 08-10 ngày theo quy định tại Điều 363 BLTTDS 2015: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Nếu đơn yêu cầu đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thông báo bằng văn bản về việc Tòa thụ lý đơn yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu theo quy định khoản 1 Điều 365 BLTTDS 2015 Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa thụ lý đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 366 BLTTDS 2015. Trong thời hạn này, Tòa ra quyết định mở phiên họp hòa giải theo quy định của Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trong thời hạn 07 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến xét thấy hai bên tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, nuôi dưỡng con cái thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn căn cứ khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015. Do vậy, thời gian để Tòa án sẽ giải quyết việc thuận tình ly hôn chậm nhất là khoảng 02 tháng.
Thủ tục thuận tình ly hôn với người đang sống ở nước ngoài?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, Điều 39 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Do đó, để có thể ly hôn, chúng ta phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi hai vợ chồng chúng ta đang cư trú dề giải quyết. Hồ sơ khi ly hôn chủ yếu gồm: - Đơn Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn: Đơn này sẽ do tòa án cung cấp (liên hệ với Tòa án để mua), hoặc chúng ta cũng có thể tự viết đơn theo yêu cầu của hai bên. - Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên. - Giấy tờ xác nhận thường trú hoặc tạm trú của vợ, chồng. - Giấy đăng ký kết hôn. - Giấy khai sinh của con (nếu có yêu cầu tòa án phân chia quyền nuôi con). - Giấy tờ về tài sản (nếu có yêu cầu tòa án phân chia tài sản). -… Sau khi nộp đơn xin ly hôn, trong vòng 8 ngày làm việc thì tòa án sẽ có thông báo về việc có thụ lý vụ việc hay không (lúc nộp đơn thì tòa án sẽ có giấy xác nhận, trong đó có hẹn ngày đến nhận thông báo). Trường hợp tòa án thông báo thụ lý đơn thì trong vòng 7 ngày (kể từ ngày nhận thông báo của tòa án) người nộp đơn cần đến kho bạc nộp tạm ứng án phí theo thông báo thụ lý sau đó nộp lại biên lai thu tiền cho tòa án. Sau khi nộp biên lai cho tòa thì vụ án chính thức được thụ lý, thẩm phán sẽ thực hiện các công việc tiếp theo theo quy trình (mời các bên đến lấy ý kiến, hòa giải, mở phiên tòa ...).
Thuận tình ly hôn một bên vắng mặt ?
Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau: 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. 2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. 4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. ... Như vậy, theo quy định trên thì tòa án phải tổ chức hòa giải đoàn tụ. Sau khi hòa giải đoàn tụ không thành thì mới xem xét công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Mà muốn hòa giải đoàn tụ thì phải có mặt cả hai bên đương sự. Ở đây, rõ ràng tòa sẽ không thể tiến hành tổ chức hòa giải đoàn tụ được vì một bên yêu cầu xin vắng mặt và chỉ có bên còn lại tham gia phiên hòa giải.
Re:Khác biệt giữa Thuận tình ly hôn và Đơn phương ly hôn
Chào bạn! Mình xin trả lời thắc mắc của bạn. Căn cứ Điều 21 BLTTDS 2015 thì các trường hợp VKS phải tham gia phiên toà, phiên họp: - VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với việc dân sự; - VKS tham gia phiên toà sơ thẩm đối với những vụ án do TA tiến hành thu thập chứng cứ hoặc... - VKS tham gia phiên toà, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Thân!
Chồng bị bệnh tâm thần, vợ có được ly hôn?
CHỒNG BỊ BỆNH TÂM THẦN, VỢ CÓ ĐƯỢC LY HÔN? Luật sư Đoàn Khắc Độ Ly hôn là quyền của cả vợ và chồng. Luật Hôn nhân & Gia đình (HN&GĐ) năm 2000 và 2014 đều quy định vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Luật HN&GĐ 2000 không quy định về trường hợp ly hôn khi vợ (hoặc chồng) bị bệnh tâm thần. Do đó, nếu người vợ yêu cầu ly hôn khi người chồng bị bệnh tâm thần (hoặc ngược lại) thì bị “vướng” chế định về đại diện và giám hộ. Nên không ít trường hợp Tòa không giải quyết, mặc dù có căn cứ cho ly hôn: “mục đích hôn nhân không đạt được”. Người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi dân sự (k.2, Điều 22 BLDS 2005), họ không thể tự mình tham gia tố tụng được, nên bắt buộc phải có người đại diện hợp pháp. Nhưng không thể có người đại diện theo ủy quyền, vì khoản 3, Điều 73 BLTTDS 2004 (sửa 2011) quy định không được ủy quyền đối với việc ly hôn. (mà nếu có cho phép ủy quyền thì người bệnh tâm thần cũng không thể thực hiện hành vi ủy quyền được). Vậy người bị bệnh tâm thần chỉ có thể có người đại diện theo pháp luật. VẬY AI LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI BỊ BỆNH TÂM THẦN? Giám Hộ Đương Nhiên: Theo k.1, Điều 62 BLDS thì: người chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì người vợ là người giám hộ đương nhiên (và ngược lại). Theo k.2, Điều 141 BLDS thì người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ. Như vậy, nếu chồng bị bệnh tâm thần thì người vợ là người đại diện theo pháp luật của chồng. Nhưng trong một vụ án ly hôn thì người vợ (hoặc chồng) không thể vừa là nguyên đơn, vừa là người đại diện cho người chồng (hoặc vợ); người vợ không thể vừa bảo vệ quyền lợi cho mình, vừa bảo vệ quyền lợi cho người chồng. Điều này không thể tồn tại trong tố tụng. Trường Hợp Này Có Cử Người Giám Hộ Được Không? Theo quy định tại Điều 63 BLDS thì, việc cử người giám hộ chỉ thực hiện khi không có người giám hộ đương nhiên. Và pháp luật cũng không có hướng dẫn nào về việc cử người đại diện cho người bị bệnh tâm thần trong vụ án ly hôn. Rõ ràng là việc yêu cầu ly hôn của vợ (chồng) khi người kia bị bệnh tâm thần đã “vướng” quy định về đại diện, giám hộ. Nhưng chẳng lẽ không giải quyết cho họ được ly hôn khi người kia bị bệnh tâm thần? Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, sinh con, đẻ cái, cùng nhau xây dựng tổ ấm. Nhưng một người bị bệnh tâm thần thì rõ ràng mục đích này không đạt được, chưa kể là việc bị bạo lực do người bị tâm thần gây ra?
Chia tài sản đứng tên bố chồng khi ly hôn được không ?
Câu hỏi Tôi lập gia đình được 10 năm nay và đã có 2 đứa con. Nhưng vì cuộc sống hôn nhân không còn hợp nhau nữa nên chúng tôi đã ly dị. Và khi chia tay thì liệu tôi có được tài sản đứng tên bố chồng không bởi vì đó là do chồng tôi bỏ tiền ra ? Luật sư tư vấn Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, kinh doanh, hoạt động sản xuất,hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng, cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy, với các quy định nêu trên, để xác định khi ly hôn bạn có được chia tài sản đứng tên bố chồng (sau đây gọi là tài sản) hay không cần phải xác định thời điểm, nguồn gốc và phương thức hình thành tài sản. Do bạn không nói rõ những thông tin này nên chúng tôi sẽ phân loại thành một số các trường hợp sau: Trường hợp thứ nhất: Tài sản được hình thành trước khi vợ chồng bạn kết hôn. Theo quy định tại Điều 33 nói trên thì tài sản này không phải là tài sản chung của vợ ,chồng bạn nên khi ly hôn bạn sẽ không được chia. Và trường hợp này không cần phân biệt nguồn gốc và phương thức hình thành tài sản. Trường hợp thứ hai: Những tài sản được hình thành sau khi vợ, chồng bạn kết hôn. Trường hợp này sẽ có 3 tình huống xảy ra. – Tiền mua nhà đất là tài sản riêng của chồng bạn có trước khi kết hôn thì tài sản này sẽ không phải là tài sản chung vợ, chồng. Nếu ly hôn bạn sẽ không được chia. Tuy nhiên, chồng bạn có nghĩa vụ phải chứng minh số tiền bỏ ra để mua nhà đất là của riêng trước khi anh ấy kết hôn – Tiền mua nhà đất là thu nhập của vợ chồng bạn có sau khi kết hôn nhưng vì một lý do nào đó vợ chồng bạn đã nhờ bố chồng đứng tên sở hữu tài sản. Trường hợp này tài sản sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng, nếu ly hôn bạn sẽ được chia tài sản – Bố chồng cũng góp tiền khi mua nhà đất. Trường hợp này tài sản sẽ được xác định là tài sản chung và bố chồng bạn cũng có phần trong khối tài sản đó. Tuy nhiên, nếu ly hôn thì bạn chỉ được chia khi phần tiền mà chồng bạn đóng góp để mua chung với bố chồng bạn là thu nhập có sau khi kết hôn. Trường hợp phần tiền mà chồng bạn đóng góp để mua chung là tài sản riêng của chồng bạn có trước khi kết hôn thì tài sản được xác định là tài sản chung của chồng và bố chồng. Nếu ly hôn thì bạn sẽ không được chia tài sản này. Trường hợp thứ ba: Nếu bố chồng vay tiền của chồng bạn để mua nhà đất. Thì theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này tài sản thuộc sở hữu của bố chồng. Khi ly hôn thì bạn sẽ không được chia tài sản này. Trường hợp nguồn tiền mà chồng bạn cho bố chồng vay là tài sản chung vợ chồng thì khi ly hôn bạn có quyền đề nghị tòa án xem xét nghĩa vụ trả nợ của bố chồng với vợ chồng bạn.
Thuận tình ly hôn nhưng chồng không ra Tòa án thì phải làm thế nào ?
Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi đã làm thủ tục ly hôn thuận tình và chồng, tôi quê ở Lạng Sơn còn chồng tôi ở Cao Bằng. Mặc dù cũng đồng ý ly hôn và chúng tôi không có tranh chấp gì về tài sản và con cái nhưng vì khoảng cách địa lý nên anh ấy không muốn lên tòa để giải quyết. Tôi muốn giải quyết ly hôn vắng mặt, chồng không tham gia phiên tòa có được không? Trả lời: Chào bạn, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau: "Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn." Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn đều thuận tình ly hôn. Vấn đề của bạn là muốn Tòa xử vắng mặt bạn (chồng) vì lý do ở xa. Điểm q Khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự quy định nghĩa vụ của đương sự như sau: "q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án." Như vậy, về nguyên tắc, Tòa án chỉ giải quyết vụ việc khi có mặt đầy đủ các đương sự. Nếu đương sự vắng mặt có thể cử người đại diện theo ủy quyền, theo Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự: Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2004, và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, việc ly hôn được tiến hành như sau: Nộp thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án nhân dân nơi bên vợ hoặc bên chồng cư trú, làm việc. "Điều 73. Người đại diện 1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền. 2. Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ. 3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng." Về nguyên tắc, mọi vụ án đều chỉ xét xử khi có mặt đầy đủ các đương sự. Trừ trường hợp đương sự vắng mặt dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn vắng mặt thì vụ án có thể bị đình chỉ (nếu bên nguyên đơn vắng mặt) hoặc xử vắng mặt (nếu bị đơn vắng mặt). Tuy nhiên, trong hồ sơ phải có đầy đủ thông tin, ý kiến của cả hai bên (nếu không thì tòa cũng không thụ lý (nhận đơn) hoặc không thể xét xử. Thông thường, các bên đương sự có thể ủy quyền cho người khác thay mình tham gia vào quá trình tố tụng (giải quyết vụ án). Tuy nhiên, trong vụ án ly hôn (hôn nhân gia đình) – liên quan đến quyền nhân thân – mà quyền nhân thân thì không thể chuyển giao (ủy quyền) cho người khác. Nên sự có mặt của đương sự tại tòa là bắt buộc. Trân trọng!
Ly hôn có bị xử lý tảo hôn không ?
Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin hỏi như sau: Tôi sinh năm 1989, vợ tôi sinh năm 1995, kết hôn năm 2012. Bây giờ chúng tôi đã có 2 cháu (một trai, một gái). Tôi muốn ly hôn vợ tôi với lý do vợ tôi không chung thủy với tôi, rất hỗn láo với tôi và bố mẹ của tôi. Sự việc xảy ra cuối năm 2015. Vào tháng 11 năm 2015, vợ tôi đi qua đêm và uống rượu bia, ca hát với người khác (trai với gái) không về, không gọi điện về cho tôi và gia đình và lần đấy tôi đã đánh vợ tôi (không thể chịu nổi). Sau đó 3, 4 lần vợ tôi lại tiếp tục tái diễn. Tôi đã điện lên cho nhà bố mẹ vợ tình hình như thế. Quá tam ba bận tôi đã tha thứ vì không muốn tan nát hạnh phúc. Tôi nhu nhược quá phải không. Đến gần đây nhất tháng 5 năm 2016 vợ tôi bỏ về nhà mẹ đẻ của vợ tôi, sau đó đi làm gái tại quán hát cho nhau nghe. Tôi muốn hỏi Luật sư: Ra Tòa tôi bị chịu án Tảo hôn không? Có bị đền bù gì cho vợ tôi không? Vợ tôi muốn tôi đền bù cho vợ tôi. Án phí như thế nào khi tôi viết đơn? Nếu tôi bị kiện bạo hành sẽ bị xử ra sao? Xin cảm ơn Luật sư. Luật sư tư vấn: Về vấn đề tảo hôn Vì bạn không nói rõ ngày sinh của vợ và ngày kết hôn nên rất khó để xác định lúc đó vợ bạn đã đủ tuổi kết hôn hay chưa. Bạn kết hôn vào năm 2012, lúc đó Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đang có hiệu lực, theo quy định thì nữ từ 18 tuổi trở lên sẽ có quyền kết hôn. Từ 18 tuổi được hiểu là đủ 17 tuổi và một ngày. Vì vậy nếu hai bạn kết hôn sau ngày sinh nhật của vợ bạn thì lúc đó vợ bạn đã đủ tuổi kết hôn. Ngược lại, trường hợp các bạn kết hôn trước ngày sinh nhật vợ thì sẽ là tảo hôn. Trong trường hợp tảo hôn thì lúc các bạn kết hôn sẽ chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vì vợ bạn chưa đủ tuổi kết hôn. Nhưng bạn đã có 2 con chung, vậy chắc sau đó 2 bạn đã đi đăng ký kết hôn để còn làm Giấy khai sinh cho con đúng không? Vì bạn không nói rõ đã đăng ký kết hôn chưa nên tôi sẽ tư vấn trong trường hợp các bạn đã có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Còn trong trường hợp các bạn không đăng ký kết hôn thì các bạn sẽ không cần phải tiến hành thủ tục ly hôn. Nay cuộc sống gia đình rạn nứt và bạn muốn ly hôn thì phải nộp đơn ra Tòa án để được giải quyết ly hôn. Về nguyên tắc, thủ tục ly hôn sẽ được áp dụng theo pháp luật hiện hành là Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Khoản 2 Điều 11 – Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Xử lý kết hôn trái pháp luật như sau: Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi bạn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nếu Tòa án xử lý trường hợp của bạn là kết hôn trái pháp luật, nếu các bạn có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó và xử ly hôn như bình thường (Vì lúc này vợ bạn đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật). Vấn đề đền bù cho vợ Ngoại trừ trách nhiệm về các khoản nợ chung và trách nhiệm đối với con cái thì bạn không có trách nhiệm phải đền bù cho vợ bạn những thứ khác như tuổi thanh xuân… Về án phí Án phí ly hôn theo quy định tại Pháp lệnh số 10/2009 về lệ phí, án phí là 200.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản chung, do người nộp đơn nộp. Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung thì án phí được tính theo ngạch (tỉ lệ theo giá trị tài sản tranh chấp). Về hành vi bạo hành Theo như bạn nói thì bạn chỉ đánh vợ một lần duy nhất đó, hay sau này mỗi lần vợ bạn “hư” là bạn lại đánh? Đánh bằng tay hay có vũ khí? Có gây thương tích gì không? Cho dù là như thế nào bạn cũng cần ngay lập tức dừng lại các hành động xâm phạm đến thân thể, sức khỏe đối với vợ. Theo quy định tại Điều 42 – Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì: “Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chồng bạo lực gia đình thì: Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước hết sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu hành vi có tính chất nghiêm trọng, vi phạm các quy định của luật hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.
Làm thế nào để được tòa án giải quyết ly hôn !
Câu hỏi: Tôi muốn đơn phương li hôn vì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Kết hôn được hơn 3 tháng tôi thỉnh thoảng bị chồng đánh nhưng không có chứng cứ gì. Nay chúng tôi đã ly thân được hơn 1 năm, cả hai không còn tình cảm, tôi muốn ly với lý do không hạnh phúc không. Làm sao để được tòa án giải quyết ly hôn ạ?nhờ tư vấn giúp tôi. Trả lời: Chào bạn! Với trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau: - Khoản 1, Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. - Tại Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về căn cứ cho ly hôn do tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì tòa án quyết định cho ly hôn. Tình trạng vợ, chồng trầm trọng khi: Vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau như: Thường xuyên đánh đập hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần. Vợ chồng không chung thủy với nhau như: Có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình. Theo đó, Để tòa án giải quyết ly hôn, trong đơn xin ly hôn bạn có thể trình bày rõ tình trạng vợ chồng trầm trọng, bạn thỉnh thoảng bị chồng đánh, nay hai người đã ly thân được hơn 1 năm và cả hai đã hết tình cảm không thể hàn gắn được nữa để tòa án giải quyết ly hôn cho bạn. Bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn cư trú(Nếu bạn ly hôn đơn phương), nộp lên tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bạn hoặc chồng cư trú nếu bạn ly hôn thuận tình. * Hồ sơ ly hôn gồm: 1. Đơn xin ly hôn (Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn); 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3. Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 4. Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực) (nếu có); 5. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản, và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp tài sản nếu có. Sau khi bạn nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết. Thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày. Trân trọng !
Thuận tình ly hôn nhưng không thỏa thuận được chia tài sản
Câu hỏi: Kính gửi luật sư. Hiện tại ba mẹ tôi đang chuẩn bị tiến hành thủ tục ly hôn. Có một số vấn đề mong được luật sư giải đáp giúp. Tình trạng hiện tại của mỗi người như sau: Mẹ tôi 61 tuổi, giáo viên nghỉ hưu, hàng tháng có lãnh lương hưu, hiện tại đang trọ ở bên ngoài. Ba tôi 62 tuổi, thợ xây dựng nghỉ hưu, không có lương hưu, hiện tại đang chạy xe ôm để kiếm thêm thu nhập, đang sống trong căn nhà chung của hai vợ chồng. Thời gian gần đây ba tôi có mối quan hệ với một người phụ nữ ở bên ngoài, thường xuyên gây gổ với mẹ tôi, cộng thêm những mâu thuẫn trong vòng gần 30 năm qua nên đòi ly hôn và chia tài sản là ngôi nhà đang ở. Ngôi nhà này do ba tôi xây dựng (ba tôi là thợ xây dựng như tôi có trình bày ở trên) nhưng tiền mua đất, mua nhà (trước đây ngôi nhà này là nhà lá, sau đó được ba mẹ tôi xây dựng lại) là do mẹ tôi vay mượn và tích góp từ tiền lương của mình để trả. Ngôi nhà này được mua cách đây 20 năm và chỉ có giấy mua bán viết tay, chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu. Trong thời gian chung sống, tất cả các vật dụng sinh hoạt trong gia đình (ti vi, tủ lạnh, máy vi tính, máy giặt, xe máy,…) đều do mẹ tôi mua từ thu nhập của mình. Thu nhập hàng tháng của ba tôi rất thấp và không ổn định lúc có lúc không. Hiện tại ba tôi đang đòi chia nửa ngôi nhà nếu hai bên ly hôn. Luật sư vui lòng tư vấn giúp liệu trong trường hợp này tòa án có phán quyết chia đôi ngôi nhà hay không? Xin cảm ơn luật sư . -Vương Ngọc Trác- Trả lời: Chào bạn! Theo như bạn nói thì ba mẹ bạn đang muốn ly hôn vì cuộc sống không hạnh phúc. Vậy ba mẹ bạn có thể nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi mẹ hoặc ba bạn cư trú, làm việc. Hồ sơ xin thuận tình ly hôn gồm: 1. Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/ mẫu của Tòa án); 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 4. Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 5. Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp về tài sản nếu có. Về vấn đề tài sản: Sau khi ly hôn, ba/mẹ bạn sẽ được hưởng phần tài sản riêng của mình và một phần tài sản chung của vợ chồng. - Tài sản riêng: Theo quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng thì: + Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (trường hợp chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân); tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. + Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung vợ chồng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). - Tài sản chung vợ chồng: Theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng thì: + Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. + Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: - Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết theo Luật. - Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: + Hoàn cảnh của gia đình của vợ, chồng; + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. - Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. - Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, đối với trường hợp căn nhà của ba mẹ bạn, thông thường là sẽ được chia đôi. Nhưng nếu mẹ bạn chứng minh được tiền mua đất, mua nhà và tiền mua sắm vật dụng trong nhà hầu như là của mẹ thì Tòa án sẽ xem xét và chia căn nhà phù hợp với khoản công lao đóng góp của mỗi bên.
Chồng làm công an có được ly hôn không ?
Câu hỏi: Bạn TTM trú tại Chiêm Hóa, Tuyên quang có gửi câu hỏi muốn luật sư tư vấn ly hôn như sau: Chào luật sư! Vợ chồng em kết hôn được hơn 2 năm hiện tại có 1 cháu 22 tháng. vợ chồng em ly thân cách đây hơn 1 năm. Do từ khi sinh con đến nay chồng em k hỏi han quan tâm từ khi sinh đến hiên tại con được 22 tháng không cho em 1 đồng nào nuôi con. Hiện tại em đang ở nhà mẹ đẻ, chồng em vừa học xong( trường trung cấp cảnh sát vũ trang) , em làm kế toán. Nay em muốn ly hôn, em sợ đến khi con trên 36 tháng em không có quyền nuôi con. Em muốn hỏi chồng em làm bên ngành công an khi ra tòa có vi phạm gì về điều lệ ngành không? Hiện tại em đã làm đơn lên tòa nhưng tòa không nhận đơn vì không đúng mẫu và yêu cầu phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư, giấy đăng ký kết hôn. Giờ em không biết phải làm sao, mong luật sư tư vấn giúp em. Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến công ty Luật Newvision. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm của mình tư vấn cho bạn như sau: Theo điều 51 luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc chồng làm công an thì không được ly hôn vì vậy theo quy định trên bạn hoàn toàn có quyền ly hôn thuận tình nếu chồng bạn đồng ý và cùng ký vào đơn ly hôn, trong trường hợp chồng bạn không muốn ly hôn bạn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương. Để được tòa án giải quyết bạn cần làm đơn ly hôn(hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) theo mẫu chuẩn của tòa án kèm theo những tài liệu cần thiết để làm thủ tục ly hôn để được tòa án chấp nhận. Thủ tục ly hôn bao gồm những tài liệu sau: - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); - Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); - Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực); - Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); - Đơn xin ly hôn (Mẫu chuẩn của tòa án) . Sau khi làm thủ tục ly hôn bạn nộp hồ sơ tại: - TAND nơi vợ/ chồng cư trú làm việc trong trường hợp thuận tình ly hôn - TAND nơi chồng bạn cư trú, làm việc trong trường hợp ly hôn đơn phương
Bị mất giấy đăng ký kết hôn có thể làm thủ tục ly hôn hay không?
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được xem là tín vật trong một mối quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận. Vì vậy, trong bất kỳ thủ tục nào có liên quan đến vợ chồng đều cũng cần xuất trình giấy đăng ký kết hôn. Vậy trong trường giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà bị mất thì vợ chồng có làm thủ tục ly hôn được không? 1. Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn bao gồm những gì? (1) Hồ sơ thuận tình ly hôn Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Theo đó, vợ chồng chấp nhận thuận tình ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Tòa án bao gồm: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. - Bản sao CCCD của hai vợ chồng (công chứng). - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính. - Bản sao giấy khai sinh của con nếu có con chung (công chứng). - Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung trong trường hợp có yêu cầu Tòa án ghi nhận thỏa thuận của vợ, chồng về việc phân chia vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn (nếu có). (2) Hồ sơ đơn phương ly hôn Cụ thể tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên sẽ thực hiện như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Theo đó, trường hợp vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Tòa án bao gồm: - Đơn khởi kiện về việc ly hôn - Bản sao CCCD của người khởi kiện ly hôn (công chứng). - Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. - Bản sao giấy khai sinh của con nếu có con chung (công chứng). - Trường hợp có yêu cầu chia tài sản chung thì phải có giấy tờ chứng minh về tài sản chung yêu cầu chia. Đơn cử như: - Nếu yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất thì phải có Bản sao Giấy chứng nhận QSDĐ của tài sản chung yêu cầu phân chia. - Trường hợp yêu cầu chia tài sản chung là ô tô, xe máy thì phải có Bản sao Giấy đăng ký xe của tài sản chung yêu cầu phân chia. - Nếu tài sản chung là số tiền trong tài khoản ngân hàng thì phải có sao kê của ngân hàng kèm theo... Do đó, dù là trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn của một bên thì hồ sơ ly hôn đều bắt buộc phải có bản gốc giấy chứng nhận kết hôn. 2. Mất giấy chứng nhận kết hôn thì làm lại ra sao? Để thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn vợ chồng thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định; + Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Như vậy, nếu vợ chồng ly hôn thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gửi đến Tòa án, trong đó giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ quan trọng nhất, trường hợp bị mất thì phải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn làm lại giấy chứng nhận kết hôn hoặc trích lục bản sao công chứng.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn?
Ly hôn và các hình thức ly hôn? Thuận tình ly hôn? Ly hôn theo yêu cầu của một bên? Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn? Ly hôn và các hình thức ly hôn? Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đồng thời, theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật quy định 02 hình thức ly hôn chính là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Cụ thể: - Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. - Ly hôn theo yêu cầu của một bên: +) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. +) Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. +) Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn? Việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 với nội dung: - Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. - Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: +) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; +) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; +) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; +) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. - Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thuận tình ly hôn khi người vợ đang mang thai, tòa có giải quyết?
Xin chào luật sư. Em tên Lê Thị Ngọc Thảo sn 1992. Em và chồng kết hôn tới nay đã được 6 năm và có bé trai 5 tuổi. Hiện nay em đang mang thai đứa bé thứ 2. Nhưng vì không còn tình cảm cũng như tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng nữa nên em muốn li hôn và chồng em cũng đồng ý. Về quyền nuôi con thì cả 2 bên thống nhất là sẽ để em nuôi các cháu. Luật sư cho em hỏi khi vợ đang mang thai thì toà có giải quyết li hôn không? Và sau khi sinh đứa bé này ra bé có được làm khai sinh là có cha và mang họ của cha như anh trai của bé không? Em cám ơn rất nhiều ạ
Những điều cần biết về chấm dứt hôn nhân
- Các trường hợp chấm dứt hôn nhân Tại chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 trường hợp chấm dứt hôn nhân là ly hôn và hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp ly hôn được chia thành ly hôn theo yêu cầu một bên (còn gọi là đơn phương ly hôn) (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). - Thời điểm chấm dứt hôn nhân: + Trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) + Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) - Giải quyết vấn đề tài sản: +Trường hợp ly hôn: quy định tại Điều 59, 60, 61, 62, 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP + Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 - Hậu quả pháp lý: + Trường hợp ly hôn: hôn nhân chấm dứt, không còn quan hệ vợ chồng. + Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về Về quan hệ vợ chồng: “Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.” Về tài sản: “Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau: a)Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó; b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.”
Không còn bản chính giấy đăng ký kết hôn làm thủ tục thuận tình ly hôn được không?
Chào luật sư. Tôi muốn hỏi thủ tục thuận tình li hôn cần những gì? Tôi không còn bản chính đăng kí kết hôn, tôi nộp bản sao chứng thực được không ạ? Thời gian giải quyết xong vụ án thuận tình mất bao lâu ạ? Cảm ơn luật sư.
Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành ly hôn
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết các loại hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục ly hôn. Thủ tục ly hôn sẽ bao gồm thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Căn cứ vào các quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014, thành phần hồ sơ khi tiến hành ly hôn trong hai trường hợp cụ thể như sau: *Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm: - Đơn xin ly hôn theo mẫu; - Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; - Bản chính hoặc bản sao CMND/Hộ chiếu/Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp); - Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn *Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm: - Đơn xin ly hôn theo mẫu; - Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; - Bản chính hoặc bản sao CMND/Hộ chiếu/Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp); - Tài liệu, chứng cứ chứng minh trong trường hợp vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng *Về trình tự, thủ tục ly hôn Bảng dưới đây sẽ tóm tắt các bước khi tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Các bước Thuận tình ly hôn (vụ việc dân sự) Đơn phương ly hôn (vụ án dân sự) Bước 1 Nộp hồ sơ đến TAND cấp huyện nơi cư trú của vợ/chồng Bước 2 Nộp lệ phí/tạm ứng án phí và Tòa án thụ lý giải quyết Bước 3 Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp hòa giải công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự Bước 4 - Nếu tại phiên hòa giải, hai vợ chồng đồng ý đoàn tụ thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự - Nếu hòa giải không thành thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn và các thỏa thuận giữa các bên - Nếu khi tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất được việc ly hôn, thống nhất cả về vấn đề tài sản và con cái thì sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc ly hôn - Nếu hòa giải không thành, Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án. >>>Xem thêm: Muốn ly hôn nhanh: Chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn TẠI ĐÂY
04 điều chưa chắc bạn đã biết khi ly hôn
Bài viết này không phải để hướng dẫn thủ tục ly hôn hay giải đáp những thắc mắc về ly hôn; mà sẽ nêu 04 điều có lẽ sẽ khác với suy nghĩ ban đầu của mọi người khi có ý định ly hôn. 1. Muốn ly hôn nhanh, hãy chọn đơn phương ly hôn Bạn đang thắc mắc tại sao muốn ly hôn nhanh lại chọn đơn phương ly hôn mà không phải thuận tình ly hôn? Nhưng nếu bạn rơi vào trường hợp: cả hai vợ chồng đều đồng thuận việc chấm dứt hôn nhân và không có bất kỳ tranh chấp gì về tài sản hoặc con cái thì lời khuyên dành cho bạn là hãy chọn thủ tục đơn phương ly hôn nếu muốn giải quyết nhanh chóng. Lý do tại sao thì xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY nhé! 2. Khi ly hôn, chưa chắc con sẽ “theo” mẹ Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người mẹ có thể sẽ không được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây: - Con đủ 07 tuổi có nguyện vọng được ở với bố (đây được xem là một trong những căn cứ khi Tòa án xét xử); - Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; - Vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chọn người trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Vợ có thể phải chu cấp cho chồng Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.” Như vậy, sau khi ly hôn, nếu chồng khó khăn, túng thiếu về kinh tế mà có lý do chính đáng thì có thể yêu cầu người vợ cấp dưỡng trong khả năng của người vợ. Do đó, đừng mặc định khi ly hôn thì chồng phải cấp dưỡng cho vợ nhé! 4. Sau khi ly hôn, muốn “tái hợp” phải đăng ký kết hôn lại. Một vài trường hợp cho rằng: vợ chồng đã ly hôn mà muốn “tái hợp” thì không cần đăng ký kết hôn lại do hai bên đã từng là vợ chồng nên chỉ cần quay trở lại sống chung với nhau. Tuy nhiên, việc “tái hợp” sẽ không được pháp luật công nhận nếu hai bên không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại; vì khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Muốn ly hôn nhanh: Chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?
Khi cả hai bên hoặc một trong hai bên vợ/chồng muốn ly hôn thì có nghĩa là họ đã không đạt được mục đích hôn nhân của mình. Câu hỏi thường xuyên được đặt ra là nếu muốn ly hôn nhanh chóng thì nên chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn? *Khái niệm Theo định nghĩa tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014, thuận tình ly hôn là: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Trong khi đó, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định đơn phương ly hôn là yêu cầu: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.” *Thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn phương ly hôn là tranh chấp dân sự và được xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự; điều này có nghĩa là phải qua quá trình hòa giải và xét xử bởi Hội đồng xét xử. Trong khi đó thuận tình ly hôn là vụ việc dân sự được giải quyết thông qua phiên họp để giải quyết mà không cần Hội đồng xét xử. Vì vậy về nguyên tắc xét xử, giải quyết vụ việc dân sự đơn giản hơn là xét xử vụ án dân sự. - Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) - Thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn: khoảng 02 tháng, kể từ lúc Tòa án thụ lý đơn yêu cầu giải quyết đến lúc mở phiên họp (quy định từ Điều 191 đến Điều 363, Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Lưu ý: Các thời hạn trên là chưa tính đến trường hợp phát sinh những tình tiết phức tạp, khách quan hoặc chủ quan có thể kéo dài thời hạn giải quyết. Như vậy có thể thấy, theo quy định pháp luật thì thuận tình ly hôn tốn ít thời gian giải quyết hơn đơn phương ly hôn. *Thực tế xét xử Tuy nhiên, trong thực tế xét xử, nếu các đương sự hòa giải thành trong vụ án dân sự thì việc giải quyết vụ án lại nhanh chóng hơn khi thực hiện thủ tục giải quyết việc dân sự đối với vụ án ly hôn. Điều này có nghĩa là, nếu việc ly hôn xuất phát từ sự tự nguyện thuận tình của cả hai bên, đã có sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, con cái thì lời khuyên dành cho bạn để được ly hôn nhanh chóng là nộp đơn khởi kiện yêu cầu đơn phương ly hôn. Đây là kinh nghiệm thực tế vì sau khi Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất được việc ly hôn, thống nhất cả về vấn đề tài sản và con cái thì sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành; và thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng được hoàn tất (quy định tại quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) >>>Xem toàn bộ hai thủ tục trên TẠI ĐÂY >>>Tải mẫu đơn thuận tình và đơn phương ly hôn TẠI ĐÂY
Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn
Chào luật sư. Vợ chồng em đã đồng ý li hôn, thống nhất tài sản và con cái. Chúng e có một cháu trai 5 tuổi sẽ ở với mẹ. Hiện cả hai vợ chồng đều làm việc tại quê nhà. Liệu e có thể giải quyết li hôn tại nơi khác để tránh việc lùm xùm, nói ra vào của hàng xóm với bố mẹ 2 bên không ạ. Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư và văn phòng. E cảm ơn nhiều ạ. Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này. 3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Căn cứ vào quy định pháp luật trên thì: Vợ chồng bạn ly hôn thuận tình, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau về Tòa án nơi nộp đơn, có thể là Tòa án nơi bạn cư trú hoặc Tòa án nơi chồng bạn cư trú hoặc Tòa án nơi cả hai vợ chồng bạn cư trú. Tuy nhiên, nếu bạn không thuộc những nơi mà chúng tôi đã nêu ở trên thì hai bạn không thể giải quyết ở tòa án khác
Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn tại Tòa án?
Câu hỏi: Tòa giải quyết việc thuận tình ly hôn chậm nhất là bao lâu? Trả lời: Thuận tình ly hôn là việc hai bên tự nguyện chấm dứt quan hệ vợ chồng, do vậy thủ tục yêu cầu thuận tình ly hôn cũng nhanh chóng hơn so với ly hôn theo yêu cầu của một bên. Thuận tình ly hôn là yêu cầu về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện theo khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Người có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải gửi đơn yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền kèm tài liệu,chứng cứ. Đơn yêu cầu theo Mẫu số 01-VDS Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP ban hành biểu mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời gian để Tòa án thụ lý đơn yêu cầu chậm nhất là 08-10 ngày theo quy định tại Điều 363 BLTTDS 2015: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Nếu đơn yêu cầu đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thông báo bằng văn bản về việc Tòa thụ lý đơn yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu theo quy định khoản 1 Điều 365 BLTTDS 2015 Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa thụ lý đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 366 BLTTDS 2015. Trong thời hạn này, Tòa ra quyết định mở phiên họp hòa giải theo quy định của Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trong thời hạn 07 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến xét thấy hai bên tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, nuôi dưỡng con cái thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn căn cứ khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015. Do vậy, thời gian để Tòa án sẽ giải quyết việc thuận tình ly hôn chậm nhất là khoảng 02 tháng.
Thủ tục thuận tình ly hôn với người đang sống ở nước ngoài?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, Điều 39 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Do đó, để có thể ly hôn, chúng ta phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi hai vợ chồng chúng ta đang cư trú dề giải quyết. Hồ sơ khi ly hôn chủ yếu gồm: - Đơn Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn: Đơn này sẽ do tòa án cung cấp (liên hệ với Tòa án để mua), hoặc chúng ta cũng có thể tự viết đơn theo yêu cầu của hai bên. - Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên. - Giấy tờ xác nhận thường trú hoặc tạm trú của vợ, chồng. - Giấy đăng ký kết hôn. - Giấy khai sinh của con (nếu có yêu cầu tòa án phân chia quyền nuôi con). - Giấy tờ về tài sản (nếu có yêu cầu tòa án phân chia tài sản). -… Sau khi nộp đơn xin ly hôn, trong vòng 8 ngày làm việc thì tòa án sẽ có thông báo về việc có thụ lý vụ việc hay không (lúc nộp đơn thì tòa án sẽ có giấy xác nhận, trong đó có hẹn ngày đến nhận thông báo). Trường hợp tòa án thông báo thụ lý đơn thì trong vòng 7 ngày (kể từ ngày nhận thông báo của tòa án) người nộp đơn cần đến kho bạc nộp tạm ứng án phí theo thông báo thụ lý sau đó nộp lại biên lai thu tiền cho tòa án. Sau khi nộp biên lai cho tòa thì vụ án chính thức được thụ lý, thẩm phán sẽ thực hiện các công việc tiếp theo theo quy trình (mời các bên đến lấy ý kiến, hòa giải, mở phiên tòa ...).
Thuận tình ly hôn một bên vắng mặt ?
Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau: 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. 2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. 4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. ... Như vậy, theo quy định trên thì tòa án phải tổ chức hòa giải đoàn tụ. Sau khi hòa giải đoàn tụ không thành thì mới xem xét công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Mà muốn hòa giải đoàn tụ thì phải có mặt cả hai bên đương sự. Ở đây, rõ ràng tòa sẽ không thể tiến hành tổ chức hòa giải đoàn tụ được vì một bên yêu cầu xin vắng mặt và chỉ có bên còn lại tham gia phiên hòa giải.
Re:Khác biệt giữa Thuận tình ly hôn và Đơn phương ly hôn
Chào bạn! Mình xin trả lời thắc mắc của bạn. Căn cứ Điều 21 BLTTDS 2015 thì các trường hợp VKS phải tham gia phiên toà, phiên họp: - VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với việc dân sự; - VKS tham gia phiên toà sơ thẩm đối với những vụ án do TA tiến hành thu thập chứng cứ hoặc... - VKS tham gia phiên toà, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Thân!
Chồng bị bệnh tâm thần, vợ có được ly hôn?
CHỒNG BỊ BỆNH TÂM THẦN, VỢ CÓ ĐƯỢC LY HÔN? Luật sư Đoàn Khắc Độ Ly hôn là quyền của cả vợ và chồng. Luật Hôn nhân & Gia đình (HN&GĐ) năm 2000 và 2014 đều quy định vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Luật HN&GĐ 2000 không quy định về trường hợp ly hôn khi vợ (hoặc chồng) bị bệnh tâm thần. Do đó, nếu người vợ yêu cầu ly hôn khi người chồng bị bệnh tâm thần (hoặc ngược lại) thì bị “vướng” chế định về đại diện và giám hộ. Nên không ít trường hợp Tòa không giải quyết, mặc dù có căn cứ cho ly hôn: “mục đích hôn nhân không đạt được”. Người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi dân sự (k.2, Điều 22 BLDS 2005), họ không thể tự mình tham gia tố tụng được, nên bắt buộc phải có người đại diện hợp pháp. Nhưng không thể có người đại diện theo ủy quyền, vì khoản 3, Điều 73 BLTTDS 2004 (sửa 2011) quy định không được ủy quyền đối với việc ly hôn. (mà nếu có cho phép ủy quyền thì người bệnh tâm thần cũng không thể thực hiện hành vi ủy quyền được). Vậy người bị bệnh tâm thần chỉ có thể có người đại diện theo pháp luật. VẬY AI LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI BỊ BỆNH TÂM THẦN? Giám Hộ Đương Nhiên: Theo k.1, Điều 62 BLDS thì: người chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì người vợ là người giám hộ đương nhiên (và ngược lại). Theo k.2, Điều 141 BLDS thì người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ. Như vậy, nếu chồng bị bệnh tâm thần thì người vợ là người đại diện theo pháp luật của chồng. Nhưng trong một vụ án ly hôn thì người vợ (hoặc chồng) không thể vừa là nguyên đơn, vừa là người đại diện cho người chồng (hoặc vợ); người vợ không thể vừa bảo vệ quyền lợi cho mình, vừa bảo vệ quyền lợi cho người chồng. Điều này không thể tồn tại trong tố tụng. Trường Hợp Này Có Cử Người Giám Hộ Được Không? Theo quy định tại Điều 63 BLDS thì, việc cử người giám hộ chỉ thực hiện khi không có người giám hộ đương nhiên. Và pháp luật cũng không có hướng dẫn nào về việc cử người đại diện cho người bị bệnh tâm thần trong vụ án ly hôn. Rõ ràng là việc yêu cầu ly hôn của vợ (chồng) khi người kia bị bệnh tâm thần đã “vướng” quy định về đại diện, giám hộ. Nhưng chẳng lẽ không giải quyết cho họ được ly hôn khi người kia bị bệnh tâm thần? Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, sinh con, đẻ cái, cùng nhau xây dựng tổ ấm. Nhưng một người bị bệnh tâm thần thì rõ ràng mục đích này không đạt được, chưa kể là việc bị bạo lực do người bị tâm thần gây ra?
Chia tài sản đứng tên bố chồng khi ly hôn được không ?
Câu hỏi Tôi lập gia đình được 10 năm nay và đã có 2 đứa con. Nhưng vì cuộc sống hôn nhân không còn hợp nhau nữa nên chúng tôi đã ly dị. Và khi chia tay thì liệu tôi có được tài sản đứng tên bố chồng không bởi vì đó là do chồng tôi bỏ tiền ra ? Luật sư tư vấn Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, kinh doanh, hoạt động sản xuất,hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng, cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy, với các quy định nêu trên, để xác định khi ly hôn bạn có được chia tài sản đứng tên bố chồng (sau đây gọi là tài sản) hay không cần phải xác định thời điểm, nguồn gốc và phương thức hình thành tài sản. Do bạn không nói rõ những thông tin này nên chúng tôi sẽ phân loại thành một số các trường hợp sau: Trường hợp thứ nhất: Tài sản được hình thành trước khi vợ chồng bạn kết hôn. Theo quy định tại Điều 33 nói trên thì tài sản này không phải là tài sản chung của vợ ,chồng bạn nên khi ly hôn bạn sẽ không được chia. Và trường hợp này không cần phân biệt nguồn gốc và phương thức hình thành tài sản. Trường hợp thứ hai: Những tài sản được hình thành sau khi vợ, chồng bạn kết hôn. Trường hợp này sẽ có 3 tình huống xảy ra. – Tiền mua nhà đất là tài sản riêng của chồng bạn có trước khi kết hôn thì tài sản này sẽ không phải là tài sản chung vợ, chồng. Nếu ly hôn bạn sẽ không được chia. Tuy nhiên, chồng bạn có nghĩa vụ phải chứng minh số tiền bỏ ra để mua nhà đất là của riêng trước khi anh ấy kết hôn – Tiền mua nhà đất là thu nhập của vợ chồng bạn có sau khi kết hôn nhưng vì một lý do nào đó vợ chồng bạn đã nhờ bố chồng đứng tên sở hữu tài sản. Trường hợp này tài sản sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng, nếu ly hôn bạn sẽ được chia tài sản – Bố chồng cũng góp tiền khi mua nhà đất. Trường hợp này tài sản sẽ được xác định là tài sản chung và bố chồng bạn cũng có phần trong khối tài sản đó. Tuy nhiên, nếu ly hôn thì bạn chỉ được chia khi phần tiền mà chồng bạn đóng góp để mua chung với bố chồng bạn là thu nhập có sau khi kết hôn. Trường hợp phần tiền mà chồng bạn đóng góp để mua chung là tài sản riêng của chồng bạn có trước khi kết hôn thì tài sản được xác định là tài sản chung của chồng và bố chồng. Nếu ly hôn thì bạn sẽ không được chia tài sản này. Trường hợp thứ ba: Nếu bố chồng vay tiền của chồng bạn để mua nhà đất. Thì theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này tài sản thuộc sở hữu của bố chồng. Khi ly hôn thì bạn sẽ không được chia tài sản này. Trường hợp nguồn tiền mà chồng bạn cho bố chồng vay là tài sản chung vợ chồng thì khi ly hôn bạn có quyền đề nghị tòa án xem xét nghĩa vụ trả nợ của bố chồng với vợ chồng bạn.
Thuận tình ly hôn nhưng chồng không ra Tòa án thì phải làm thế nào ?
Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi đã làm thủ tục ly hôn thuận tình và chồng, tôi quê ở Lạng Sơn còn chồng tôi ở Cao Bằng. Mặc dù cũng đồng ý ly hôn và chúng tôi không có tranh chấp gì về tài sản và con cái nhưng vì khoảng cách địa lý nên anh ấy không muốn lên tòa để giải quyết. Tôi muốn giải quyết ly hôn vắng mặt, chồng không tham gia phiên tòa có được không? Trả lời: Chào bạn, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau: "Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn." Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn đều thuận tình ly hôn. Vấn đề của bạn là muốn Tòa xử vắng mặt bạn (chồng) vì lý do ở xa. Điểm q Khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự quy định nghĩa vụ của đương sự như sau: "q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án." Như vậy, về nguyên tắc, Tòa án chỉ giải quyết vụ việc khi có mặt đầy đủ các đương sự. Nếu đương sự vắng mặt có thể cử người đại diện theo ủy quyền, theo Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự: Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2004, và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, việc ly hôn được tiến hành như sau: Nộp thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án nhân dân nơi bên vợ hoặc bên chồng cư trú, làm việc. "Điều 73. Người đại diện 1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền. 2. Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ. 3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng." Về nguyên tắc, mọi vụ án đều chỉ xét xử khi có mặt đầy đủ các đương sự. Trừ trường hợp đương sự vắng mặt dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn vắng mặt thì vụ án có thể bị đình chỉ (nếu bên nguyên đơn vắng mặt) hoặc xử vắng mặt (nếu bị đơn vắng mặt). Tuy nhiên, trong hồ sơ phải có đầy đủ thông tin, ý kiến của cả hai bên (nếu không thì tòa cũng không thụ lý (nhận đơn) hoặc không thể xét xử. Thông thường, các bên đương sự có thể ủy quyền cho người khác thay mình tham gia vào quá trình tố tụng (giải quyết vụ án). Tuy nhiên, trong vụ án ly hôn (hôn nhân gia đình) – liên quan đến quyền nhân thân – mà quyền nhân thân thì không thể chuyển giao (ủy quyền) cho người khác. Nên sự có mặt của đương sự tại tòa là bắt buộc. Trân trọng!
Ly hôn có bị xử lý tảo hôn không ?
Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin hỏi như sau: Tôi sinh năm 1989, vợ tôi sinh năm 1995, kết hôn năm 2012. Bây giờ chúng tôi đã có 2 cháu (một trai, một gái). Tôi muốn ly hôn vợ tôi với lý do vợ tôi không chung thủy với tôi, rất hỗn láo với tôi và bố mẹ của tôi. Sự việc xảy ra cuối năm 2015. Vào tháng 11 năm 2015, vợ tôi đi qua đêm và uống rượu bia, ca hát với người khác (trai với gái) không về, không gọi điện về cho tôi và gia đình và lần đấy tôi đã đánh vợ tôi (không thể chịu nổi). Sau đó 3, 4 lần vợ tôi lại tiếp tục tái diễn. Tôi đã điện lên cho nhà bố mẹ vợ tình hình như thế. Quá tam ba bận tôi đã tha thứ vì không muốn tan nát hạnh phúc. Tôi nhu nhược quá phải không. Đến gần đây nhất tháng 5 năm 2016 vợ tôi bỏ về nhà mẹ đẻ của vợ tôi, sau đó đi làm gái tại quán hát cho nhau nghe. Tôi muốn hỏi Luật sư: Ra Tòa tôi bị chịu án Tảo hôn không? Có bị đền bù gì cho vợ tôi không? Vợ tôi muốn tôi đền bù cho vợ tôi. Án phí như thế nào khi tôi viết đơn? Nếu tôi bị kiện bạo hành sẽ bị xử ra sao? Xin cảm ơn Luật sư. Luật sư tư vấn: Về vấn đề tảo hôn Vì bạn không nói rõ ngày sinh của vợ và ngày kết hôn nên rất khó để xác định lúc đó vợ bạn đã đủ tuổi kết hôn hay chưa. Bạn kết hôn vào năm 2012, lúc đó Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đang có hiệu lực, theo quy định thì nữ từ 18 tuổi trở lên sẽ có quyền kết hôn. Từ 18 tuổi được hiểu là đủ 17 tuổi và một ngày. Vì vậy nếu hai bạn kết hôn sau ngày sinh nhật của vợ bạn thì lúc đó vợ bạn đã đủ tuổi kết hôn. Ngược lại, trường hợp các bạn kết hôn trước ngày sinh nhật vợ thì sẽ là tảo hôn. Trong trường hợp tảo hôn thì lúc các bạn kết hôn sẽ chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vì vợ bạn chưa đủ tuổi kết hôn. Nhưng bạn đã có 2 con chung, vậy chắc sau đó 2 bạn đã đi đăng ký kết hôn để còn làm Giấy khai sinh cho con đúng không? Vì bạn không nói rõ đã đăng ký kết hôn chưa nên tôi sẽ tư vấn trong trường hợp các bạn đã có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Còn trong trường hợp các bạn không đăng ký kết hôn thì các bạn sẽ không cần phải tiến hành thủ tục ly hôn. Nay cuộc sống gia đình rạn nứt và bạn muốn ly hôn thì phải nộp đơn ra Tòa án để được giải quyết ly hôn. Về nguyên tắc, thủ tục ly hôn sẽ được áp dụng theo pháp luật hiện hành là Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Khoản 2 Điều 11 – Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Xử lý kết hôn trái pháp luật như sau: Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi bạn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nếu Tòa án xử lý trường hợp của bạn là kết hôn trái pháp luật, nếu các bạn có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó và xử ly hôn như bình thường (Vì lúc này vợ bạn đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật). Vấn đề đền bù cho vợ Ngoại trừ trách nhiệm về các khoản nợ chung và trách nhiệm đối với con cái thì bạn không có trách nhiệm phải đền bù cho vợ bạn những thứ khác như tuổi thanh xuân… Về án phí Án phí ly hôn theo quy định tại Pháp lệnh số 10/2009 về lệ phí, án phí là 200.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản chung, do người nộp đơn nộp. Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung thì án phí được tính theo ngạch (tỉ lệ theo giá trị tài sản tranh chấp). Về hành vi bạo hành Theo như bạn nói thì bạn chỉ đánh vợ một lần duy nhất đó, hay sau này mỗi lần vợ bạn “hư” là bạn lại đánh? Đánh bằng tay hay có vũ khí? Có gây thương tích gì không? Cho dù là như thế nào bạn cũng cần ngay lập tức dừng lại các hành động xâm phạm đến thân thể, sức khỏe đối với vợ. Theo quy định tại Điều 42 – Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì: “Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chồng bạo lực gia đình thì: Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước hết sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu hành vi có tính chất nghiêm trọng, vi phạm các quy định của luật hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.
Làm thế nào để được tòa án giải quyết ly hôn !
Câu hỏi: Tôi muốn đơn phương li hôn vì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Kết hôn được hơn 3 tháng tôi thỉnh thoảng bị chồng đánh nhưng không có chứng cứ gì. Nay chúng tôi đã ly thân được hơn 1 năm, cả hai không còn tình cảm, tôi muốn ly với lý do không hạnh phúc không. Làm sao để được tòa án giải quyết ly hôn ạ?nhờ tư vấn giúp tôi. Trả lời: Chào bạn! Với trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau: - Khoản 1, Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. - Tại Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về căn cứ cho ly hôn do tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì tòa án quyết định cho ly hôn. Tình trạng vợ, chồng trầm trọng khi: Vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau như: Thường xuyên đánh đập hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần. Vợ chồng không chung thủy với nhau như: Có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình. Theo đó, Để tòa án giải quyết ly hôn, trong đơn xin ly hôn bạn có thể trình bày rõ tình trạng vợ chồng trầm trọng, bạn thỉnh thoảng bị chồng đánh, nay hai người đã ly thân được hơn 1 năm và cả hai đã hết tình cảm không thể hàn gắn được nữa để tòa án giải quyết ly hôn cho bạn. Bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn cư trú(Nếu bạn ly hôn đơn phương), nộp lên tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bạn hoặc chồng cư trú nếu bạn ly hôn thuận tình. * Hồ sơ ly hôn gồm: 1. Đơn xin ly hôn (Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn); 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3. Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 4. Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực) (nếu có); 5. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản, và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp tài sản nếu có. Sau khi bạn nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết. Thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày. Trân trọng !
Thuận tình ly hôn nhưng không thỏa thuận được chia tài sản
Câu hỏi: Kính gửi luật sư. Hiện tại ba mẹ tôi đang chuẩn bị tiến hành thủ tục ly hôn. Có một số vấn đề mong được luật sư giải đáp giúp. Tình trạng hiện tại của mỗi người như sau: Mẹ tôi 61 tuổi, giáo viên nghỉ hưu, hàng tháng có lãnh lương hưu, hiện tại đang trọ ở bên ngoài. Ba tôi 62 tuổi, thợ xây dựng nghỉ hưu, không có lương hưu, hiện tại đang chạy xe ôm để kiếm thêm thu nhập, đang sống trong căn nhà chung của hai vợ chồng. Thời gian gần đây ba tôi có mối quan hệ với một người phụ nữ ở bên ngoài, thường xuyên gây gổ với mẹ tôi, cộng thêm những mâu thuẫn trong vòng gần 30 năm qua nên đòi ly hôn và chia tài sản là ngôi nhà đang ở. Ngôi nhà này do ba tôi xây dựng (ba tôi là thợ xây dựng như tôi có trình bày ở trên) nhưng tiền mua đất, mua nhà (trước đây ngôi nhà này là nhà lá, sau đó được ba mẹ tôi xây dựng lại) là do mẹ tôi vay mượn và tích góp từ tiền lương của mình để trả. Ngôi nhà này được mua cách đây 20 năm và chỉ có giấy mua bán viết tay, chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu. Trong thời gian chung sống, tất cả các vật dụng sinh hoạt trong gia đình (ti vi, tủ lạnh, máy vi tính, máy giặt, xe máy,…) đều do mẹ tôi mua từ thu nhập của mình. Thu nhập hàng tháng của ba tôi rất thấp và không ổn định lúc có lúc không. Hiện tại ba tôi đang đòi chia nửa ngôi nhà nếu hai bên ly hôn. Luật sư vui lòng tư vấn giúp liệu trong trường hợp này tòa án có phán quyết chia đôi ngôi nhà hay không? Xin cảm ơn luật sư . -Vương Ngọc Trác- Trả lời: Chào bạn! Theo như bạn nói thì ba mẹ bạn đang muốn ly hôn vì cuộc sống không hạnh phúc. Vậy ba mẹ bạn có thể nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi mẹ hoặc ba bạn cư trú, làm việc. Hồ sơ xin thuận tình ly hôn gồm: 1. Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/ mẫu của Tòa án); 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 4. Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 5. Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp về tài sản nếu có. Về vấn đề tài sản: Sau khi ly hôn, ba/mẹ bạn sẽ được hưởng phần tài sản riêng của mình và một phần tài sản chung của vợ chồng. - Tài sản riêng: Theo quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng thì: + Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (trường hợp chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân); tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. + Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung vợ chồng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). - Tài sản chung vợ chồng: Theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng thì: + Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. + Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: - Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết theo Luật. - Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: + Hoàn cảnh của gia đình của vợ, chồng; + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. - Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. - Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, đối với trường hợp căn nhà của ba mẹ bạn, thông thường là sẽ được chia đôi. Nhưng nếu mẹ bạn chứng minh được tiền mua đất, mua nhà và tiền mua sắm vật dụng trong nhà hầu như là của mẹ thì Tòa án sẽ xem xét và chia căn nhà phù hợp với khoản công lao đóng góp của mỗi bên.
Chồng làm công an có được ly hôn không ?
Câu hỏi: Bạn TTM trú tại Chiêm Hóa, Tuyên quang có gửi câu hỏi muốn luật sư tư vấn ly hôn như sau: Chào luật sư! Vợ chồng em kết hôn được hơn 2 năm hiện tại có 1 cháu 22 tháng. vợ chồng em ly thân cách đây hơn 1 năm. Do từ khi sinh con đến nay chồng em k hỏi han quan tâm từ khi sinh đến hiên tại con được 22 tháng không cho em 1 đồng nào nuôi con. Hiện tại em đang ở nhà mẹ đẻ, chồng em vừa học xong( trường trung cấp cảnh sát vũ trang) , em làm kế toán. Nay em muốn ly hôn, em sợ đến khi con trên 36 tháng em không có quyền nuôi con. Em muốn hỏi chồng em làm bên ngành công an khi ra tòa có vi phạm gì về điều lệ ngành không? Hiện tại em đã làm đơn lên tòa nhưng tòa không nhận đơn vì không đúng mẫu và yêu cầu phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư, giấy đăng ký kết hôn. Giờ em không biết phải làm sao, mong luật sư tư vấn giúp em. Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến công ty Luật Newvision. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm của mình tư vấn cho bạn như sau: Theo điều 51 luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc chồng làm công an thì không được ly hôn vì vậy theo quy định trên bạn hoàn toàn có quyền ly hôn thuận tình nếu chồng bạn đồng ý và cùng ký vào đơn ly hôn, trong trường hợp chồng bạn không muốn ly hôn bạn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương. Để được tòa án giải quyết bạn cần làm đơn ly hôn(hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) theo mẫu chuẩn của tòa án kèm theo những tài liệu cần thiết để làm thủ tục ly hôn để được tòa án chấp nhận. Thủ tục ly hôn bao gồm những tài liệu sau: - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); - Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); - Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực); - Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); - Đơn xin ly hôn (Mẫu chuẩn của tòa án) . Sau khi làm thủ tục ly hôn bạn nộp hồ sơ tại: - TAND nơi vợ/ chồng cư trú làm việc trong trường hợp thuận tình ly hôn - TAND nơi chồng bạn cư trú, làm việc trong trường hợp ly hôn đơn phương