Bộ Tài chính đề xuất 2 lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt thuốc lá
Vừa qua, Chính phủ đã công bố Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính soạn thảo. Trong đó có đề xuất 2 phương án lộ trình tăng thuế đối với mặt hàng thuốc lá. Xem toàn văn Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf Bộ Tài chính đề xuất 2 lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt thuốc lá Theo Điều 8 Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi (Dự thảo 2) có quy định biểu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó, đối với mặt hàng thuốc lá như sau: TT Hàng hoá Thuế suất/Mức thuế tuyệt đối Thuế suất (%) Mức thuế tuyệt đối Thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm: a) Thuốc lá điếu 75 Phương án 1: - Từ 2026: 2.000 đồng/bao - Từ 2027: 4.000 đồng/bao - Từ 2028: 6.000 đồng/bao - Từ 2029: 8.000 đồng/bao - Từ 2030: 10.000 đồng/bao Phương án 2 - Từ 2026: 5.000 đồng/bao - Từ 2027: 6.000 đồng/bao - Từ 2028: 7.000 đồng/bao - Từ 2029: 8.000 đồng/bao - Từ 2030: 10.000 đồng/bao b) Xì gà 75 Phương án 1: - Từ 2026: 20.000 đồng/điếu - Từ 2027: 40.000 đồng/điếu - Từ 2028: 60.000 đồng/điếu - Từ 2029: 80.000 đồng/điếu - Từ 2030: 100.000 đồng/điếu Phương án 2 - Từ 2026: 50.000 đồng/điếu - Từ 2027: 60.000 đồng/điếu - Từ 2028: 70.000 đồng/điếu - Từ 2029: 80.000 đồng/điếu - Từ 2030: 100.000 đồng/điếu c) Thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 75 Phương án 1: - Từ 2026: 20.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2027: 40.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2028: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2029: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2030: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Phương án 2: - Từ 2026: 50.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2027: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2028: 70.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2029: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2030: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Theo đó, so với quy định hiện hành tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) thì Dự thảo 2 vẫn giữ nguyên mức thuế suất đối với thuốc lá là 75%, tuy nhiên đã bổ sung mặt hàng thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm cũng sẽ bị áp dụng thuế suất. Như vậy, Dự thảo 2 đã bổ sung mức thuế tuyệt đối áp dụng lên các mặt hàng thuốc lá. Cụ thể là từ 10.000 đồng/bao đối với thuốc lá điếu và 100.000 đồng/điếu,100g hoặc 100ml. Đồng thời, Bộ Tài chính đã đề xuất 2 phương án lộ trình tăng thuế đối với mặt hàng thuốc lá cho đến năm 2030. Bổ sung các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt Theo Điều 5 Dự thảo 2 đã bổ sung thêm quy định về các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối là lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và mức thuế tuyệt đối. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối. - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp là tổng của số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và số thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế tuyệt đối theo quy định trên. Như vậy, so với quy định tại Điều 5 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì Dự thảo 2 đã bổ sung quy định căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng phương pháp (theo tỷ lệ phần trăm/tuyệt đối/hỗn hợp) thay vì quy định chung. Xem toàn văn Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf
Đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử
Ngày 31/5 vừa qua, là ngày thế giới không thuốc lá với chủ đề "Bảo vệ trẻ em trước những tác động của ngành công nghiệp thuốc lá". Bộ Y Tế đã kêu gọi, phát động và tăng cường thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá đối với từng địa bàn đặc biệt là đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử Hiện nay tỷ lệ hút thuốc lá ngày một tăng cao, trong khi tỷ lệ hút thuốc lá điếu đang có xu hướng giảm thì việc hút thuốc điện tử đang chiếm tỷ lệ cao đặc biệt là ở độ tuổi thanh thiếu niên từ 13-18 tuổi. Đây là độ tuổi non nớt dễ bị ảnh hưởng bởi các kênh thông tin truyền thông đại chúng, thanh thiếu niên dễ bị tác động mua và hút thuốc lá điện tử khi xem các nội dung trên nền tảng kỹ thuật bởi tâm lý muốn cùng bạn bè, muốn trở nên cool ngầu khi cầm trên tay những vape. (1) Thuốc lá điện tử là gì? Thuốc lá thế hệ mới bao gồm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng đang được mua bán sử dụng rộng rãi ở giới trẻ. Thuốc lá điện tử hay còn được gọi tên với tên tiếng anh như E-cigarette hay Vape, là thiết bị điện tử cầm tay, sử dụng pin để làm nóng dung dịch điện tử có chứa nicotine và các chất hóa học khác, tạo ra các hạt khí dung (còn gọi là aerosol hay sol khí) cho người dùng hít vào. Hiện nay trên thị trường bày bán rất nhiều loại thuốc lá điện tử với kiểu dáng, đặc điểm và công dụng như: - Thuốc lá điện tử sử dụng một lần: là loại không thể sạc hay tái nạp lại dung dịch điện tử, dùng một lần cho đến khi hết pin hoặc hết dung dịch có sẵn trong thiết bị. - Thuốc lá điện tử sử dụng nhiều lần được chia thành nhiều loại khác nhau như có ống chứa dung dịch điện tử được đóng sẵn bởi nhà sản xuất và có thể thay ống mới khi sử dụng, loại có tích hợp bộ điều khiển và pin có thể sạc và dùng nhiều lần. Một số loại thuốc lá điện tử phổ biến trên thị trường hiện nay có thể nhắc đến như vape, pod system, IQOS,...được thiết kế vô cùng đẹp mắt và mùi hương dễ chịu, thu hút đa số giới trẻ dùng thử. (2) Đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử Tác hại của thuốc lá điện tử Ảnh hưởng đến sức khỏe: Thuốc lá điện tử là một sản phẩm chứa nicotine và các hợp chất khác, gây hại cho sức khỏe của người hút thuốc. Dưới đây là một số tác hại của thuốc lá điện tử: - Gây nghiện và ảnh hưởng tới hệ thần kinh: Nicotine trong thuốc lá điện tử là chất gây nghiện mạnh và rất độc hại, tương tự như các sản phẩm thuốc lá thông thường, ngoài ra có thể gây suy giảm trí nhớ. - Bệnh lý đường hô hấp: Hơi thuốc từ thuốc lá điện tử có thể chứa các hạt siêu mịn và các chất gây hại, gây ra viêm phổi, rụng tóc, và đục nhân mắt - Ung thư: Thuốc lá điện tử có thể tăng nguy cơ bệnh tim thiếu máu cục bộ.Khói thuốc lá điện tử gây ra 90% trường hợp ung thư phổi và 75% các trường hợp phổi tắc nghẽn mãn tính Ảnh hưởng đến môi trường: Thuốc lá điện tử không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, mà còn có tác động tiêu cực đến môi trường. Dưới đây là một số tác hại của thuốc lá điện tử đối với môi trường: - Rác thải: Hộp thuốc lá điện tử, pin, và các phụ kiện liên quan thường được làm từ nhựa và kim loại. Khi bị vứt bỏ không đúng cách, chúng gây ra ô nhiễm môi trường và tạo ra rác thải khó phân hủy. - Khói, khí thải: Máy hút vape tạo ra khói thải chứa các hợp chất độc hại như formaldehyde, acrolein, và các kim loại nặng. Khói này có thể gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật. - Sản xuất và vận chuyển: Quá trình sản xuất và vận chuyển thuốc lá điện tử đòi hỏi năng lượng và tài nguyên, góp phần vào biến đổi khí hậu và tình trạng ô nhiễm toàn cầu. Đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử Mặc dù việc mua bán, kinh doanh thuốc lá điện tử chưa được cấp phép thế nhưng tình trạng mua bán vẫn diễn ra tràn lan. Chính vì vậy, ngày 13/5/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 47/CĐ-TTg chỉ đạo các bộ, ngành, các cơ quan liên quan trong việc tăng cường các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Bộ Y Tế đã nhận được bản khuyến nghị của WHO về việc Quốc hội ban hành nghị quyết cấm nhập khẩu, sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm nicotine, các sản phẩm thuốc lá nung nóng, cũng như cấm quảng cáo các sản phẩm này tại Việt Nam. Bộ Y Tế đã đề xuất cấm hoàn toàn các loại thuốc lá mới (thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, thuốc lá mới khác) và đang trong giai đoạn xây dựng văn bản liên quan trình lên Chính phủ để Chính phủ trình ra Quốc hội Ngoài ra, thuốc lá ở Việt Nam đang được nhận định là rất rẻ vì thuế thấp. Chính vì vậy, việc áp dụng tăng thuế thuốc lá là biện pháp hiệu quả để hạn chế việc mua bán, phân phối sản xuất thuốc lá cũng như hút thuốc lá. Tóm lại, thuốc lá điện tử không chỉ nhiều tác hại ảnh hưởng đến sức khỏe của người hút thuốc mà còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, Bộ Y Tế nghiên cứu đề xuất cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử.
Hút thuốc trong trường đại học có bị phạt không?
Hút thuốc lá là một thói quen không tốt cho sức khỏe và có thể gây ảnh hưởng đến người xung quanh. Đặc biệt, việc hút thuốc tại các khuôn viên công cộng như trường đại học là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy việc hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Không ít lần các kênh truyền thông, thông tin đại chúng đã tuyên truyền rất nhiều về tác hại của hút thuốc lá. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc vẫn ngày một tăng không chỉ người lớn mà đặc biệt còn diễn ra ở giới trẻ độ tuổi bước chân vào con đường đại học. Một phần vì sinh viên xem đây là một thói quen để giảm stress, một phần vì muốn trở nên cool ngầu, tập tành cùng bạn bè trở thành người lớn. Thế nhưng việc hút thuốc tại khuôn viên trường học lại là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt. (1) Địa điểm cấm hút thuốc hoàn toàn trong nhà Căn cứ theo Điều 11 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định một số địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: + Cơ sở y tế. + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em. + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: + Nơi làm việc. + Trường cao đẳng, đại học, học viện. + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 + Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Như vậy, khuôn viên trường đại học là địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà, sinh viên không được hút thuốc tại khu vực này. (2) Hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Xử lý kỷ luật Theo Khoản 3 Điều 6 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT và Điều 61 Văn bản hợp nhất 42/VBHN-VPQH Luật giáo dục đại học thì người học không được làm các hành vi như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. - Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. Và theo Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về một số nội dung vi phạm và mức xử lý kỷ luật như sau: TT Nội dung vi phạm Số lần vi phạm và hình thức xử lý (Số lần tính trong cả khóa học) Ghi chú Khiển trách Cảnh cáo Đình chỉ có thời hạn Buộc thôi học 1 2 3 4 5 6 7 11. Hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định Từ lần 3 trở lên, xử lý từ khiển trách đến cảnh cáo. Như vậy, sinh viên hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định từ 03 lần trở lên thì sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo. Xử phạt hành chính Trường đại học là một trong những địa điểm cấm hút thuốc, bất kỳ người nào hút thuốc trong khu vực này đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Như vậy, người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng. Các trường đại học có trách nhiệm giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý của mình. Nếu nhà trường không thực hiện đúng quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, có thể bị xử phạt theo quy định. Nhà trường có thể bị xử phạt theo khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; + Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: - Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá. - Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá. - Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát. - Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Tóm lại, hành vi hút thuốc tại khuôn viên trường đại học là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng.
Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh, sinh viên Cao Bằng
Vừa qua Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Cao Bằng ban hành Thể lệ cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh, sinh viên” trên địa bàn tỉnh năm 2024. Bài viết sau đây sẽ gợi ý đáp án của thi. Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 1) 23 câu hỏi về Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ Câu 1: Theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; “chất ma túy” được hiểu như thế nào? A. Chất ma túy là chất gây nghiện B. Chất ma túy là chất hướng thần C. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành D. Cả A, B, C đều sai Câu 2: Theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; “phòng, chống ma túy” được hiểu như thế nào? A. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm về ma túy B. Phòng, chống ma túy là kiểm soát các hoạt động liên quan đến ma túy C. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy D. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Câu 3: Tệ nạn ma túy là gì? A. Là việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự B. Là việc mua bán trái phép chất ma túy C. Là việc điều chế, sản xuất chất ma túy D. Là việc tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy Câu 4: Theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; cây nào sau đây là cây có chứa chất ma túy? A. Cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định B. Cây thuốc phiện, cây côca, cây khác C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai Câu 5: Nội dung nào sau đây là chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy? A. Bảo vệ, hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy B. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc C. Khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma túy D. Tất cả các đáp án trên đều đúng Xem toàn bộ đáp án 03 chủ đề tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/dap-an.docx 2) 20 câu hỏi về luật An ninh mạng năm 2018 Câu 1: Theo quy định của Luật An ninh mạng năm 2018, “an ninh mạng” được hiểu như thế nào? A. Là sự bảo đảm an toàn cho hệ thống máy tính, hệ thống mạng Internet B. Là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân C. Là việc sử dụng các biện pháp để bảo vệ dữ liệu khỏi các mối đe dọa hoặc bị truy cập trái phép D. Là việc sử dụng các công cụ an ninh mạng để bảo đảm hoạt động của con người trên không gian mạng Câu 2: “Bảo vệ an ninh mạng” là gì? A. Là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng B. Là bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng C. Là bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng D. Là bảo vệ hệ thống mạng Internet Câu 3: “Tấn công mạng” là gì? A. Là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa để chiếm đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính… B. Là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính… C. Là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố D. Là hành vi sử dụng không gian mạng để đăng tải thông tin trái pháp luật Câu 4: Nội dung nào sau đây là nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng? A. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân B. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh C. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân D. Cả 3 đáp án trên Câu 5: “Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng” là gì? A. Là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi xâm phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia, gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân B. Là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi phát tán thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân C. Là tình huống xảy ra trên không gian mạng gây nguy hiểm cho hệ thống thông tin, mạng Internet D. Là tình huống xảy ra trên không gian mạng gây nguy hiểm cho hệ thống thông tin, mạng viễn thông, mạng máy tính Xem toàn bộ đáp án 03 chủ đề tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/dap-an.docx 3) 22 câu hỏi về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 và Nghị định 117/2020/NĐ-CP Câu 1: Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012; “thuốc lá” được hiểu như thế nào? A. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu B. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng xì gà C. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lào D. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác Câu 2: Sử dụng thuốc lá được hiểu như thế nào? A. Là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá B. Là hành vi hút thuốc lá C. Là hành vi mua, bán thuốc lá D. Là hành vi ngửi thuốc lá Câu 3: Tác hại của thuốc lá được hiểu như thế nào? A. Là ảnh hưởng có hại của việc sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người B. Là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội C. Là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người D. Là ảnh hưởng có hại của việc sử dụng thuốc lá gây ra cho môi trường Câu 4: Công dân có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong phòng, chống tác hại của thuốc lá? A. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá B. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá C. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá D. Tất cả các đáp án trên Câu 5: Hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm? A. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá B. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá C. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi D. Tất cả các hành vi trên Xem toàn bộ đáp án 03 chủ đề tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/dap-an.docx Trên đây là đáp án tham khảo của 03 nhóm câu hỏi trong cuộc thi. Cuộc thi được tổ chức, phát động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đối tượng dự thi là học sinh, học viên, sinh viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng (gọi chung là các cơ sở giáo dục) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cuộc thi sẽ diễn ra trong vòng 1 tháng (từ 8h00 ngày 1/5/2024 đến 18h00 ngày 31/5/2024). Thí sinh có thể tham gia dự thi vào bất cứ thời gian nào trong khung giờ mà Ban Tổ chức đã thông báo. Các hành vi nào bị nghiêm cấm theo Luật Phòng chống ma tuý? Theo Điều 5 Luật Phòng chống ma tuý 2021 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy. - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy. Theo đó, những hành vi trên sẽ bị nghiêm cấm. Nếu vẫn thực hiện, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng cũng có tiêu chuẩn về bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói?
Tại sao lại có quy định các tiêu chuẩn về máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng? Tiêu chuẩn về bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói của máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng là gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Quy định các tiêu chuẩn về máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng để làm gì? Tại lời giới thiệu TCVN 7096:2022 có nêu: Kinh nghiệm và hiểu biết có được từ việc sử dụng máy hút phân tích thuốc lá cho thấy sự cần thiết phải quy định các yêu cầu cụ thể như được đề cập trong tiêu chuẩn này. Không có chế độ hút thuốc bằng máy nào có thể đại diện cho tất cả các hành vi hút thuốc lá của con người: - Khuyến cáo rằng thuốc lá điếu cũng được thử nghiệm trong các điều kiện có cường độ hút thuốc khác với các điều kiện được quy định trong tiêu chuẩn này; - Thử nghiệm hút thuốc bằng máy rất hữu ích để xác định đặc điểm phát thải thuốc lá cho các mục đích thiết kế và luật định, nhưng việc thông tin về các phép đo của máy cho người hút thuốc có thể dẫn đến hiểu không đúng đối với sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm và rủi ro giữa các nhãn hiệu sản phẩm; - Dữ liệu phát thải khói từ các phép đo bằng máy có thể được sử dụng làm đầu vào để đánh giá nguy cơ của sản phẩm, nhưng chúng không nhằm mục đích cũng như không có giá trị để làm thước đo về mức độ phơi nhiễm hoặc rủi ro của con người. Việc truyền thông về sự khác biệt giữa các sản phẩm trong các phép đo bằng máy như là sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm hoặc rủi ro là hành vi lạm dụng các tiêu chuẩn về thử nghiệm. Theo đó, TCVN 7096:2022 ra đời và: - Đưa ra định nghĩa về các thông số hút và quy định các điều kiện chuẩn đối với máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng. - Quy định các yêu cầu cho máy hút thuốc phân tích thông dụng phù hợp với các điều kiện chuẩn. Tiêu chuẩn bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói của máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng? Theo mục 5.4 TCVN 7096:2022 quy định về bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói của máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng như sau: - Máy phải có các bộ phận đỡ điếu thuốc và bẫy khói. - Bộ đỡ điếu phải có khả năng giữ được đầu mẩu điếu thuốc trong quá trình hút. Các vòng đệm phải được dùng để gắn các điếu thuốc. - Phải có các dụng cụ để gắn bộ đỡ điếu với máy sao cho các bộ đỡ điếu được giữ chặt kín. Vòng đệm xoáy hoặc vòng đệm chữ “O” được coi là phù hợp, còn ống cao su không được coi là phù hợp. - Các điếu thuốc cần hút phải được cắm vào cổng hút hoặc bẫy khói bằng các bộ đỡ điếu chuẩn tại 4.8. - Máy phải được thiết kế sao cho giữ được các điếu thuốc ở vị trí chuẩn tại 4.9. Hệ thống được thiết kế sao cho chống được sự mất mát các thành phần khói giữa phần cuối đầu mẩu điếu thuốc và bẫy khói. - Các bộ đỡ điếu thuốc phải được sắp xếp sao cho luồng khói phụ không làm ảnh hưởng đến các điếu thuốc được hút ở các bộ đỡ điếu liền kề. Khoảng cách giữa các tâm điểm vùng cháy liền kề không được nhỏ hơn 50 mm. - Khi máy hút được dùng để thu gom các chất hạt trong khói thì nó phải được lắp kín với bẫy khói bằng bộ lọc thủy tinh, bao gồm các yêu cầu sau đây: + Bộ đỡ màng lọc kín khí và các nắp ở đầu được làm bằng vật liệu trơ về hóa học, không hút ẩm và có thể chứa được đĩa lọc sợi thủy tinh có độ dày từ 1mm đến 2mm. Mặt đĩa lọc thô ráp được hướng về phía luồng khói đi vào. Hai ví dụ được đưa ra trong Hình 4. Các thiết kế khác của bẫy khói phải đáp ứng được các yêu cầu này. Với loại máy hút khi 5 điếu thuốc được hút trên một bẫy thì đường kính màng lọc sợi thủy tinh phải là 44 mm. Với loại máy hút khi có 20 điếu thuốc được hút trên một bẫy thì đường kính của màng lọc sợi thủy tinh phải là 92 mm. + Vật liệu lọc phải giữ được ít nhất là 99,9 % tất cả các loại hạt của sol khí diotyl phtalat có đường kính lớn hơn hoặc bằng 0,3 mm tại tốc độ tuyến tính là 140 mm/s. Độ giảm áp của bộ lọc phải không được vượt quá 900 Pa tại tốc độ khí này. Hàm lượng của chất gắn kết không được quá 5% phần khối lượng. Polyacrylat và polyvinyl alcol (PVA) được coi là phù hợp để làm chất gắn kết. Bộ lọc phải có khả năng giữ tất cả chất hạt trong luồng khói chính do điếu thuốc sinh ra. Ngoài ra, bộ lọc phải được chọn sao cho việc tăng độ giảm áp của nó không vượt quá 250 Pa đo được sau khi hút. - Mỗi kênh phải được trang bị một dụng cụ ngắt hơi hút được nối với bộ cảm biến chiều dài đầu mẩu và được trang bị một bộ đếm. Khi bộ cảm biến hoạt động thì dụng cụ phải ngăn cản được bất cứ luồng khí nào đi qua điếu thuốc. Những ví dụ về các bộ cảm biến như sau: + Bộ ngắt vi mạch hoạt động bằng cách đốt qua sợi dây 100 % coton, (48 ± 4) tex thread được đặt trên vạch đánh dấu đầu mẩu; + Một detectơ bằng hồng ngoại đặc biệt được đặt trên mặt phẳng vuông góc với điếu thuốc. Điểm giao cắt của mặt phẳng bởi hình côn đang cháy kết thúc hơi hút. - Máy hút phải có khả năng hút được các điếu thuốc có chiều dài, đường kính và hình dạng mặt cắt khác nhau trong khi vẫn tuân thủ được các điều kiện tiêu chuẩn đối với độ dài đầu mẩu điếu thuốc. - Máy hút thuốc phải có khả năng hút được một hoặc nhiều hơi hút làm sạch sau khi kết thúc hơi hút. Theo đó, máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng phải có các bộ phận đỡ điếu thuốc và bẫy khói. Các bộ phận này phải đáp ứng theo yêu cầu như trên. Những địa điểm nào hiện nay cấm hút thuốc? Nếu hút ở đó sẽ bị xử lý thế nào? Những địa điểm cấm hút thuốc hiện nay Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn gồm có: Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: - Cơ sở y tế; - Cơ sở giáo dục; - Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; - Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: - Nơi làm việc; - Trường cao đẳng, đ ại học, học viện; - Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên và địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá. Hút thuốc ở những địa điểm cấm bị xử lý thế nào? Theo Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; + Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: + Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; + Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá; + Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát; + Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cấm hút những loại thuốc lá thông thường, nhưng có quy định những địa điểm cấm hút thuốc lá. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo quy định.
Sai trẻ em đi mua thuốc lá: Những ai có thể bị xử phạt?
Thực trạng ở nhiều gia đình, cha, chú, ông hay sai con cháu mình đi mua thuốc lá cho họ hút dù con cháu mình khá nhỏ tuổi, chưa đủ tuổi trưởng thành. Những đứa trẻ này vẫn đi mua và những người bán vẫn bán cho trẻ đem về. Vậy thì việc sai trẻ đi mua thuốc lá có vi phạm pháp luật không, có bị xử phạt không? 1. Sai trẻ em đi mua thuốc lá: Những ai có thể bị xử phạt? Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định vè phòng, chống tác hại của thuốc lá tại Điều 9 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, cụ thể gồm 9 hành vi dưới đây: (1) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. (2) Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. (3). Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này. (4) Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. (5) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. (6) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. (7) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. (8) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. (9) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá. Trong đó, người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá; bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi đều là hành vi bị cấm. Việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc bán, cung cấp thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá tại Điều 26, 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; - Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng. … - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá. … Trẻ em là người dưới 16 tuổi theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016. Sai trẻ em đi em đi mua thuốc lá thì người sai có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Người bán thuốc lá cho trẻ em thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo những quy định xử phạt đã nêu ở trên. 2. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá được pháp luật quy định thế nào? Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. Tác hại của thuốc lá là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội (Theo khoản 1, khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012). Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau: - Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. - Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá. - Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề. - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thay đổi mẫu báo cáo định kỳ 6 tháng cơ sở kinh doanh thuốc lá từ ngày 12/2/2024
Ngày 28/12/2023 Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 43/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá. (1) Mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm thuốc lá Sửa đổi khoản 1, khoản 9 Điều 13 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp như sau: - Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 7 - Định kỳ 06 (sáu) tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 8 và 9 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 8 tải Phụ lục 9 (2) Sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá như sau: - Sửa đổi điểm a, b, khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT Cục Công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm như sau: + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến trước khi trả lời doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính: Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại; đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá; nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá; Thông báo chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá. - Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT như sau: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đối với các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá theo quy định. (3) Thêm 06 mẫu đơn liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuốc lá - Doanh nghiệp nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 1 - Doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 2 - Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 3 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 4 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 5 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 6 Xem thêm Thông tư 43/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Tổ chức tập huấn phòng, chống tác hại thuốc lá cho cán bộ, công chức cuối năm 2023
Ngày 26/9/2023 Bộ trưởng Bộ VHTTDL vừa ban hành Quyết định 2799/QĐ-BVHTTDL năm 2023 ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá 2012. Theo đó, nhằm thực hiện tốt Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá 2012 Bộ VHTTDL đề ra một số nhiệm vụ như sau: (1) Tuyên truyền về PCTHTL trên truyền hình - Nội dung: Sản xuất và phát sóng phóng sự truyền hình về PCTHTL gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. - Đối tượng, phạm vi: Các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch, các mô hình không khói thuốc, cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, người dân trong cộng đồng. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023. - Sản phẩm: Dự kiến 15 phóng sự về PCTHTL được xây dựng và phát sóng trên truyền hình (kênh VOVTV). - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). (2) Tập huấn PCTHTL cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn Tổ chức tập huấn công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước có nội dung về PCTHTL cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn. - Nội dung: Tổ chức tập huấn công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước nội dung về PCTHTL cho cán bộ văn hóa cấp huyện, xã, phường, thôn. - Đối tượng, phạm vi: Cán bộ văn hóa cấp huyện, xã, phường, thôn. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố thực hiện. - Kết quả dự kiến: 03 lớp tập huấn cho các cán bộ tham gia hoạt động về PCTHTL được tổ chức (khoảng 600 người được tập huấn để thực hiện công tác PCTHTL). - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023. - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). (3) Tổ chức tập huấn PCTHTL cho công chức ngành VHTTDL Tổ chức tập huấn cho công chức, viên chức Ngành văn hóa, thể thao và du lịch về hoạt động PCTHTL - Nội dung: Phổ biến và hướng dẫn thực thi Luật PCTH thuốc lá theo chức năng, nhiệm vụ của Ngành văn hóa, thể thao và du lịch. - Đối tượng, phạm vi: Công chức, viên chức tại các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố, Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện và công chức văn hóa - xã hội thuộc UBND xã, phường, thị trấn. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố thực hiện. - Kết quả dự kiến: 02 lớp tập huấn cho các cán bộ tham gia hoạt động về PCTHTL được tổ chức (khoảng 400 người được tập huấn để thực hiện công tác PCTHTL). - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023. - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). (4) Tổ chức kiểm tra việc thực thi Luật PCTH thuốc lá - Nội dung: Tổ chức giám sát việc thực hiện quy định cấm quảng cáo thuốc lá, việc thực hiện quy định hạn chế sử dụng hình ảnh thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu điện ảnh. - Đối tượng, phạm vi: Các điểm bán thuốc lá, các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sân khấu điện ảnh. - Phương thức thực hiện: Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện bằng nguồn kinh phí đối ứng. - Kết quả dự kiến: 02 Đợt kiểm tra về việc thực hiện Luật PCTH thuốc lá (khoảng 12 đơn vị được kiểm tra về việc thực hiện Luật PCTH thuốc lá). - Thời gian: Quý IV. - Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp cho Vụ Pháp chế năm 2023. (5) Biểu diễn các tiểu phẩm đạt giải từ cuộc thi viết tiểu phẩm PCTHTL Biểu diễn (sân khấu hóa) các tiểu phẩm đạt giải từ cuộc thi viết tiểu phẩm tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng thuốc lá - Nội dung: Dàn dựng một Chương trình biểu diễn nghệ thuật đối với 6 tiểu phẩm đạt giải nhất, nhì, ba từ Cuộc thi viết tiểu phẩm tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng thuốc lá, giao lưu tuyên truyền phòng, chống thuốc lá lưu động tại các địa điểm công cộng. Chương trình được biểu diễn tại địa bàn Hà Nội. - Đối tượng, phạm vi: Người dân tại địa phương. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. - Kết quả dự kiến: 01 buổi biểu diễn nghệ thuật từ các tiểu phẩm đạt giải về phòng, chống tác hại thuốc lá. - Thời gian: Quý IV năm 2023. - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). Xem thêm Quyết định 2799/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Phạt nặng về hành vi tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng
Có nhiều hình thức quảng cáo cũng như giới thiệu sản phẩm của mình tới người tiêu dùng thiếu sự lành mạnh, nổi bật trong đó là việc tiếp thị thuốc lá. Cụ thể, sắp tới sẽ áp dụng mức xử phạt nặng đối với hành vi "tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng. Cụ thể, tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 1. Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác; 2. Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; 3. Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành; 4. Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; 5. Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; 6. Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật; 7. Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá. Tổng hợp các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn theo pháp luật Việt Nam Cụ thể tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: - Cơ sở y tế; - Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; - Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. 2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: - Nơi làm việc; - Trường cao đẳng, đại học, học viện; - Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại (1) và khoản 1 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá Căn cứ Điều 14 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá - Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; - Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây: - Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này; - Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá. Do đó, có thể thấy nếu có hành vi tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng thì mức xử phạt tiền sẽ áp dụng từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Và trên đây là những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn theo pháp luật Việt Nam.
Thủ tướng ra chỉ thị đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2023 ngày 24/5/2023 phê duyệt chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. Theo đó, đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Thủ tướng đề ra như sau: (1) Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá Cụ thể, xây dựng lộ trình tăng thuế đối với các sản phẩm thuốc lá đảm bảo đến năm 2030 mức thuế đạt tỷ trọng trên giá bán lẻ theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới; quy định mức giá bán tối thiểu các sản phẩm thuốc lá để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá. Ngoài ra, hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế. Đề xuất ban hành quy định về ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; việc bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mở rộng các khu vực cấm hút thuốc lá hoàn toàn; nghiên cứu biện pháp xử phạt phù hợp đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm. Bên cạnh đó, sẽ tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe; đổi mới hình ảnh cảnh báo sức khỏe; quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá và bao bì sản phẩm thuốc lá; nghiên cứu, xây dựng lộ trình giảm nồng độ chất tar và nicotine trong sản phẩm thuốc lá. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng internet; Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp. (2) Đổi mới hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá Thường xuyên tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá với các hình thức đa dạng, phù hợp đặc điểm từng vùng, miền, từng nhóm đối tượng; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá. Cập nhật thường xuyên tài liệu, thông tin về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới; lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá, môi trường sống không có khói thuốc lá; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Đẩy mạnh công tác giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá cho giáo viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục; xây dựng tài liệu giáo dục và tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học. Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng trong việc vận động, hướng dẫn người dân nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật và tích cực tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá. (3) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá Tăng cường lực lượng, xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành; giữa trung ương và địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá từ trung ương đến địa phương; thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề về phòng, chống tác hại của thuốc lá theo phân cấp; Tăng cường sử dụng giải pháp về công nghệ thông tin, các mạng xã hội trong giám sát việc tuân thủ pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Xem thêm Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 24/5/2023.
Cần có quy định kịp thời về sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử, shisha ở công sở
Ngày 17/5/2023, Sở Y tế ban hành Công văn 2175/SYT-NVY về việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến về tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha. Nhằm tăng cường truyền thông, phổ biến về tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha; Sở Y tế Hà Nội đề nghị các đơn vị y tế trong và ngoài công lập thực hiện một số nội dung sau: (1) Tiếp tục tăng cường tuyên truyền về tác hại của thuốc lá điếu thông thường, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và kịp thời có các quy định để ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm này tại các cơ quan, công sở. (2) Lồng ghép tuyên truyền tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha trong các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, sự kiện của cơ quan, đơn vị. (3) Tích cực cung cấp các thông tin về tác hại của các sản phẩm thuốc lá mới tới người bệnh, người nhà người bệnh và người dân trong cộng đồng; thực hiện tham khảo tài liệu về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại trang web Vinacosh.gov.vn. (4) Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện kiểm tra, giám sát và tuyên truyền tác hại thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha theo đúng quy định. Xem chi tiết tại Công văn 2175/SYT-NVY ban hành ngày 17/5/2023. Tham khảo tác hại của Thuốc lá điện tử Thuốc lá điện tử có thể chia làm 3 nhóm tác hại sau: - Thuốc lá điện tử chứa nicotin. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất tuyên bố là không có nicotin nhưng thực tế theo nghiên cứu thuốc lá điện tử có hàm lượng nicotin cao hơn cả thuốc lá. Nicotin là chất độc nặng, có trong thành phần thuốc trừ sâu, khi sử dụng có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thần kinh. Bên cạnh đó, nicotin gây nghiện. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá điện tử làm tăng số lượng người nghiện thuốc lá thông thường. Thuốc lá điện tử làm suy mòn, hủy hoại tất cả nỗ lực phòng tránh thuốc lá thông thường cho đến nay. - Thuốc lá điện tử chứa rất nhiều chất phụ gia: tạo màu, tạo mùi, những chất này sẽ thay đổi theo thị hiếu, theo thời gian… - Thuốc lá điện tử có thể chứa ma túy. Trên thực tế, nhiều bạn trẻ hút xong lăn quay ra bất tỉnh, người sống thì ngơ ngác. Có người đến viện trong tình trạng co giật cơ tim, chết nã,… Theo xác minh, đã phát hiện nhiều loại ma túy mới, chất gây nghiện, ma túy tổng hợp mới xuất hiện trong thuốc lá điện tử. Xem thêm bài viết liên quan: Công văn 1369/BGDDT-GDTC: Ngăn chặn thủ đoạn dụ dỗ học sinh sử dụng thuốc lá điện tử Cảnh báo: Ma túy núp bóng thuốc lá điện tử
Tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức
Đây là nội dung tại Thông tư 11/2023/TT-BYT ngày 11/5/2023 ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá và xét tặng Giải thưởng Môi trường không thuốc lá. Theo đó, tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức được quy định như sau: (1) Giải thưởng Môi trường không thuốc lá Giải thưởng Môi trường không thuốc lá (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) được trao tặng cho tổ chức, cá nhân có địa điểm cấm hút thuốc lá đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này và được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Sở Y tế, cấp Bộ Y tế (sau đây gọi chung là Hội đồng xét tặng) xét chọn. Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trao tặng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ Y tế). Giải thưởng được tổ chức và xét tặng 02 năm một lần (sau đây gọi là kỳ xét tặng) và có giá trị trong kỳ xét tặng. (2) Tiêu chuẩn để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Đạt các yêu cầu về tổ chức thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá quy định tại Chương II Thông tư này; - Thực hiện tốt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25 Thông tư 11/2023/TT-BYT. - Không có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá. - Không có hoạt động quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại địa điểm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BYT, trừ cửa hàng miễn thuế tại khu vực cách ly của sân bay. - Không nhận nguồn kinh phí tài trợ của cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. (3) Các tiêu chuẩn ưu tiên để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Có sáng kiến về phòng, chống tác hại của thuốc lá đã được cấp có thẩm quyền công nhận. - Đã được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng trong việc thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thứ tự ưu tiên theo cấp khen thưởng từ cao xuống thấp. - Bố trí kinh phí của đơn vị hoặc vận động được nguồn kinh phí tài trợ cho việc thực hiện quy định môi trường không khói thuốc lá (trừ kinh phí từ Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá). - Sử dụng camera để phát hiện các hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. - Có phòng tư vấn hoặc tổ chức thường xuyên hoạt động tư vấn, hỗ trợ cai nghiện thuốc lá. - Có tài liệu giáo dục, thông điệp thúc đẩy cai nghiện thuốc lá. Có pano, áp phích, tờ rơi hoặc tài liệu truyền thông khác về tác hại của thuốc lá ở vị trí dễ nhìn, ở khu vực có nhiều người qua lại của địa điểm cấm hút thuốc lá. Thời gian để đánh giá tiêu chuẩn xét tặng được tính trong khoảng thời gian 02 năm liên tục đến thời điểm xét tặng. Xem thêm Thông tư 11/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Điều kiện liên quan đến kinh doanh từ khâu sơ chế đến sản xuất thuốc lá
Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định. Vậy, điều kiện trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá và sản xuất thuốc lá hiện nay là gì? 1. Điều kiện trồng cây thuốc lá Căn cứ tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về đầu tư trồng cây thuốc lá và sử dụng giống cây thuốc lá. - Việc sử dụng giống cây thuốc lá phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý giống cây trồng. - Người trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp trồng, chế biến, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá phải tiến hành phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định của pháp luật. - Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp nguyên liệu thuốc lá. Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 22/03/2020) quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá bao gồm: - Có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá. - Điều kiện về quy mô đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người: Có quy mô đầu tư trồng cây thuốc lá tại địa phương ít nhất 100 ha mỗi năm; - Điều kiện về quy trình kinh doanh nguyên liệu thuốc lá. Phải có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá phù hợp với quy mô kinh doanh. Theo đó, để trồng cây thuốc lá, tổ chức, cá nhân đầu tư cần thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý giống cây trồng trong việc sử dụng giống cây thuốc lá, thực hiện phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định của pháp luật, phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá. Nghị định 17/2020/NĐ-CP bãi bỏ quy định về điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ. 2. Điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi tại Điều 3, Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Điều 18, Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người: + Có dây chuyền máy móc thiết bị chuyên ngành đồng bộ tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra thuốc lá sợi, thuốc lá tấm và các nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá; + Toàn bộ máy móc thiết bị phải có nguồn gốc hợp pháp; - Địa điểm đặt cơ sở chế biến phải phù hợp Chiến lược sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.” Theo đó, để chế biến nguyên liệu thuốc lá thì doanh nghiệp cần có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người, bãi bỏ quy định về hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, điều kiện về tiêu chuẩn nguyên liệu thuốc lá và điều kiện về bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ. 3. Điều kiện sản xuất thuốc lá Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi tại Điều 3, Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá bao gồm: - Doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010 hoặc doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư trong trường hợp sáp nhập, liên doanh để sản xuất thuốc lá. - Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước: + Doanh nghiệp phải tham gia đầu tư trồng cây thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư với các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; + Phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất thuốc lá. Trong trường hợp không đủ nguyên liệu trong nước thì được nhập khẩu phần nguyên liệu còn thiếu theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm do Bộ Công Thương công bố, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn nước ngoài hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. - Điều kiện về máy móc thiết bị: + Có máy móc thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: Cuốn điếu, đóng bao. Theo đó, Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và phải đáp ứng các điều kiện trên để được cấp giấy phép. Nghị định 17/2020/NĐ-CP bãi bỏ quy định về điều kiện về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá, điều kiện về sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và điều kiện về môi trường và phòng, chống cháy nổ. Theo đó, từ các quy định trên việc kinh doanh sản xuất thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định hiện nay và có giấy phép theo quy định.
Mức phạt khi vứt thuốc lá không đúng nơi quy định?
Việt Nam là một quốc gia tiêu thụ thuốc lá lớn trên thế giới, tỉ lệ người hút thuốc lá ngày càng cao, đối tượng hút thuốc lá ngày càng trẻ hóa. Có thể thấy việc mua, bán thuốc lá tại Việt Nam rất dễ dàng, mặc dù nhà nước đã đánh thuế cao đối với thuốc lá nhưng vẫn không hạn chế được việc tiêu thụ thuốc lá. Hiện nay, đi ngoài đường, xung quanh chúng ta rất dễ bắt gặp hình ảnh người hút thuốc lá cho dù đó là khu vực có biển báo cấm, trường hợp, bệnh viện,… Bên cạnh việc hút thuốc lá không đúng nơi quy định là việc những người hút thuốc lá vứt các mẩu, tàn thuốc lá ở khắp mọi nơi gây ô nhiễm môi trường sống. Chính phủ mới ban hành Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thay thế cho các Nghị định cũ đã hết hiệu lực Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng. Với quy định trên thì chúng ta có thể hiểu khi phát hiện hành vi vứt, bỏ đầu mẩu tàn thuốc lá không đúng nơi quy định thì sẽ bị cơ quan chức năng, người có thẩm quyền xử phạt.
Vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu bị xử phạt như nào?
Hiện nay tình trạng buôn lậu, vận chuyển thuốc lá hiện nay diễn ra rất phổ biến với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây khó khăn cho công tác điều tra và xử phạt cho cơ quan chức năng. Vì vậy pháp luật cũng đổi mới quy định về việc xử phạt những hành vi vi phạm này. Các hành vi vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi theo khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị xử phạt như sau: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ... 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 190 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 190 như sau: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm." – Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng – Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. – Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm – Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; – Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Chính vì vậy, các hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu tùy thuộc số lượng mà có mức hình phạt khác nhau nhưng nhẹ nhất là bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nhập mặt hàng lá thuốc lá từ Lào, HS 24011010 thì nộp những loại thuế gì ạ?
Nhập mặt hàng lá thuốc lá từ Lào, HS 24011010 thì nộp những loại thuế gì ạ?
Nên yêu cầu xuất trình giấy tờ khi mua rượu bia, thuốc lá?
Xuất trình giấy tờ khi mua rượ bia, thuốc lá - Ảnh minh họa Pháp luật không cho phép người chưa đủ 18 tuổi sử dụng rượu bia, thuốc lá. Tưởng chừng người nào vi phạm thì người đó bị xử phạt, tuy nhiên chính người bán rượu bia, thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi cũng sẽ phải chịu phạt, vậy liệu có nên yêu cầu người mua thuốc lá, rượu bia xuất trình giấy tờ không? Mức xử phạt cho hành vi bán thuốc lá, rượu bia “nhầm đối tượng” Riêng đối với hành vi bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi, có 2 hình thức xử phạt hành chính: Khoản 1 Điều 30 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định: “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.” Thêm vào đó, từ 15/11/2020, Nghị định 117/2020/NĐ-CP còn có quy định: “Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; …” Trường hợp này cả hai văn bản đều được Chính phủ ban hành nhưng Nghị định 98 được ban hành trước nên khi Nghị định 117 có hiệu lực, sẽ áp dụng hình thức xử phạt theo Nghị định 117, tức mức phạt từ 1 – 3 triệu đồng. Đối với hành vi bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi, cũng tại Nghị định 117 có quy định: “Điều 26. Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá [..] 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: […] b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; …” Với hành vi bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi, mức phạt có thể lên đến 5 triệu đồng. Làm sao để tránh bị xử phạt? Trên thực tế việc xử phạt đối với những hành vi này là vô cùng khó, bởi người mua, bán thuốc lá, rượu bia có thể dễ dàng nói dối tuổi thậm chí nhờ người khác đủ 18 tuổi trở lên mua hộ, các hình thức khác để lách luật. Tuy nhiên, để chấp hành nghiêm túc các quy định trên, ngoài việc dán thông tin “Không bán cho người dưới 18 tuổi”, liệu người buôn bán các sản phẩm rượu bia, thuốc lá có nên yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ chứng minh hay không? Thực tế đối với những quy định khó có thể áp dụng như vậy, cách duy nhất để người dâng nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ pháp luật là tuyên truyền, giáo dục từ gia đình, nhà trường, xã hội.
Vấn đề pháp lý về kinh doanh shisha ở Việt Nam
Hiện pháp luật Việt nam chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể đối với hoạt động kinh doanh shisha. Shisha không phải là thuốc lá theo định nghĩa được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 và cũng không phải là ma túy hay tiền chất ma túy mà thực chất là một loại cỏ có xuất xứ từ Ả Rập, có tẩm các hương liệu trái cây. Ở Việt Nam, shisha được dùng như một loại thuốc lào, thuốc lá nhưng gây cảm giác khoan khoái hơn. Tuy nhiên, shisha cũng có những tác hại nhất định đến sức khỏe của người dùng. Về việc kinh doanh shisha, hiện shisha không thuộc danh mục mặt hàng cấm kinh doanh hay mặt hàng kinh doanh có điều kiện nên đựoc phép kinh doanh mặt hàng này. Tuy nhiên, khi kinh doanh shisha cần phải xuất trình được hóa đơn, chứng từ về hàng hóa kinh doanh khi bị cơ quan chức năng kiểm tra. Đồng thời phải thực hiện đăng ký kinh doanh và xin cấp các Giấy phép con chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh về vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự … Vì shisha không nằm trong mặt hàng cấm kinh doanh nên kinh doanh mặt hàng này sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành. Chỉ bị xử phạt khi không xuất được các hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xử hoặc kinh doanh không có giấy phép, hoặc làm mất trật tự, anh ninh… Tuy nhiên, hiện các đại biểu quốc hội đang đề xuất và lấy ý kiến về việc cấm kinh doanh mặt hàng này để đưa vào Luật đầu tư sửa đổi chính thức. Mặc dù hiện tại pháp luật chưa có văn bản về mặt hàng này, nhưng sắp tới sẽ có các quy định cụ thể hơn và các chế tài đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng này. Chúng ta hy vọng vào một hành lang pháp lý cụ thể, chắc chắn hơn để quản lý hoạt động kinh doanh đối với những mặt hàng gây ảnh huởng đến sức khỏe, tinh thần của giới trẻ và ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Một số vấn đề liên quan đến việc hút thuốc lá mà không phải ai cũng biết
Như chúng ta đã biết thì thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. Việc sử dụng thuốc lá có thể được thực hiện thông qua các hình thức như hút, nhai, ngửi, hít, ngậm và hình thức phổ biến nhất hiện nay là hút. Việc hút thuốc lá như chúng ta đã biết và khoa học đã chứng minh là rất có hại cho sức khỏe, nó có thể dẫn tới nhiều bệnh như các bệnh liên quan đến ung thư, hay các bệnh về đường hô hấp, tim mạch… Chính vì có hại như vậy nên nước ta cũng đã có một số quy định liên quan nhằm hạn chế những vấn đề này được quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012. Cụ thể mình sẽ nêu ra 03 quy định mà mình nghĩ là không phải ai cũng biết về vấn đề này như sau: Thứ nhất, quy định về việc cấm người dưới 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. Theo đó, người dưới 18 tuổi mà hút thuốc lá thì có thể bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Thứ hai, quy định về việc cấm sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. Quy định này mình nghĩ là không phù hợp với thực tế ở nước ta hiện nay và việc áp dụng nó chắc hẵn là cực kỳ khó khăn và hầu như là không áp dụng được. Thứ ba, hiện nay số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá không được ít hơn 20 điếu, trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu. Việc pháp luật quy định số điều thuốc trong một gói như vậy theo mình nghĩ là để làm giá thành của một gói thuốc cao lên nhằm hạn chế số người sử dụng. Tuy nhiên mình nghĩ việc quy định như vậy là không hợp lý lắm vì họ vẫn bấn lẻ thuốc được mà… Trên đây là những vấn đề mà mình nghĩ không phải ai cũng biết và quan điểm của mình đối với nó. Không biết là còn điều gì không…nếu có thì mọi người góp ý thêm nha.
Kinh doanh thuốc lá: Muốn bán lẻ phải có giấy phép
Trước đây, thuốc lá thuộc nhóm hàng hóa Nhà nước hạn chế kinh doanh. Tại Nghị định số 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá vừa được ban hành, Chính phủ quy định kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Nghị định cũng cho phép thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép, thay vì chỉ được mua từ các thương nhân bán buôn như quy định cũ. - Theo đó bán lẻ sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc là từ thương nahan phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân buôn bán sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng Các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép. - Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá có giá trị từng thời kỳ 05 năm - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có giấy phép bán lẻ thuốc lá: 1. Mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp 2. tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường theo giấy phép mua bán sản phảm thuốc lá được cấ 3. được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng - Điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: + Là DN được thành lập theo quy định của PL + Có địa điểm kinh doanh cố định, địa điểm rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị theo quy định + Có văn bản giới thiệu của Nhà nước cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh + Phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Hiện nay, việc xử phạt vi phạm hành chính về vận chuyển, tàng trữ thuốc lá quy định tại Nghị định 124/2015/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 25 quy định đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau: + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao); + Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao; + Phạt tiền từ 2.000.000 - 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50 bao; + Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao; + Phạt tiền từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao; + Phạt tiền từ 20.000.000 - 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới 300 bao; + Phạt tiền từ 30.000.000 - 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 400 bao; + Phạt tiền từ 50.000.000 - 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới 500 bao. Ngoài ra, hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định NHƯ VẬY: Thuốc lá đang được bày bán tràn lan và giá thuốc lá hiện nay còn là vấn nạn chưa giải quyết triệt để. Mọi người có thể dễ dàng tiếp cận và mua thuốc lá ở nơi công cộng, đặc biệt là quán cà phê, vỉa hè,...Những đối tượng buôn bán nhỏ lẻ sẽ bị xử lý nếu không đáp ứng điều kiện nêu trên
Bộ Tài chính đề xuất 2 lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt thuốc lá
Vừa qua, Chính phủ đã công bố Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính soạn thảo. Trong đó có đề xuất 2 phương án lộ trình tăng thuế đối với mặt hàng thuốc lá. Xem toàn văn Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf Bộ Tài chính đề xuất 2 lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt thuốc lá Theo Điều 8 Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi (Dự thảo 2) có quy định biểu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó, đối với mặt hàng thuốc lá như sau: TT Hàng hoá Thuế suất/Mức thuế tuyệt đối Thuế suất (%) Mức thuế tuyệt đối Thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm: a) Thuốc lá điếu 75 Phương án 1: - Từ 2026: 2.000 đồng/bao - Từ 2027: 4.000 đồng/bao - Từ 2028: 6.000 đồng/bao - Từ 2029: 8.000 đồng/bao - Từ 2030: 10.000 đồng/bao Phương án 2 - Từ 2026: 5.000 đồng/bao - Từ 2027: 6.000 đồng/bao - Từ 2028: 7.000 đồng/bao - Từ 2029: 8.000 đồng/bao - Từ 2030: 10.000 đồng/bao b) Xì gà 75 Phương án 1: - Từ 2026: 20.000 đồng/điếu - Từ 2027: 40.000 đồng/điếu - Từ 2028: 60.000 đồng/điếu - Từ 2029: 80.000 đồng/điếu - Từ 2030: 100.000 đồng/điếu Phương án 2 - Từ 2026: 50.000 đồng/điếu - Từ 2027: 60.000 đồng/điếu - Từ 2028: 70.000 đồng/điếu - Từ 2029: 80.000 đồng/điếu - Từ 2030: 100.000 đồng/điếu c) Thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 75 Phương án 1: - Từ 2026: 20.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2027: 40.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2028: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2029: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2030: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Phương án 2: - Từ 2026: 50.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2027: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2028: 70.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2029: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2030: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Theo đó, so với quy định hiện hành tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) thì Dự thảo 2 vẫn giữ nguyên mức thuế suất đối với thuốc lá là 75%, tuy nhiên đã bổ sung mặt hàng thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm cũng sẽ bị áp dụng thuế suất. Như vậy, Dự thảo 2 đã bổ sung mức thuế tuyệt đối áp dụng lên các mặt hàng thuốc lá. Cụ thể là từ 10.000 đồng/bao đối với thuốc lá điếu và 100.000 đồng/điếu,100g hoặc 100ml. Đồng thời, Bộ Tài chính đã đề xuất 2 phương án lộ trình tăng thuế đối với mặt hàng thuốc lá cho đến năm 2030. Bổ sung các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt Theo Điều 5 Dự thảo 2 đã bổ sung thêm quy định về các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối là lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và mức thuế tuyệt đối. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối. - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp là tổng của số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và số thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế tuyệt đối theo quy định trên. Như vậy, so với quy định tại Điều 5 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì Dự thảo 2 đã bổ sung quy định căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng phương pháp (theo tỷ lệ phần trăm/tuyệt đối/hỗn hợp) thay vì quy định chung. Xem toàn văn Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf
Đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử
Ngày 31/5 vừa qua, là ngày thế giới không thuốc lá với chủ đề "Bảo vệ trẻ em trước những tác động của ngành công nghiệp thuốc lá". Bộ Y Tế đã kêu gọi, phát động và tăng cường thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá đối với từng địa bàn đặc biệt là đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử Hiện nay tỷ lệ hút thuốc lá ngày một tăng cao, trong khi tỷ lệ hút thuốc lá điếu đang có xu hướng giảm thì việc hút thuốc điện tử đang chiếm tỷ lệ cao đặc biệt là ở độ tuổi thanh thiếu niên từ 13-18 tuổi. Đây là độ tuổi non nớt dễ bị ảnh hưởng bởi các kênh thông tin truyền thông đại chúng, thanh thiếu niên dễ bị tác động mua và hút thuốc lá điện tử khi xem các nội dung trên nền tảng kỹ thuật bởi tâm lý muốn cùng bạn bè, muốn trở nên cool ngầu khi cầm trên tay những vape. (1) Thuốc lá điện tử là gì? Thuốc lá thế hệ mới bao gồm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng đang được mua bán sử dụng rộng rãi ở giới trẻ. Thuốc lá điện tử hay còn được gọi tên với tên tiếng anh như E-cigarette hay Vape, là thiết bị điện tử cầm tay, sử dụng pin để làm nóng dung dịch điện tử có chứa nicotine và các chất hóa học khác, tạo ra các hạt khí dung (còn gọi là aerosol hay sol khí) cho người dùng hít vào. Hiện nay trên thị trường bày bán rất nhiều loại thuốc lá điện tử với kiểu dáng, đặc điểm và công dụng như: - Thuốc lá điện tử sử dụng một lần: là loại không thể sạc hay tái nạp lại dung dịch điện tử, dùng một lần cho đến khi hết pin hoặc hết dung dịch có sẵn trong thiết bị. - Thuốc lá điện tử sử dụng nhiều lần được chia thành nhiều loại khác nhau như có ống chứa dung dịch điện tử được đóng sẵn bởi nhà sản xuất và có thể thay ống mới khi sử dụng, loại có tích hợp bộ điều khiển và pin có thể sạc và dùng nhiều lần. Một số loại thuốc lá điện tử phổ biến trên thị trường hiện nay có thể nhắc đến như vape, pod system, IQOS,...được thiết kế vô cùng đẹp mắt và mùi hương dễ chịu, thu hút đa số giới trẻ dùng thử. (2) Đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử Tác hại của thuốc lá điện tử Ảnh hưởng đến sức khỏe: Thuốc lá điện tử là một sản phẩm chứa nicotine và các hợp chất khác, gây hại cho sức khỏe của người hút thuốc. Dưới đây là một số tác hại của thuốc lá điện tử: - Gây nghiện và ảnh hưởng tới hệ thần kinh: Nicotine trong thuốc lá điện tử là chất gây nghiện mạnh và rất độc hại, tương tự như các sản phẩm thuốc lá thông thường, ngoài ra có thể gây suy giảm trí nhớ. - Bệnh lý đường hô hấp: Hơi thuốc từ thuốc lá điện tử có thể chứa các hạt siêu mịn và các chất gây hại, gây ra viêm phổi, rụng tóc, và đục nhân mắt - Ung thư: Thuốc lá điện tử có thể tăng nguy cơ bệnh tim thiếu máu cục bộ.Khói thuốc lá điện tử gây ra 90% trường hợp ung thư phổi và 75% các trường hợp phổi tắc nghẽn mãn tính Ảnh hưởng đến môi trường: Thuốc lá điện tử không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, mà còn có tác động tiêu cực đến môi trường. Dưới đây là một số tác hại của thuốc lá điện tử đối với môi trường: - Rác thải: Hộp thuốc lá điện tử, pin, và các phụ kiện liên quan thường được làm từ nhựa và kim loại. Khi bị vứt bỏ không đúng cách, chúng gây ra ô nhiễm môi trường và tạo ra rác thải khó phân hủy. - Khói, khí thải: Máy hút vape tạo ra khói thải chứa các hợp chất độc hại như formaldehyde, acrolein, và các kim loại nặng. Khói này có thể gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật. - Sản xuất và vận chuyển: Quá trình sản xuất và vận chuyển thuốc lá điện tử đòi hỏi năng lượng và tài nguyên, góp phần vào biến đổi khí hậu và tình trạng ô nhiễm toàn cầu. Đề xuất việc cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử Mặc dù việc mua bán, kinh doanh thuốc lá điện tử chưa được cấp phép thế nhưng tình trạng mua bán vẫn diễn ra tràn lan. Chính vì vậy, ngày 13/5/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 47/CĐ-TTg chỉ đạo các bộ, ngành, các cơ quan liên quan trong việc tăng cường các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Bộ Y Tế đã nhận được bản khuyến nghị của WHO về việc Quốc hội ban hành nghị quyết cấm nhập khẩu, sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm nicotine, các sản phẩm thuốc lá nung nóng, cũng như cấm quảng cáo các sản phẩm này tại Việt Nam. Bộ Y Tế đã đề xuất cấm hoàn toàn các loại thuốc lá mới (thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, thuốc lá mới khác) và đang trong giai đoạn xây dựng văn bản liên quan trình lên Chính phủ để Chính phủ trình ra Quốc hội Ngoài ra, thuốc lá ở Việt Nam đang được nhận định là rất rẻ vì thuế thấp. Chính vì vậy, việc áp dụng tăng thuế thuốc lá là biện pháp hiệu quả để hạn chế việc mua bán, phân phối sản xuất thuốc lá cũng như hút thuốc lá. Tóm lại, thuốc lá điện tử không chỉ nhiều tác hại ảnh hưởng đến sức khỏe của người hút thuốc mà còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, Bộ Y Tế nghiên cứu đề xuất cấm hoàn toàn hút thuốc lá điện tử.
Hút thuốc trong trường đại học có bị phạt không?
Hút thuốc lá là một thói quen không tốt cho sức khỏe và có thể gây ảnh hưởng đến người xung quanh. Đặc biệt, việc hút thuốc tại các khuôn viên công cộng như trường đại học là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy việc hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Không ít lần các kênh truyền thông, thông tin đại chúng đã tuyên truyền rất nhiều về tác hại của hút thuốc lá. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc vẫn ngày một tăng không chỉ người lớn mà đặc biệt còn diễn ra ở giới trẻ độ tuổi bước chân vào con đường đại học. Một phần vì sinh viên xem đây là một thói quen để giảm stress, một phần vì muốn trở nên cool ngầu, tập tành cùng bạn bè trở thành người lớn. Thế nhưng việc hút thuốc tại khuôn viên trường học lại là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt. (1) Địa điểm cấm hút thuốc hoàn toàn trong nhà Căn cứ theo Điều 11 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định một số địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: + Cơ sở y tế. + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em. + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: + Nơi làm việc. + Trường cao đẳng, đại học, học viện. + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 + Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Như vậy, khuôn viên trường đại học là địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà, sinh viên không được hút thuốc tại khu vực này. (2) Hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Xử lý kỷ luật Theo Khoản 3 Điều 6 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT và Điều 61 Văn bản hợp nhất 42/VBHN-VPQH Luật giáo dục đại học thì người học không được làm các hành vi như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. - Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. Và theo Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về một số nội dung vi phạm và mức xử lý kỷ luật như sau: TT Nội dung vi phạm Số lần vi phạm và hình thức xử lý (Số lần tính trong cả khóa học) Ghi chú Khiển trách Cảnh cáo Đình chỉ có thời hạn Buộc thôi học 1 2 3 4 5 6 7 11. Hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định Từ lần 3 trở lên, xử lý từ khiển trách đến cảnh cáo. Như vậy, sinh viên hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định từ 03 lần trở lên thì sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo. Xử phạt hành chính Trường đại học là một trong những địa điểm cấm hút thuốc, bất kỳ người nào hút thuốc trong khu vực này đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Như vậy, người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng. Các trường đại học có trách nhiệm giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý của mình. Nếu nhà trường không thực hiện đúng quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, có thể bị xử phạt theo quy định. Nhà trường có thể bị xử phạt theo khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; + Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: - Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá. - Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá. - Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát. - Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Tóm lại, hành vi hút thuốc tại khuôn viên trường đại học là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng.
Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh, sinh viên Cao Bằng
Vừa qua Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Cao Bằng ban hành Thể lệ cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh, sinh viên” trên địa bàn tỉnh năm 2024. Bài viết sau đây sẽ gợi ý đáp án của thi. Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 1) 23 câu hỏi về Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ Câu 1: Theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; “chất ma túy” được hiểu như thế nào? A. Chất ma túy là chất gây nghiện B. Chất ma túy là chất hướng thần C. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành D. Cả A, B, C đều sai Câu 2: Theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; “phòng, chống ma túy” được hiểu như thế nào? A. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm về ma túy B. Phòng, chống ma túy là kiểm soát các hoạt động liên quan đến ma túy C. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy D. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Câu 3: Tệ nạn ma túy là gì? A. Là việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự B. Là việc mua bán trái phép chất ma túy C. Là việc điều chế, sản xuất chất ma túy D. Là việc tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy Câu 4: Theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; cây nào sau đây là cây có chứa chất ma túy? A. Cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định B. Cây thuốc phiện, cây côca, cây khác C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai Câu 5: Nội dung nào sau đây là chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy? A. Bảo vệ, hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy B. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc C. Khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma túy D. Tất cả các đáp án trên đều đúng Xem toàn bộ đáp án 03 chủ đề tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/dap-an.docx 2) 20 câu hỏi về luật An ninh mạng năm 2018 Câu 1: Theo quy định của Luật An ninh mạng năm 2018, “an ninh mạng” được hiểu như thế nào? A. Là sự bảo đảm an toàn cho hệ thống máy tính, hệ thống mạng Internet B. Là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân C. Là việc sử dụng các biện pháp để bảo vệ dữ liệu khỏi các mối đe dọa hoặc bị truy cập trái phép D. Là việc sử dụng các công cụ an ninh mạng để bảo đảm hoạt động của con người trên không gian mạng Câu 2: “Bảo vệ an ninh mạng” là gì? A. Là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng B. Là bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng C. Là bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng D. Là bảo vệ hệ thống mạng Internet Câu 3: “Tấn công mạng” là gì? A. Là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa để chiếm đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính… B. Là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính… C. Là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố D. Là hành vi sử dụng không gian mạng để đăng tải thông tin trái pháp luật Câu 4: Nội dung nào sau đây là nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng? A. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân B. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh C. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân D. Cả 3 đáp án trên Câu 5: “Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng” là gì? A. Là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi xâm phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia, gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân B. Là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi phát tán thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân C. Là tình huống xảy ra trên không gian mạng gây nguy hiểm cho hệ thống thông tin, mạng Internet D. Là tình huống xảy ra trên không gian mạng gây nguy hiểm cho hệ thống thông tin, mạng viễn thông, mạng máy tính Xem toàn bộ đáp án 03 chủ đề tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/dap-an.docx 3) 22 câu hỏi về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 và Nghị định 117/2020/NĐ-CP Câu 1: Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012; “thuốc lá” được hiểu như thế nào? A. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu B. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng xì gà C. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lào D. Là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác Câu 2: Sử dụng thuốc lá được hiểu như thế nào? A. Là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá B. Là hành vi hút thuốc lá C. Là hành vi mua, bán thuốc lá D. Là hành vi ngửi thuốc lá Câu 3: Tác hại của thuốc lá được hiểu như thế nào? A. Là ảnh hưởng có hại của việc sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người B. Là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội C. Là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người D. Là ảnh hưởng có hại của việc sử dụng thuốc lá gây ra cho môi trường Câu 4: Công dân có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong phòng, chống tác hại của thuốc lá? A. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá B. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá C. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá D. Tất cả các đáp án trên Câu 5: Hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm? A. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá B. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá C. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi D. Tất cả các hành vi trên Xem toàn bộ đáp án 03 chủ đề tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/dap-an.docx Trên đây là đáp án tham khảo của 03 nhóm câu hỏi trong cuộc thi. Cuộc thi được tổ chức, phát động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đối tượng dự thi là học sinh, học viên, sinh viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng (gọi chung là các cơ sở giáo dục) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cuộc thi sẽ diễn ra trong vòng 1 tháng (từ 8h00 ngày 1/5/2024 đến 18h00 ngày 31/5/2024). Thí sinh có thể tham gia dự thi vào bất cứ thời gian nào trong khung giờ mà Ban Tổ chức đã thông báo. Các hành vi nào bị nghiêm cấm theo Luật Phòng chống ma tuý? Theo Điều 5 Luật Phòng chống ma tuý 2021 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy. - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy. Theo đó, những hành vi trên sẽ bị nghiêm cấm. Nếu vẫn thực hiện, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng cũng có tiêu chuẩn về bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói?
Tại sao lại có quy định các tiêu chuẩn về máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng? Tiêu chuẩn về bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói của máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng là gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Quy định các tiêu chuẩn về máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng để làm gì? Tại lời giới thiệu TCVN 7096:2022 có nêu: Kinh nghiệm và hiểu biết có được từ việc sử dụng máy hút phân tích thuốc lá cho thấy sự cần thiết phải quy định các yêu cầu cụ thể như được đề cập trong tiêu chuẩn này. Không có chế độ hút thuốc bằng máy nào có thể đại diện cho tất cả các hành vi hút thuốc lá của con người: - Khuyến cáo rằng thuốc lá điếu cũng được thử nghiệm trong các điều kiện có cường độ hút thuốc khác với các điều kiện được quy định trong tiêu chuẩn này; - Thử nghiệm hút thuốc bằng máy rất hữu ích để xác định đặc điểm phát thải thuốc lá cho các mục đích thiết kế và luật định, nhưng việc thông tin về các phép đo của máy cho người hút thuốc có thể dẫn đến hiểu không đúng đối với sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm và rủi ro giữa các nhãn hiệu sản phẩm; - Dữ liệu phát thải khói từ các phép đo bằng máy có thể được sử dụng làm đầu vào để đánh giá nguy cơ của sản phẩm, nhưng chúng không nhằm mục đích cũng như không có giá trị để làm thước đo về mức độ phơi nhiễm hoặc rủi ro của con người. Việc truyền thông về sự khác biệt giữa các sản phẩm trong các phép đo bằng máy như là sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm hoặc rủi ro là hành vi lạm dụng các tiêu chuẩn về thử nghiệm. Theo đó, TCVN 7096:2022 ra đời và: - Đưa ra định nghĩa về các thông số hút và quy định các điều kiện chuẩn đối với máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng. - Quy định các yêu cầu cho máy hút thuốc phân tích thông dụng phù hợp với các điều kiện chuẩn. Tiêu chuẩn bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói của máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng? Theo mục 5.4 TCVN 7096:2022 quy định về bộ đỡ điếu thuốc và bẫy khói của máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng như sau: - Máy phải có các bộ phận đỡ điếu thuốc và bẫy khói. - Bộ đỡ điếu phải có khả năng giữ được đầu mẩu điếu thuốc trong quá trình hút. Các vòng đệm phải được dùng để gắn các điếu thuốc. - Phải có các dụng cụ để gắn bộ đỡ điếu với máy sao cho các bộ đỡ điếu được giữ chặt kín. Vòng đệm xoáy hoặc vòng đệm chữ “O” được coi là phù hợp, còn ống cao su không được coi là phù hợp. - Các điếu thuốc cần hút phải được cắm vào cổng hút hoặc bẫy khói bằng các bộ đỡ điếu chuẩn tại 4.8. - Máy phải được thiết kế sao cho giữ được các điếu thuốc ở vị trí chuẩn tại 4.9. Hệ thống được thiết kế sao cho chống được sự mất mát các thành phần khói giữa phần cuối đầu mẩu điếu thuốc và bẫy khói. - Các bộ đỡ điếu thuốc phải được sắp xếp sao cho luồng khói phụ không làm ảnh hưởng đến các điếu thuốc được hút ở các bộ đỡ điếu liền kề. Khoảng cách giữa các tâm điểm vùng cháy liền kề không được nhỏ hơn 50 mm. - Khi máy hút được dùng để thu gom các chất hạt trong khói thì nó phải được lắp kín với bẫy khói bằng bộ lọc thủy tinh, bao gồm các yêu cầu sau đây: + Bộ đỡ màng lọc kín khí và các nắp ở đầu được làm bằng vật liệu trơ về hóa học, không hút ẩm và có thể chứa được đĩa lọc sợi thủy tinh có độ dày từ 1mm đến 2mm. Mặt đĩa lọc thô ráp được hướng về phía luồng khói đi vào. Hai ví dụ được đưa ra trong Hình 4. Các thiết kế khác của bẫy khói phải đáp ứng được các yêu cầu này. Với loại máy hút khi 5 điếu thuốc được hút trên một bẫy thì đường kính màng lọc sợi thủy tinh phải là 44 mm. Với loại máy hút khi có 20 điếu thuốc được hút trên một bẫy thì đường kính của màng lọc sợi thủy tinh phải là 92 mm. + Vật liệu lọc phải giữ được ít nhất là 99,9 % tất cả các loại hạt của sol khí diotyl phtalat có đường kính lớn hơn hoặc bằng 0,3 mm tại tốc độ tuyến tính là 140 mm/s. Độ giảm áp của bộ lọc phải không được vượt quá 900 Pa tại tốc độ khí này. Hàm lượng của chất gắn kết không được quá 5% phần khối lượng. Polyacrylat và polyvinyl alcol (PVA) được coi là phù hợp để làm chất gắn kết. Bộ lọc phải có khả năng giữ tất cả chất hạt trong luồng khói chính do điếu thuốc sinh ra. Ngoài ra, bộ lọc phải được chọn sao cho việc tăng độ giảm áp của nó không vượt quá 250 Pa đo được sau khi hút. - Mỗi kênh phải được trang bị một dụng cụ ngắt hơi hút được nối với bộ cảm biến chiều dài đầu mẩu và được trang bị một bộ đếm. Khi bộ cảm biến hoạt động thì dụng cụ phải ngăn cản được bất cứ luồng khí nào đi qua điếu thuốc. Những ví dụ về các bộ cảm biến như sau: + Bộ ngắt vi mạch hoạt động bằng cách đốt qua sợi dây 100 % coton, (48 ± 4) tex thread được đặt trên vạch đánh dấu đầu mẩu; + Một detectơ bằng hồng ngoại đặc biệt được đặt trên mặt phẳng vuông góc với điếu thuốc. Điểm giao cắt của mặt phẳng bởi hình côn đang cháy kết thúc hơi hút. - Máy hút phải có khả năng hút được các điếu thuốc có chiều dài, đường kính và hình dạng mặt cắt khác nhau trong khi vẫn tuân thủ được các điều kiện tiêu chuẩn đối với độ dài đầu mẩu điếu thuốc. - Máy hút thuốc phải có khả năng hút được một hoặc nhiều hơi hút làm sạch sau khi kết thúc hơi hút. Theo đó, máy hút thuốc lá điếu phân tích thông dụng phải có các bộ phận đỡ điếu thuốc và bẫy khói. Các bộ phận này phải đáp ứng theo yêu cầu như trên. Những địa điểm nào hiện nay cấm hút thuốc? Nếu hút ở đó sẽ bị xử lý thế nào? Những địa điểm cấm hút thuốc hiện nay Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn gồm có: Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: - Cơ sở y tế; - Cơ sở giáo dục; - Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; - Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: - Nơi làm việc; - Trường cao đẳng, đ ại học, học viện; - Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên và địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá. Hút thuốc ở những địa điểm cấm bị xử lý thế nào? Theo Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; + Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: + Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; + Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá; + Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát; + Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cấm hút những loại thuốc lá thông thường, nhưng có quy định những địa điểm cấm hút thuốc lá. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo quy định.
Sai trẻ em đi mua thuốc lá: Những ai có thể bị xử phạt?
Thực trạng ở nhiều gia đình, cha, chú, ông hay sai con cháu mình đi mua thuốc lá cho họ hút dù con cháu mình khá nhỏ tuổi, chưa đủ tuổi trưởng thành. Những đứa trẻ này vẫn đi mua và những người bán vẫn bán cho trẻ đem về. Vậy thì việc sai trẻ đi mua thuốc lá có vi phạm pháp luật không, có bị xử phạt không? 1. Sai trẻ em đi mua thuốc lá: Những ai có thể bị xử phạt? Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định vè phòng, chống tác hại của thuốc lá tại Điều 9 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, cụ thể gồm 9 hành vi dưới đây: (1) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. (2) Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. (3). Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này. (4) Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. (5) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. (6) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. (7) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. (8) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. (9) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá. Trong đó, người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá; bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi đều là hành vi bị cấm. Việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc bán, cung cấp thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá tại Điều 26, 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; - Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng. … - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá. … Trẻ em là người dưới 16 tuổi theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016. Sai trẻ em đi em đi mua thuốc lá thì người sai có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Người bán thuốc lá cho trẻ em thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo những quy định xử phạt đã nêu ở trên. 2. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá được pháp luật quy định thế nào? Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. Tác hại của thuốc lá là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội (Theo khoản 1, khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012). Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau: - Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. - Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá. - Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề. - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thay đổi mẫu báo cáo định kỳ 6 tháng cơ sở kinh doanh thuốc lá từ ngày 12/2/2024
Ngày 28/12/2023 Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 43/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá. (1) Mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm thuốc lá Sửa đổi khoản 1, khoản 9 Điều 13 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp như sau: - Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 7 - Định kỳ 06 (sáu) tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 8 và 9 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 8 tải Phụ lục 9 (2) Sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá như sau: - Sửa đổi điểm a, b, khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT Cục Công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm như sau: + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến trước khi trả lời doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính: Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại; đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá; nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá; Thông báo chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá. - Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT như sau: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đối với các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá theo quy định. (3) Thêm 06 mẫu đơn liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuốc lá - Doanh nghiệp nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 1 - Doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 2 - Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 3 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 4 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 5 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 6 Xem thêm Thông tư 43/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Tổ chức tập huấn phòng, chống tác hại thuốc lá cho cán bộ, công chức cuối năm 2023
Ngày 26/9/2023 Bộ trưởng Bộ VHTTDL vừa ban hành Quyết định 2799/QĐ-BVHTTDL năm 2023 ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá 2012. Theo đó, nhằm thực hiện tốt Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá 2012 Bộ VHTTDL đề ra một số nhiệm vụ như sau: (1) Tuyên truyền về PCTHTL trên truyền hình - Nội dung: Sản xuất và phát sóng phóng sự truyền hình về PCTHTL gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. - Đối tượng, phạm vi: Các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch, các mô hình không khói thuốc, cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, người dân trong cộng đồng. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023. - Sản phẩm: Dự kiến 15 phóng sự về PCTHTL được xây dựng và phát sóng trên truyền hình (kênh VOVTV). - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). (2) Tập huấn PCTHTL cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn Tổ chức tập huấn công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước có nội dung về PCTHTL cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn. - Nội dung: Tổ chức tập huấn công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước nội dung về PCTHTL cho cán bộ văn hóa cấp huyện, xã, phường, thôn. - Đối tượng, phạm vi: Cán bộ văn hóa cấp huyện, xã, phường, thôn. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố thực hiện. - Kết quả dự kiến: 03 lớp tập huấn cho các cán bộ tham gia hoạt động về PCTHTL được tổ chức (khoảng 600 người được tập huấn để thực hiện công tác PCTHTL). - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023. - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). (3) Tổ chức tập huấn PCTHTL cho công chức ngành VHTTDL Tổ chức tập huấn cho công chức, viên chức Ngành văn hóa, thể thao và du lịch về hoạt động PCTHTL - Nội dung: Phổ biến và hướng dẫn thực thi Luật PCTH thuốc lá theo chức năng, nhiệm vụ của Ngành văn hóa, thể thao và du lịch. - Đối tượng, phạm vi: Công chức, viên chức tại các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố, Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện và công chức văn hóa - xã hội thuộc UBND xã, phường, thị trấn. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố thực hiện. - Kết quả dự kiến: 02 lớp tập huấn cho các cán bộ tham gia hoạt động về PCTHTL được tổ chức (khoảng 400 người được tập huấn để thực hiện công tác PCTHTL). - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023. - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). (4) Tổ chức kiểm tra việc thực thi Luật PCTH thuốc lá - Nội dung: Tổ chức giám sát việc thực hiện quy định cấm quảng cáo thuốc lá, việc thực hiện quy định hạn chế sử dụng hình ảnh thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu điện ảnh. - Đối tượng, phạm vi: Các điểm bán thuốc lá, các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sân khấu điện ảnh. - Phương thức thực hiện: Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện bằng nguồn kinh phí đối ứng. - Kết quả dự kiến: 02 Đợt kiểm tra về việc thực hiện Luật PCTH thuốc lá (khoảng 12 đơn vị được kiểm tra về việc thực hiện Luật PCTH thuốc lá). - Thời gian: Quý IV. - Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp cho Vụ Pháp chế năm 2023. (5) Biểu diễn các tiểu phẩm đạt giải từ cuộc thi viết tiểu phẩm PCTHTL Biểu diễn (sân khấu hóa) các tiểu phẩm đạt giải từ cuộc thi viết tiểu phẩm tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng thuốc lá - Nội dung: Dàn dựng một Chương trình biểu diễn nghệ thuật đối với 6 tiểu phẩm đạt giải nhất, nhì, ba từ Cuộc thi viết tiểu phẩm tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng thuốc lá, giao lưu tuyên truyền phòng, chống thuốc lá lưu động tại các địa điểm công cộng. Chương trình được biểu diễn tại địa bàn Hà Nội. - Đối tượng, phạm vi: Người dân tại địa phương. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. - Kết quả dự kiến: 01 buổi biểu diễn nghệ thuật từ các tiểu phẩm đạt giải về phòng, chống tác hại thuốc lá. - Thời gian: Quý IV năm 2023. - Kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Quỹ PCTHTL (theo Hợp đồng trách nhiệm số 129/2023/HĐ-QPCTHTL-BVHTTDL ngày 13/9/2023). Xem thêm Quyết định 2799/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Phạt nặng về hành vi tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng
Có nhiều hình thức quảng cáo cũng như giới thiệu sản phẩm của mình tới người tiêu dùng thiếu sự lành mạnh, nổi bật trong đó là việc tiếp thị thuốc lá. Cụ thể, sắp tới sẽ áp dụng mức xử phạt nặng đối với hành vi "tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng. Cụ thể, tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 1. Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác; 2. Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; 3. Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành; 4. Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; 5. Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; 6. Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật; 7. Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá. Tổng hợp các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn theo pháp luật Việt Nam Cụ thể tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: - Cơ sở y tế; - Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; - Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. 2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: - Nơi làm việc; - Trường cao đẳng, đại học, học viện; - Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại (1) và khoản 1 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá Căn cứ Điều 14 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá - Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; - Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây: - Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này; - Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá. Do đó, có thể thấy nếu có hành vi tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng thì mức xử phạt tiền sẽ áp dụng từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Và trên đây là những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn theo pháp luật Việt Nam.
Thủ tướng ra chỉ thị đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2023 ngày 24/5/2023 phê duyệt chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. Theo đó, đẩy nhanh xây dựng luật ngăn ngừa thuốc lá điện tử, shisha là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Thủ tướng đề ra như sau: (1) Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá Cụ thể, xây dựng lộ trình tăng thuế đối với các sản phẩm thuốc lá đảm bảo đến năm 2030 mức thuế đạt tỷ trọng trên giá bán lẻ theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới; quy định mức giá bán tối thiểu các sản phẩm thuốc lá để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá. Ngoài ra, hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế. Đề xuất ban hành quy định về ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; việc bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mở rộng các khu vực cấm hút thuốc lá hoàn toàn; nghiên cứu biện pháp xử phạt phù hợp đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm. Bên cạnh đó, sẽ tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe; đổi mới hình ảnh cảnh báo sức khỏe; quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá và bao bì sản phẩm thuốc lá; nghiên cứu, xây dựng lộ trình giảm nồng độ chất tar và nicotine trong sản phẩm thuốc lá. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng internet; Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp. (2) Đổi mới hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá Thường xuyên tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá với các hình thức đa dạng, phù hợp đặc điểm từng vùng, miền, từng nhóm đối tượng; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá. Cập nhật thường xuyên tài liệu, thông tin về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới; lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá, môi trường sống không có khói thuốc lá; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Đẩy mạnh công tác giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá cho giáo viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục; xây dựng tài liệu giáo dục và tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học. Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng trong việc vận động, hướng dẫn người dân nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật và tích cực tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá. (3) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá Tăng cường lực lượng, xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành; giữa trung ương và địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá từ trung ương đến địa phương; thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề về phòng, chống tác hại của thuốc lá theo phân cấp; Tăng cường sử dụng giải pháp về công nghệ thông tin, các mạng xã hội trong giám sát việc tuân thủ pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Xem thêm Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 24/5/2023.
Cần có quy định kịp thời về sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử, shisha ở công sở
Ngày 17/5/2023, Sở Y tế ban hành Công văn 2175/SYT-NVY về việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến về tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha. Nhằm tăng cường truyền thông, phổ biến về tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha; Sở Y tế Hà Nội đề nghị các đơn vị y tế trong và ngoài công lập thực hiện một số nội dung sau: (1) Tiếp tục tăng cường tuyên truyền về tác hại của thuốc lá điếu thông thường, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và kịp thời có các quy định để ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm này tại các cơ quan, công sở. (2) Lồng ghép tuyên truyền tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha trong các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, sự kiện của cơ quan, đơn vị. (3) Tích cực cung cấp các thông tin về tác hại của các sản phẩm thuốc lá mới tới người bệnh, người nhà người bệnh và người dân trong cộng đồng; thực hiện tham khảo tài liệu về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại trang web Vinacosh.gov.vn. (4) Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện kiểm tra, giám sát và tuyên truyền tác hại thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha theo đúng quy định. Xem chi tiết tại Công văn 2175/SYT-NVY ban hành ngày 17/5/2023. Tham khảo tác hại của Thuốc lá điện tử Thuốc lá điện tử có thể chia làm 3 nhóm tác hại sau: - Thuốc lá điện tử chứa nicotin. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất tuyên bố là không có nicotin nhưng thực tế theo nghiên cứu thuốc lá điện tử có hàm lượng nicotin cao hơn cả thuốc lá. Nicotin là chất độc nặng, có trong thành phần thuốc trừ sâu, khi sử dụng có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thần kinh. Bên cạnh đó, nicotin gây nghiện. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá điện tử làm tăng số lượng người nghiện thuốc lá thông thường. Thuốc lá điện tử làm suy mòn, hủy hoại tất cả nỗ lực phòng tránh thuốc lá thông thường cho đến nay. - Thuốc lá điện tử chứa rất nhiều chất phụ gia: tạo màu, tạo mùi, những chất này sẽ thay đổi theo thị hiếu, theo thời gian… - Thuốc lá điện tử có thể chứa ma túy. Trên thực tế, nhiều bạn trẻ hút xong lăn quay ra bất tỉnh, người sống thì ngơ ngác. Có người đến viện trong tình trạng co giật cơ tim, chết nã,… Theo xác minh, đã phát hiện nhiều loại ma túy mới, chất gây nghiện, ma túy tổng hợp mới xuất hiện trong thuốc lá điện tử. Xem thêm bài viết liên quan: Công văn 1369/BGDDT-GDTC: Ngăn chặn thủ đoạn dụ dỗ học sinh sử dụng thuốc lá điện tử Cảnh báo: Ma túy núp bóng thuốc lá điện tử
Tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức
Đây là nội dung tại Thông tư 11/2023/TT-BYT ngày 11/5/2023 ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá và xét tặng Giải thưởng Môi trường không thuốc lá. Theo đó, tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức được quy định như sau: (1) Giải thưởng Môi trường không thuốc lá Giải thưởng Môi trường không thuốc lá (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) được trao tặng cho tổ chức, cá nhân có địa điểm cấm hút thuốc lá đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này và được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Sở Y tế, cấp Bộ Y tế (sau đây gọi chung là Hội đồng xét tặng) xét chọn. Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trao tặng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ Y tế). Giải thưởng được tổ chức và xét tặng 02 năm một lần (sau đây gọi là kỳ xét tặng) và có giá trị trong kỳ xét tặng. (2) Tiêu chuẩn để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Đạt các yêu cầu về tổ chức thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá quy định tại Chương II Thông tư này; - Thực hiện tốt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25 Thông tư 11/2023/TT-BYT. - Không có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá. - Không có hoạt động quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại địa điểm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BYT, trừ cửa hàng miễn thuế tại khu vực cách ly của sân bay. - Không nhận nguồn kinh phí tài trợ của cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. (3) Các tiêu chuẩn ưu tiên để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Có sáng kiến về phòng, chống tác hại của thuốc lá đã được cấp có thẩm quyền công nhận. - Đã được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng trong việc thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thứ tự ưu tiên theo cấp khen thưởng từ cao xuống thấp. - Bố trí kinh phí của đơn vị hoặc vận động được nguồn kinh phí tài trợ cho việc thực hiện quy định môi trường không khói thuốc lá (trừ kinh phí từ Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá). - Sử dụng camera để phát hiện các hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. - Có phòng tư vấn hoặc tổ chức thường xuyên hoạt động tư vấn, hỗ trợ cai nghiện thuốc lá. - Có tài liệu giáo dục, thông điệp thúc đẩy cai nghiện thuốc lá. Có pano, áp phích, tờ rơi hoặc tài liệu truyền thông khác về tác hại của thuốc lá ở vị trí dễ nhìn, ở khu vực có nhiều người qua lại của địa điểm cấm hút thuốc lá. Thời gian để đánh giá tiêu chuẩn xét tặng được tính trong khoảng thời gian 02 năm liên tục đến thời điểm xét tặng. Xem thêm Thông tư 11/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Điều kiện liên quan đến kinh doanh từ khâu sơ chế đến sản xuất thuốc lá
Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định. Vậy, điều kiện trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá và sản xuất thuốc lá hiện nay là gì? 1. Điều kiện trồng cây thuốc lá Căn cứ tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về đầu tư trồng cây thuốc lá và sử dụng giống cây thuốc lá. - Việc sử dụng giống cây thuốc lá phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý giống cây trồng. - Người trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp trồng, chế biến, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá phải tiến hành phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định của pháp luật. - Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp nguyên liệu thuốc lá. Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 22/03/2020) quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá bao gồm: - Có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá. - Điều kiện về quy mô đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người: Có quy mô đầu tư trồng cây thuốc lá tại địa phương ít nhất 100 ha mỗi năm; - Điều kiện về quy trình kinh doanh nguyên liệu thuốc lá. Phải có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá phù hợp với quy mô kinh doanh. Theo đó, để trồng cây thuốc lá, tổ chức, cá nhân đầu tư cần thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý giống cây trồng trong việc sử dụng giống cây thuốc lá, thực hiện phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định của pháp luật, phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá. Nghị định 17/2020/NĐ-CP bãi bỏ quy định về điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ. 2. Điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi tại Điều 3, Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Điều 18, Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người: + Có dây chuyền máy móc thiết bị chuyên ngành đồng bộ tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra thuốc lá sợi, thuốc lá tấm và các nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá; + Toàn bộ máy móc thiết bị phải có nguồn gốc hợp pháp; - Địa điểm đặt cơ sở chế biến phải phù hợp Chiến lược sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.” Theo đó, để chế biến nguyên liệu thuốc lá thì doanh nghiệp cần có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người, bãi bỏ quy định về hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, điều kiện về tiêu chuẩn nguyên liệu thuốc lá và điều kiện về bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ. 3. Điều kiện sản xuất thuốc lá Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi tại Điều 3, Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá bao gồm: - Doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010 hoặc doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư trong trường hợp sáp nhập, liên doanh để sản xuất thuốc lá. - Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước: + Doanh nghiệp phải tham gia đầu tư trồng cây thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư với các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; + Phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất thuốc lá. Trong trường hợp không đủ nguyên liệu trong nước thì được nhập khẩu phần nguyên liệu còn thiếu theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm do Bộ Công Thương công bố, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn nước ngoài hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. - Điều kiện về máy móc thiết bị: + Có máy móc thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: Cuốn điếu, đóng bao. Theo đó, Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và phải đáp ứng các điều kiện trên để được cấp giấy phép. Nghị định 17/2020/NĐ-CP bãi bỏ quy định về điều kiện về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá, điều kiện về sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và điều kiện về môi trường và phòng, chống cháy nổ. Theo đó, từ các quy định trên việc kinh doanh sản xuất thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định hiện nay và có giấy phép theo quy định.
Mức phạt khi vứt thuốc lá không đúng nơi quy định?
Việt Nam là một quốc gia tiêu thụ thuốc lá lớn trên thế giới, tỉ lệ người hút thuốc lá ngày càng cao, đối tượng hút thuốc lá ngày càng trẻ hóa. Có thể thấy việc mua, bán thuốc lá tại Việt Nam rất dễ dàng, mặc dù nhà nước đã đánh thuế cao đối với thuốc lá nhưng vẫn không hạn chế được việc tiêu thụ thuốc lá. Hiện nay, đi ngoài đường, xung quanh chúng ta rất dễ bắt gặp hình ảnh người hút thuốc lá cho dù đó là khu vực có biển báo cấm, trường hợp, bệnh viện,… Bên cạnh việc hút thuốc lá không đúng nơi quy định là việc những người hút thuốc lá vứt các mẩu, tàn thuốc lá ở khắp mọi nơi gây ô nhiễm môi trường sống. Chính phủ mới ban hành Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thay thế cho các Nghị định cũ đã hết hiệu lực Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng. Với quy định trên thì chúng ta có thể hiểu khi phát hiện hành vi vứt, bỏ đầu mẩu tàn thuốc lá không đúng nơi quy định thì sẽ bị cơ quan chức năng, người có thẩm quyền xử phạt.
Vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu bị xử phạt như nào?
Hiện nay tình trạng buôn lậu, vận chuyển thuốc lá hiện nay diễn ra rất phổ biến với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây khó khăn cho công tác điều tra và xử phạt cho cơ quan chức năng. Vì vậy pháp luật cũng đổi mới quy định về việc xử phạt những hành vi vi phạm này. Các hành vi vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi theo khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị xử phạt như sau: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ... 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 190 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 190 như sau: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm." – Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng – Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. – Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm – Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; – Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Chính vì vậy, các hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu tùy thuộc số lượng mà có mức hình phạt khác nhau nhưng nhẹ nhất là bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nhập mặt hàng lá thuốc lá từ Lào, HS 24011010 thì nộp những loại thuế gì ạ?
Nhập mặt hàng lá thuốc lá từ Lào, HS 24011010 thì nộp những loại thuế gì ạ?
Nên yêu cầu xuất trình giấy tờ khi mua rượu bia, thuốc lá?
Xuất trình giấy tờ khi mua rượ bia, thuốc lá - Ảnh minh họa Pháp luật không cho phép người chưa đủ 18 tuổi sử dụng rượu bia, thuốc lá. Tưởng chừng người nào vi phạm thì người đó bị xử phạt, tuy nhiên chính người bán rượu bia, thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi cũng sẽ phải chịu phạt, vậy liệu có nên yêu cầu người mua thuốc lá, rượu bia xuất trình giấy tờ không? Mức xử phạt cho hành vi bán thuốc lá, rượu bia “nhầm đối tượng” Riêng đối với hành vi bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi, có 2 hình thức xử phạt hành chính: Khoản 1 Điều 30 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định: “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.” Thêm vào đó, từ 15/11/2020, Nghị định 117/2020/NĐ-CP còn có quy định: “Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; …” Trường hợp này cả hai văn bản đều được Chính phủ ban hành nhưng Nghị định 98 được ban hành trước nên khi Nghị định 117 có hiệu lực, sẽ áp dụng hình thức xử phạt theo Nghị định 117, tức mức phạt từ 1 – 3 triệu đồng. Đối với hành vi bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi, cũng tại Nghị định 117 có quy định: “Điều 26. Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá [..] 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: […] b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; …” Với hành vi bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi, mức phạt có thể lên đến 5 triệu đồng. Làm sao để tránh bị xử phạt? Trên thực tế việc xử phạt đối với những hành vi này là vô cùng khó, bởi người mua, bán thuốc lá, rượu bia có thể dễ dàng nói dối tuổi thậm chí nhờ người khác đủ 18 tuổi trở lên mua hộ, các hình thức khác để lách luật. Tuy nhiên, để chấp hành nghiêm túc các quy định trên, ngoài việc dán thông tin “Không bán cho người dưới 18 tuổi”, liệu người buôn bán các sản phẩm rượu bia, thuốc lá có nên yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ chứng minh hay không? Thực tế đối với những quy định khó có thể áp dụng như vậy, cách duy nhất để người dâng nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ pháp luật là tuyên truyền, giáo dục từ gia đình, nhà trường, xã hội.
Vấn đề pháp lý về kinh doanh shisha ở Việt Nam
Hiện pháp luật Việt nam chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể đối với hoạt động kinh doanh shisha. Shisha không phải là thuốc lá theo định nghĩa được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 và cũng không phải là ma túy hay tiền chất ma túy mà thực chất là một loại cỏ có xuất xứ từ Ả Rập, có tẩm các hương liệu trái cây. Ở Việt Nam, shisha được dùng như một loại thuốc lào, thuốc lá nhưng gây cảm giác khoan khoái hơn. Tuy nhiên, shisha cũng có những tác hại nhất định đến sức khỏe của người dùng. Về việc kinh doanh shisha, hiện shisha không thuộc danh mục mặt hàng cấm kinh doanh hay mặt hàng kinh doanh có điều kiện nên đựoc phép kinh doanh mặt hàng này. Tuy nhiên, khi kinh doanh shisha cần phải xuất trình được hóa đơn, chứng từ về hàng hóa kinh doanh khi bị cơ quan chức năng kiểm tra. Đồng thời phải thực hiện đăng ký kinh doanh và xin cấp các Giấy phép con chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh về vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự … Vì shisha không nằm trong mặt hàng cấm kinh doanh nên kinh doanh mặt hàng này sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành. Chỉ bị xử phạt khi không xuất được các hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xử hoặc kinh doanh không có giấy phép, hoặc làm mất trật tự, anh ninh… Tuy nhiên, hiện các đại biểu quốc hội đang đề xuất và lấy ý kiến về việc cấm kinh doanh mặt hàng này để đưa vào Luật đầu tư sửa đổi chính thức. Mặc dù hiện tại pháp luật chưa có văn bản về mặt hàng này, nhưng sắp tới sẽ có các quy định cụ thể hơn và các chế tài đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng này. Chúng ta hy vọng vào một hành lang pháp lý cụ thể, chắc chắn hơn để quản lý hoạt động kinh doanh đối với những mặt hàng gây ảnh huởng đến sức khỏe, tinh thần của giới trẻ và ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Một số vấn đề liên quan đến việc hút thuốc lá mà không phải ai cũng biết
Như chúng ta đã biết thì thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. Việc sử dụng thuốc lá có thể được thực hiện thông qua các hình thức như hút, nhai, ngửi, hít, ngậm và hình thức phổ biến nhất hiện nay là hút. Việc hút thuốc lá như chúng ta đã biết và khoa học đã chứng minh là rất có hại cho sức khỏe, nó có thể dẫn tới nhiều bệnh như các bệnh liên quan đến ung thư, hay các bệnh về đường hô hấp, tim mạch… Chính vì có hại như vậy nên nước ta cũng đã có một số quy định liên quan nhằm hạn chế những vấn đề này được quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012. Cụ thể mình sẽ nêu ra 03 quy định mà mình nghĩ là không phải ai cũng biết về vấn đề này như sau: Thứ nhất, quy định về việc cấm người dưới 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. Theo đó, người dưới 18 tuổi mà hút thuốc lá thì có thể bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Thứ hai, quy định về việc cấm sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. Quy định này mình nghĩ là không phù hợp với thực tế ở nước ta hiện nay và việc áp dụng nó chắc hẵn là cực kỳ khó khăn và hầu như là không áp dụng được. Thứ ba, hiện nay số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá không được ít hơn 20 điếu, trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu. Việc pháp luật quy định số điều thuốc trong một gói như vậy theo mình nghĩ là để làm giá thành của một gói thuốc cao lên nhằm hạn chế số người sử dụng. Tuy nhiên mình nghĩ việc quy định như vậy là không hợp lý lắm vì họ vẫn bấn lẻ thuốc được mà… Trên đây là những vấn đề mà mình nghĩ không phải ai cũng biết và quan điểm của mình đối với nó. Không biết là còn điều gì không…nếu có thì mọi người góp ý thêm nha.
Kinh doanh thuốc lá: Muốn bán lẻ phải có giấy phép
Trước đây, thuốc lá thuộc nhóm hàng hóa Nhà nước hạn chế kinh doanh. Tại Nghị định số 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá vừa được ban hành, Chính phủ quy định kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Nghị định cũng cho phép thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép, thay vì chỉ được mua từ các thương nhân bán buôn như quy định cũ. - Theo đó bán lẻ sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc là từ thương nahan phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân buôn bán sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng Các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép. - Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá có giá trị từng thời kỳ 05 năm - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có giấy phép bán lẻ thuốc lá: 1. Mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp 2. tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường theo giấy phép mua bán sản phảm thuốc lá được cấ 3. được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng - Điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: + Là DN được thành lập theo quy định của PL + Có địa điểm kinh doanh cố định, địa điểm rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị theo quy định + Có văn bản giới thiệu của Nhà nước cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh + Phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Hiện nay, việc xử phạt vi phạm hành chính về vận chuyển, tàng trữ thuốc lá quy định tại Nghị định 124/2015/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 25 quy định đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau: + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao); + Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao; + Phạt tiền từ 2.000.000 - 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50 bao; + Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao; + Phạt tiền từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao; + Phạt tiền từ 20.000.000 - 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới 300 bao; + Phạt tiền từ 30.000.000 - 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 400 bao; + Phạt tiền từ 50.000.000 - 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới 500 bao. Ngoài ra, hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định NHƯ VẬY: Thuốc lá đang được bày bán tràn lan và giá thuốc lá hiện nay còn là vấn nạn chưa giải quyết triệt để. Mọi người có thể dễ dàng tiếp cận và mua thuốc lá ở nơi công cộng, đặc biệt là quán cà phê, vỉa hè,...Những đối tượng buôn bán nhỏ lẻ sẽ bị xử lý nếu không đáp ứng điều kiện nêu trên