Chủ xe có phải nộp phạt khi khách thuê xe dính phạt nguội không?
Không ít chủ xe đã gặp phải tình huống cho khách thuê xe rồi bị dính phạt nguội. Giấy phạt đến sau khi khách đã trả xe, vậy chủ xe có phải nộp khoản phạt nguội đó không? (1) Chủ xe có phải nộp phạt khi khách thuê xe dính phạt nguội không? Trên thực tế có không ít trường hợp cho thuê xe tự lái sau khi đã thanh lý hợp đồng với khách thuê thì phát hiện xe dính phạt nguội. Theo khoản 8 Điều 80 Nghị định 100/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau: “8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.” Như vậy, trong trường hợp này CSGT sẽ liên hệ chủ xe để xử lý vì người cho thuê là nút thắt để tháo gỡ vấn đề, đây là thông tin duy nhất mà cơ quan chức năng có để ra quyết định xử phạt. Chủ xe dù không thực hiện hành vi vi phạm nhưng bắt buộc phải đến theo thông báo và có nghĩa vụ hợp tác với lực lượng CSGT để xác định người trực tiếp lái xe thực hiện hành vi vi phạm. Việc chủ xe cần làm lúc này là đến ngay cơ quan chức năng có thẩm quyền để cung cấp thông tin chính xác về người thuê để cơ quan Công an ra quyết định xử phạt đúng đối tượng. Nếu để quá hạn mà không nộp phạt, CSGT sẽ gửi thông báo đưa phương tiện vào phần mềm cảnh báo đăng kiểm, dẫn tới phương tiện sẽ bị từ chối đăng kiểm. Việc hỗ trợ cơ quan chức năng truy thu số tiền phạt từ người vi phạm là trách nhiệm của chủ xe (người cho thuê xe), nếu không có bằng chứng chứng minh có cho thuê xe trong thời gian xảy ra lỗi phạt nguội bằng cách cung cấp hợp đồng thuê với nội dung thể hiện rõ cam kết về trách nhiệm của người thuê xe khi xảy ra hỏng hóc, va chạm, vi phạm giao thông và phương thức nộp phạt hành chính thì chủ xe có nguy cơ rất cao sẽ là người phải đóng phạt thay (2) Những điều lưu ý khi cho thuê xe Chủ xe cần lưu ý những điều sau đây khi cho thuê xe để tránh trường hợp phải đóng phạt thay cho khách thuê xe: Làm hợp đồng thuê xe Hợp đồng cho thuê xe tự lái phải có đầy đủ và chính xác thông tin người thuê, đặc biệt là thông tin về thường trú và tạm trú. Nêu rõ quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê kèm thời gian giao kết cụ thể trong hợp đồng. Yêu cầu cọc tiền khi bàn giao xe Chủ xe cho thuê xe thu trước một khoản tiền đặt cọc từ khách thuê. Sau khi bàn giao xe từ 10 - 20 ngày không xảy ra vi phạm mới hoàn lại cọc cho bên thuê. Thường xuyên kiểm tra phạt nguội Sau khi khách thuê xe thanh lý hợp đồng, chủ xe nên chủ động tra cứu thông tin phạt nguội và tự động trừ tiền cọc nếu người thuê xe mắc lỗi vi phạm hành chính. Chủ xe lưu ý những điều trên đây khi cho thuê xe để tránh gặp phải tình huống phải đóng phạt hành chính thay cho khách thuê xe.
Thuê xe tự lái rồi đem đi cầm cố bị xử lý thế nào?
Ngày nay, các đối tượng xấu thường có nhiều thủ đoạn tinh vi, cụ thể nhiều đối tượng thường dùng chiêu trò thuê ô tô tự lái rồi đem cầm cố vào các tiệm cầm đồ. Tình trạng này khiến cho các chủ xe cho thuê xe tự lái gặp nhiều rủi ro, vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi này? Các đối tượng xấu thuê xe tự lái rồi đem đi cầm này thường dùng các thủ thuật làm giấy tờ giả để qua mặt các chủ tiệm cầm đồ, đối với các tiệm cầm đồ non kinh nghiệm sẽ dễ rơi vào bẫy của các đối tượng này khiến tiền mất, tật mang. Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo lợi dụng việc thuê các xe tự lái nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ xe rồi đem đi cầm cố ở các tiệm cầm đồ. Thông thường, các chủ xe thường bắt các đối tượng này nộp lại Giấy chứng minh/ Căn cước công dân và ký hợp đồng thuê và không giao các giấy tờ xe liên quan. Tuy nhiên với công nghệ máy móc hiện đại, thì các đối tượng này sẽ sử dụng các chiêu trò làm giả giấy tờ xe, với tên và chứng minh của mình hoặc của người khác rồi nhờ đem vào các tiệm cầm đồ để thế chấp. Trình tự thủ đoạn của các đối tượng này như sau: Bước 1: Thuê xe tự lái tại các dịch vụ cho thuê xe bằng giấy tờ thật hoặc giả. Bước 2: Làm giả giấy tờ xe, và các giấy tờ tùy thân. Bước 3: Đem xe đến các tiệm cầm đồ vay với số tiền tối đa có thể. Bước 4: Nếu thành công, chúng sẽ bỏ trốn và thiệt hại để lại chủ xe và chủ tiệm cầm đồ tự giải quyết. Do đó, các tiệm cầm đồ và chủ xe nên cẩn thận trước những đối tượng lừa đảo. Kiểm tra giấy tờ cụ thể xem có chính chủ hay không trước khi quyết định cho thuê hoặc nhận cầm xe ô tô. Xử lý vi phạm thuê xe tự lái rồi đem cầm cố Không phải tài sản cá nhân mà đem đi cầm cố/mua bán là đã vi phạm pháp luật. Theo đó, căn cứ pháp lý là Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định cụ thể như sau: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất đối với Tội này có thể bị phạt lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy có nghĩa là về hành vi này có thể cấu thành nên tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Hồ sơ trình báo bao gồm những gì? Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm hồ sơ trình báo lên cơ quan công an điều tra nơi bạn đang cư trú. Theo đó, hồ sơ bao gồm: - Đơn trình báo công an - Chứng minh thư nhân dân của bạn bản sao phô tô công chứng - Sổ hộ khẩu của bạn bản sao phô tô công chứng - Hợp đồng cho thuê xe bản sao phô tô công chứng - Những căn cứ khác chứng minh hành vi chiếm đoạt tài sản khác kèm theo hồ sơ.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thuê?
Kính gởi Luật sư Thông qua quen biết tôi có cho 1 người quen thuê 2 xe hơi thông qua hợp đồng với điệu kiên thanh toán tiền xe và mang xe về cho tôi bão dưỡng vào đầu mỗi tháng. Tuy nhiên đã 4 tháng nay người này không thực hiện theo cam kết và cắt định vị xe tôi. Cố tình tránh mặt và không nge điện thoại của tôi. Kính hỏi Luật sư tôi có thể khởi kiện người đó tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được không. Thời hạn họp đồng kết thúc T7/2021. Cảm ơn Luật sư
Nhờ hỗ trợ về vấn đề thuê xe và hoàn cọc
Bên mình có ký hợp đồng thuê xe với bên công ty Rồng Vàng từ 2019 , tháng 8 này quyết định mua xe mới và trả lại xe cho công ty Rồng Vàng đó. Trước đó bên mình cọc 400 triệu, sau khi thông báo vỡi công ty đó nhưng bên công ty đó liên tục ngắt máy. Qua 1 số người trung gian mình có nghe thì xe này là chủ khác, chủ xe đã liên lạc với sếp bên mình là muốn lấy lại xe của bên mình. Giờ bên mình muốn lấy lại 400 triệunày nhưng liên lạc thì họ nói giám đốc là người hàn quốc và họ đi về nước rồi. Giờ bên mình phải làm sao?
Thủ tục cần thiết khi thuê tài sản từ cá nhân
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: "2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân." Theo đó, nếu công ty thuê xe từ cá nhân và thỏa thuận công ty nộp thay thuế thì để được đưa vào chi phí hợp lý, công ty phải có 3 chứng từ sau: + Hợp đồng thuê xe + Chứng từ trả tiền thuê xe từng đợt + Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân Về chứng từ nộp thuế thay, thủ tục nộp thuế thay quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC: "Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản ... 2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. a) Khấu trừ thuế Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. b) Nguyên tắc khai thuế Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. c) Hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm: - Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này; - Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này."
Thủ tục thuê xe công tác cho doanh nghiệp nước ngoài
Chào luật sư, Tôi làm việc cho một công ty ở nước ngoài, muốn thuê xe ô tô có người lái để phục vụ chuyến công tác ngắn ngày tại Việt Nam. Mong luật sư tư vấn giúp mẫu hợp đồng phù hợp trong trường hợp này cũng như các thủ tục cần thiết khác (nếu có), ví dụ như thanh lý hợp đồng. Việc bên thuê là công ty nước ngoài có gì khác biệt cần lưu ý so với hợp đồng thông thường giữa hai công ty trong nước không? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều.
Chủ xe có phải nộp phạt khi khách thuê xe dính phạt nguội không?
Không ít chủ xe đã gặp phải tình huống cho khách thuê xe rồi bị dính phạt nguội. Giấy phạt đến sau khi khách đã trả xe, vậy chủ xe có phải nộp khoản phạt nguội đó không? (1) Chủ xe có phải nộp phạt khi khách thuê xe dính phạt nguội không? Trên thực tế có không ít trường hợp cho thuê xe tự lái sau khi đã thanh lý hợp đồng với khách thuê thì phát hiện xe dính phạt nguội. Theo khoản 8 Điều 80 Nghị định 100/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau: “8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.” Như vậy, trong trường hợp này CSGT sẽ liên hệ chủ xe để xử lý vì người cho thuê là nút thắt để tháo gỡ vấn đề, đây là thông tin duy nhất mà cơ quan chức năng có để ra quyết định xử phạt. Chủ xe dù không thực hiện hành vi vi phạm nhưng bắt buộc phải đến theo thông báo và có nghĩa vụ hợp tác với lực lượng CSGT để xác định người trực tiếp lái xe thực hiện hành vi vi phạm. Việc chủ xe cần làm lúc này là đến ngay cơ quan chức năng có thẩm quyền để cung cấp thông tin chính xác về người thuê để cơ quan Công an ra quyết định xử phạt đúng đối tượng. Nếu để quá hạn mà không nộp phạt, CSGT sẽ gửi thông báo đưa phương tiện vào phần mềm cảnh báo đăng kiểm, dẫn tới phương tiện sẽ bị từ chối đăng kiểm. Việc hỗ trợ cơ quan chức năng truy thu số tiền phạt từ người vi phạm là trách nhiệm của chủ xe (người cho thuê xe), nếu không có bằng chứng chứng minh có cho thuê xe trong thời gian xảy ra lỗi phạt nguội bằng cách cung cấp hợp đồng thuê với nội dung thể hiện rõ cam kết về trách nhiệm của người thuê xe khi xảy ra hỏng hóc, va chạm, vi phạm giao thông và phương thức nộp phạt hành chính thì chủ xe có nguy cơ rất cao sẽ là người phải đóng phạt thay (2) Những điều lưu ý khi cho thuê xe Chủ xe cần lưu ý những điều sau đây khi cho thuê xe để tránh trường hợp phải đóng phạt thay cho khách thuê xe: Làm hợp đồng thuê xe Hợp đồng cho thuê xe tự lái phải có đầy đủ và chính xác thông tin người thuê, đặc biệt là thông tin về thường trú và tạm trú. Nêu rõ quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê kèm thời gian giao kết cụ thể trong hợp đồng. Yêu cầu cọc tiền khi bàn giao xe Chủ xe cho thuê xe thu trước một khoản tiền đặt cọc từ khách thuê. Sau khi bàn giao xe từ 10 - 20 ngày không xảy ra vi phạm mới hoàn lại cọc cho bên thuê. Thường xuyên kiểm tra phạt nguội Sau khi khách thuê xe thanh lý hợp đồng, chủ xe nên chủ động tra cứu thông tin phạt nguội và tự động trừ tiền cọc nếu người thuê xe mắc lỗi vi phạm hành chính. Chủ xe lưu ý những điều trên đây khi cho thuê xe để tránh gặp phải tình huống phải đóng phạt hành chính thay cho khách thuê xe.
Thuê xe tự lái rồi đem đi cầm cố bị xử lý thế nào?
Ngày nay, các đối tượng xấu thường có nhiều thủ đoạn tinh vi, cụ thể nhiều đối tượng thường dùng chiêu trò thuê ô tô tự lái rồi đem cầm cố vào các tiệm cầm đồ. Tình trạng này khiến cho các chủ xe cho thuê xe tự lái gặp nhiều rủi ro, vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi này? Các đối tượng xấu thuê xe tự lái rồi đem đi cầm này thường dùng các thủ thuật làm giấy tờ giả để qua mặt các chủ tiệm cầm đồ, đối với các tiệm cầm đồ non kinh nghiệm sẽ dễ rơi vào bẫy của các đối tượng này khiến tiền mất, tật mang. Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo lợi dụng việc thuê các xe tự lái nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ xe rồi đem đi cầm cố ở các tiệm cầm đồ. Thông thường, các chủ xe thường bắt các đối tượng này nộp lại Giấy chứng minh/ Căn cước công dân và ký hợp đồng thuê và không giao các giấy tờ xe liên quan. Tuy nhiên với công nghệ máy móc hiện đại, thì các đối tượng này sẽ sử dụng các chiêu trò làm giả giấy tờ xe, với tên và chứng minh của mình hoặc của người khác rồi nhờ đem vào các tiệm cầm đồ để thế chấp. Trình tự thủ đoạn của các đối tượng này như sau: Bước 1: Thuê xe tự lái tại các dịch vụ cho thuê xe bằng giấy tờ thật hoặc giả. Bước 2: Làm giả giấy tờ xe, và các giấy tờ tùy thân. Bước 3: Đem xe đến các tiệm cầm đồ vay với số tiền tối đa có thể. Bước 4: Nếu thành công, chúng sẽ bỏ trốn và thiệt hại để lại chủ xe và chủ tiệm cầm đồ tự giải quyết. Do đó, các tiệm cầm đồ và chủ xe nên cẩn thận trước những đối tượng lừa đảo. Kiểm tra giấy tờ cụ thể xem có chính chủ hay không trước khi quyết định cho thuê hoặc nhận cầm xe ô tô. Xử lý vi phạm thuê xe tự lái rồi đem cầm cố Không phải tài sản cá nhân mà đem đi cầm cố/mua bán là đã vi phạm pháp luật. Theo đó, căn cứ pháp lý là Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định cụ thể như sau: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất đối với Tội này có thể bị phạt lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy có nghĩa là về hành vi này có thể cấu thành nên tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Hồ sơ trình báo bao gồm những gì? Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm hồ sơ trình báo lên cơ quan công an điều tra nơi bạn đang cư trú. Theo đó, hồ sơ bao gồm: - Đơn trình báo công an - Chứng minh thư nhân dân của bạn bản sao phô tô công chứng - Sổ hộ khẩu của bạn bản sao phô tô công chứng - Hợp đồng cho thuê xe bản sao phô tô công chứng - Những căn cứ khác chứng minh hành vi chiếm đoạt tài sản khác kèm theo hồ sơ.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thuê?
Kính gởi Luật sư Thông qua quen biết tôi có cho 1 người quen thuê 2 xe hơi thông qua hợp đồng với điệu kiên thanh toán tiền xe và mang xe về cho tôi bão dưỡng vào đầu mỗi tháng. Tuy nhiên đã 4 tháng nay người này không thực hiện theo cam kết và cắt định vị xe tôi. Cố tình tránh mặt và không nge điện thoại của tôi. Kính hỏi Luật sư tôi có thể khởi kiện người đó tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được không. Thời hạn họp đồng kết thúc T7/2021. Cảm ơn Luật sư
Nhờ hỗ trợ về vấn đề thuê xe và hoàn cọc
Bên mình có ký hợp đồng thuê xe với bên công ty Rồng Vàng từ 2019 , tháng 8 này quyết định mua xe mới và trả lại xe cho công ty Rồng Vàng đó. Trước đó bên mình cọc 400 triệu, sau khi thông báo vỡi công ty đó nhưng bên công ty đó liên tục ngắt máy. Qua 1 số người trung gian mình có nghe thì xe này là chủ khác, chủ xe đã liên lạc với sếp bên mình là muốn lấy lại xe của bên mình. Giờ bên mình muốn lấy lại 400 triệunày nhưng liên lạc thì họ nói giám đốc là người hàn quốc và họ đi về nước rồi. Giờ bên mình phải làm sao?
Thủ tục cần thiết khi thuê tài sản từ cá nhân
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: "2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân." Theo đó, nếu công ty thuê xe từ cá nhân và thỏa thuận công ty nộp thay thuế thì để được đưa vào chi phí hợp lý, công ty phải có 3 chứng từ sau: + Hợp đồng thuê xe + Chứng từ trả tiền thuê xe từng đợt + Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân Về chứng từ nộp thuế thay, thủ tục nộp thuế thay quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC: "Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản ... 2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. a) Khấu trừ thuế Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. b) Nguyên tắc khai thuế Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. c) Hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm: - Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này; - Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này."
Thủ tục thuê xe công tác cho doanh nghiệp nước ngoài
Chào luật sư, Tôi làm việc cho một công ty ở nước ngoài, muốn thuê xe ô tô có người lái để phục vụ chuyến công tác ngắn ngày tại Việt Nam. Mong luật sư tư vấn giúp mẫu hợp đồng phù hợp trong trường hợp này cũng như các thủ tục cần thiết khác (nếu có), ví dụ như thanh lý hợp đồng. Việc bên thuê là công ty nước ngoài có gì khác biệt cần lưu ý so với hợp đồng thông thường giữa hai công ty trong nước không? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều.