Doanh nghiệp môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận hay giá nhà nước?
Có thể nói Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng; cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận hay giá nhà nước? Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận hay giá nhà nước? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 64 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây: - Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định của Luật này; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch; - Thu phí dịch vụ của khách hàng theo thỏa thuận của các bên; - Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra; - Quyền khác theo hợp đồng. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các quyền sau đây: - Quyền quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này; - Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản theo quy định tại Điều 63 của Luật này. Do đó, Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận chứ không theo giá nhà nước. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản hiện nay? Căn cứ Điều 65 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định về Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản như sau: 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp; - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới bất động sản làm việc trong doanh nghiệp hằng năm; - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Nghĩa vụ khác theo hợp đồng. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này; - Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc; - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm. Trên đây là quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Nghị định 82/2023/NĐ-CP: Quy định mới về số tiền để lại cho tổ chức thu phí để trang trải
Ngày 28/11/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí 2015. (1) Tạo thuận lợi trong việc nộp phí, lệ phí cho người kê khai, nộp phí Sửa đổi Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí như sau: - Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: + Nộp trực tiếp bằng tiền mặt + Thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ + Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau: + Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước. + Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP. + Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ, Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP cho phép người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí có thể lựa chọn nộp vào Kho bạc Nhà nước làm trung gian thay vì theo quy định trước đó phải nộp vào cơ quan, tổ chức có thẩm quyền). (2) Tổ chức thu phí theo chế độ tự chủ không được trích khấu hao tài sản cố định Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí như sau: Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây: - Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). + Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. + Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP không còn quy định tổ chức thu phí trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.) - Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. + Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Xem thêm Nghị định 82/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/01/2024 sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CPNghị định 120/2016/NĐ-CP.
Biểu thức thu phí thuộc lĩnh vực y tế được áp dụng từ ngày 16/10/2023
Đây là nội dung mà Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành tại Thông tư 59/2023/TT-BTC ngày 30/8/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế. (1) Đối tượng nộp phí thuộc lĩnh vực y tế Người nộp phí trong lĩnh vực y tế là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế; - Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế; - Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế. (2) Đơn vị tổ chức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 là tổ chức thu phí. (3) Mức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Mức thu phí trong lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Thông tư này. Stt Nội dung Đơn vị tính Mức thu (1.000 đồng) I Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế 1 Thẩm định cấp giấy phép khảo nghiệm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 3.500 2 Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế a Thẩm định cấp mới Hồ sơ 11.000 b Thẩm định thay đổi tên thương mại Hồ sơ 5.000 c Thẩm định gia hạn Hồ sơ 4.000 d Thẩm định đăng ký lưu hành bổ sung đối với các trường hợp: Thay đổi tên, địa chỉ đơn vị sản xuất, đơn vị đăng ký; thay đổi quyền sở hữu giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; cấp lại giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; thay đổi địa điểm sản xuất, cơ sở sản xuất và thay đổi về tác dụng, chỉ tiêu chất lượng hoặc phương pháp sử dụng Lần 2.500 3 Thẩm định xác nhận nội dung quảng cáo hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 600 4 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Lần 2.000 5 Thẩm định cấp phép nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 2.000 6 Công bố đủ điều kiện sản xuất, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn Hồ sơ 300 II Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế 1 Thẩm định công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế Loại A Hồ sơ 1.000 Loại B Hồ sơ 3.000 2 Thẩm định cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D. Hồ sơ 6.000 3 Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 2.000 4 Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 1.000 III Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế 1 Thẩm định cấp, cấp lại giấy phép hoạt động do bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi quy mô khoa phòng, giường bệnh, cơ cấu tổ chức: Lần a Bệnh viện 10.500 b Phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh; bệnh xá theo quy định pháp luật khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình (hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình) 5.700 c - Phòng chẩn trị y học cổ truyền. - Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền. - Trạm y tế cấp xã, trạm xá và tương đương. 3.100 d - Phòng khám chuyên khoa theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (trừ Phòng chẩn trị y học cổ truyền và Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này). - Cơ sở dịch vụ y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP. - Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác. 4.300 2 Thẩm định cấp phép cơ sở đủ điều kiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính Lần 10.500 3 Thẩm định cấp giấy phép hoạt động do bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị thu hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại giấy phép hoạt động khi thay đổi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.500 4 Thẩm định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, bổ sung danh mục chuyên môn kỹ thuật: Lần a Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a, điểm b, điểm d Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 4.300 b Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 3.100 5 Thẩm định cấp; cấp lại; cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị thu hồi theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 430 Thẩm định cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp bị mất, hư hỏng và thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 150 6 Thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.000 7 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lương y Lần 2.500 8 Thẩm định cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền Lần 2.500 9 Phí thẩm định điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế (bao gồm điều kiện sản xuất, mua bán, tư vấn, kiểm định trang thiết bị y tế) Hồ sơ 3.000 10 Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm an toàn sinh học (áp dụng đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III, cấp IV) Lần 9.000 4. Kê khai và nộp phí thuộc lĩnh vực y tế - Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Xem thêm Thông tư 59/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Bộ Tài chính yêu cầu rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư thu phí, lệ phí
Ngày 22/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8993/BTC-CST về việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư thu phí, lệ phí. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Theo đó, đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức cũng như tên của một số đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Theo đó, để đảm bảo đồng bộ và thống nhất giữa tên của các tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại các Thông tư thu phí, lệ phí và tổng hợp những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện thu phí, lệ phí. Tại Công văn 8993/BTC-CST, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ một số nội dung như sau: (1) Rà soát quy định tại các Nghị định về cơ cấu, tổ chức và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về cung cấp dịch vụ, đối chiếu với các Thông tư quy định thu phí, lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý. Trường hợp có bất cập, chồng chéo cần sửa đổi, bổ sung các Thông tư thu phí, lệ phí thì lập Đề án đánh giá tình hình thực hiện các Thông tư thu phí, lệ phí (cung cấp số liệu thu - chi tiền phí để lại 03 năm gần nhất và đề xuất điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp) theo quy định tại Điều 20, Luật phí và lệ phí. Trên cơ sở đó, đăng ký các Thông tư thu phí, lệ phí cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới năm 2024, gửi Bộ Tài chính để đưa vào Chương trình công tác năm của Bộ Tài chính. (2) Rà soát sửa đổi tên tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại các Thông tư thu phí, lệ phí đảm bảo đồng bộ với tên của các tổ chức thu phí, lệ phí là các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi tại các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bên cạnh đó, đề xuất gửi về Bộ Tài chính trước ngày 15/9/2023 để Bộ Tài chính xây dựng chương trình công tác năm theo kế hoạch. Xem chi tiết tại Công văn 8993/BTC-CST ngày 22/8/2023. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới về bồi thường, trợ cấp, chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023 Nợ tiền thuế trên 90 ngày, NNT sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ nước ngoài Yêu cầu giải quyết hoàn thuế ngay đối với các hồ sơ hoàn thuế GTGT đủ điều kiện
Từ 01/9/2023, TP. Hồ Chí Minh sẽ thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố
Ngày 26/7/2023, UBND Tp. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, quy định này nhằm quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố của hệ thống đường bộ trên địa bàn TPHCM bảo đảm an toàn, hiệu quả và mỹ quan đô thị. Quy định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trên địa bàn TPHCM. Xem bài viết liên quan: TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2 (1) Nguyên tắc quản lý Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không gây mất trật tự, an toàn giao thông; không chắn ngang nơi đường giao nhau, trước cổng và trong phạm vi 05 (năm) mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; Chiều rộng hè phố dành cho người đi bộ (không tính phần bó vỉa) tối thiểu từ 1,5 mét. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường ngoài mục đích giao thông (không áp dụng trên tuyến quốc lộ đi qua đô thị) phải bảo đảm phần lòng đường còn lại đủ bố trí tối thiểu 2 làn xe ô tô cho một chiều lưu thông; trường hợp đặc biệt do UBND TPHCM quyết định. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép hoặc chấp thuận. Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố được UBND TPHCM ban hành kế hoạch cụ thể sẽ không phải cấp giấy phép. Việc đỗ xe ô tô trên hè phố chỉ được thực hiện tại nơi có biển báo hiệu giao thông cho phép đỗ xe. Đảm bảo phù hợp công năng và kết cấu chịu lực của lòng đường, hè phố, công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh xung quanh; có giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị và công tác duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh phù hợp. Tổ chức, cá nhân làm hư hỏng công trình đường bộ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh phải có trách nhiệm sửa chữa, khôi phục theo hiện trạng ban đầu hoặc ở điều kiện tốt hơn. Phạm vi được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố phải được phân định cụ thể. (2) Trách nhiệm sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo phương án đã được cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chấp thuận; thu dọn các phương tiện, thiết bị, vệ sinh và hoàn trả nguyên trạng lòng đường, hè phố khi kết thúc sử dụng. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố phải nộp phí theo quy định. TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2 Trước đó, Sở Giao thông Vận tải TPHCM có dự thảo đề án “Thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TPHCM”, đang được lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học. Theo dự thảo đề án này, thành phố sẽ chia các quận, huyện làm 5 khu vực và dựa theo giá đất tại tuyến đường đó để đề xuất mức thu phí sử dụng vỉa hè, lòng đường. Mức thu sử dụng vỉa hè để kinh doanh từ 20.000 - 100.000 đồng mỗi mét vuông/tháng và mức thu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe từ 50.000 - 350.000 đồng mỗi mét vuông/tháng, tùy theo vị trí các tuyến đường. Xem mức phí cụ thể trên từng khu vực tại bài viết sau: TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2 Quyết định 32/2023/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2023 và thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008. Theo Cổng TTĐT TP. Hồ Chí Minh
Hướng dẫn thực hiện Thông tư 36/2023/TT-BTC về quản lý, sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Ngày 19/7/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn 7453/BTC-CST về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 36/2023/TT-BTC. Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, sử dụng phí và việc giao đơn vị thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) như sau: Hướng dẫn quản lý và sử dụng phí Bộ Tài chính căn cứ theo quy định của Thông tư 36/2023/TT-BTC thì tổ chức thu phí là tổ chức được Bộ Công Thương uỷ quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (bao gồm: VCCI; Sở Công Thương Hải Phòng; các Ban quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất) phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước, không được để lại tiền phí thu được. Bộ Công Thương tổng hợp, kê khai, quyết toán phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo quy định Luật Quản lý thuế. Xem và tải Công văn 7453/BTC-CST https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/cong-van-7453-btc-cst-2023-huong-dan-thuc-hien-thong-tu-36-2023-tt-btc.pdf Trường hợp tổ chức thu phí (Bộ Công Thương hoặc đơn vị thuộc Bộ Công thương được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa) thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP thì được để lại 83% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi trả cho tổ chức được ủy quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện hoạt động cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo văn bản ủy quyền). Nguồn kinh phí ủy quyền là 01 nguồn thu của các đơn vị được ủy quyền. Về giao đơn vị quản lý phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa thuộc Bộ Công thương Căn cứ các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Công Thương giao đơn vị thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Cục Xuất nhập khẩu hay Văn phòng Bộ) đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 7 Luật Phí và lệ phí là tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ công (chứng nhận xuất xứ hàng hóa) cho người dân, doanh nghiệp. Xem chi tiết tại Công văn 7453/BTC-CST ngày 19/7/2023. Xem và tải Công văn 7453/BTC-CST https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/cong-van-7453-btc-cst-2023-huong-dan-thuc-hien-thong-tu-36-2023-tt-btc.pdf
Thông tư 41/2023/TT-BTC: Mức đóng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 41/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm. Theo đó, kể từ ngày 01/8/2023 mức phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm quy định như sau: (1) Phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm - Thẩm định xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm/Hồ sơ: 1.600 đồng. - Thẩm định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc + Thẩm định cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc (trừ vị thuốc cổ truyền quy định tại điểm b Mục này)/Hồ sơ: 11.000 đồng. + Thẩm định cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, vị thuốc cổ truyền/Hồ sơ: 5.500 đồng. + Thẩm định gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vị thuốc cổ truyền/Hồ sơ: 4.500 đồng. + Thẩm định thay đổi/bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vị thuốc cổ truyền/Hồ sơ: 1.500 đồng. - Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam (trừ các trường hợp nhập khẩu theo quy định tại các Điều 67, 72, 73, 74, 75 Nghị định 54/2017/NĐ-CP)/Mặt hàng: 1.200 đồng. - Thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm, công bố tiêu chuẩn, chất lượng dược liệu/Hồ sơ: 500 đồng. (2) Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm - Thẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn CGMP - ASEAN/Cơ sở: 30.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền (GMP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 30.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất bao bì dược phẩm tại cơ sở/Cơ sở: 30.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền (GSP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 21.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 21.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt phân phối thuốc đối với cơ sở bán buôn (GDP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 4.000 đồng. - Thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược: Cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược/Hồ sơ: 500 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở) + Đối với cơ sở tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP/Cơ sở: 500 đồng. + Đối với các cơ sở tại các địa bàn còn lại/Cơ sở: 1.000 đồng. - Thẩm định công bố giá thuốc kê khai, kê khai lại/Hồ sơ: 800 đồng. - Thẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm/Cơ sở: 6.000 đồng. - Thẩm định điều kiện của cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (gồm cả vị thuốc cổ truyền). + Đối với cơ sở tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP/Cơ sở: 300 đồng. + Đối với cơ sở tại các địa bàn còn lại/Cơ sở: 750 đồng. - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu và nguyên tắc tiêu chuẩn khai thác dược liệu tự nhiên đáp ứng GACP/Hồ sơ: 9.000 đồng. - Thẩm định, đánh giá đáp ứng thực hành tốt (GMP) sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại nước ngoài khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam. + Thẩm định hồ sơ/Hồ sơ: 2.250 đồng. + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định)/Cơ sở: 200 đồng - Thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do mỹ phẩm (CFS)/Mặt hàng: 500 đồng. - Thẩm định và đánh giá đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc (đánh giá lần đầu, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 21.000 đồng. - Thẩm định hồ sơ đề nghị đánh giá lần đầu, đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng/Hồ sơ: 30.000 đồng. Xem thêm Thông tư 41/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 thay thế Thông tư 277/2016/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 114/2017/TT-BTC.
TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2
Sáng nay ngày 13/6/2023, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. HCM tổ chức hội nghị phản biện xã hội đối với dự thảo đề án “Thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TP. HCM”. Trước đó, Sở Giao thông Vận tải TPHCM vừa có dự thảo đề án “Thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TPHCM”, đang được lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học. Theo dự thảo đề án này, thành phố sẽ chia các quận, huyện làm 5 khu vực và dựa theo giá đất tại tuyến đường đó để đề xuất mức thu phí sử dụng vỉa hè, lòng đường. Mức thu sử dụng vỉa hè để kinh doanh từ 20.000 - 100.000 đồng mỗi mét vuông/tháng và mức thu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe từ 50.000 - 350.000 đồng mỗi mét vuông/tháng, tùy theo vị trí các tuyến đường. Sở GTVT TPHCM dự kiến đề xuất UBND TPHCM xem xét trình HĐND TPHCM thông qua đề án để sớm ban hành thực hiện trong năm 2023. - Khu vực 1 (các quận: 1, 3, 4, 5,10, Phú Nhuận, Khu A Khu đô thị mới Nam Thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm), mức thu sử dụng tạm thời hè phố để kinh doanh được đề xuất từ 50.000 – 100.000 đồng/m2/tháng. Mức thu sử dụng tạm thời lòng đường để trông giữ xe ôtô, xe máy, xe mô tô và xe đạp; sử dụng hè phố để trông giữ xe máy, xe mô tô và xe đạp từ 180.000 - 350.000 đồng/m2/tháng. - Khu vực 2 (Quận 2 cũ trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 6, 7 - trừ Khu A Khu đô thị mới Nam Thành phố - Quận 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân), mức thu sử dụng tạm thời hè phố để kinh doanh từ 20.000 – 30.000 đồng/m2/tháng. Mức thu phí vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe từ 70.000 – 100.000 đồng/m2/tháng. - Khu vực 3 (Quận 8, 9, 12, quận Thủ Đức cũ, Tân Phú, Gò Vấp) và khu vực 4 (Huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi), mức thu phí vỉa hè để kinh doanh là 20.000 đồng/m2/tháng và mức thu phí vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe là 60.000 đồng/m2/tháng. - Khu vực 5 (huyện Cần Giờ), mức thu phí vỉa hè để kinh doanh là 20.000 đồng/m2/tháng và mức thu phí vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe là 50.000 đồng/m2/tháng. Mức thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường ở TPHCM như đề xuất trên được đánh giá là tương đương với Hà Nội và Đà Nẵng. Sở GTVT TPHCM đánh giá, việc thu phí sử dụng lòng đường, hè phố rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời tăng cường quản lý trật tự đô thị, sắp xếp bộ mặt đô thị và đem lại nguồn thu cho ngân sách thành phố. Đối với mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố cho hoạt động trông giữ xe dự kiến cao hơn mức thu phí cho các hoạt động khác từ 2,7 đến 3,5 lần (tùy khu vực) và mức thu phí tại các tuyến đường trung tâm cao hơn các tuyến đường còn lại. Việc này nhằm hạn chế người dân gửi xe ở khu vực trung tâm, góp phần giảm bớt nạn ùn tắc giao thông của thành phố, đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư các bãi đỗ xe ngầm, cao tầng, hiện đại. Sở GTVT TP.HCM cho rằng phải ưu tiên 1,5 m vỉa hè cho người đi bộ và hai làn ôtô cho một chiều đi đối với lòng đường. Phần còn lại khi đủ điều kiện mới tổ chức các hoạt động khác ngoài mục đích giao thông. Toàn bộ số thu phí phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TP sẽ nộp vào ngân sách TP để duy tu, bảo trì lòng đường, hè phố.
Bộ Tài chính quy định mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia từ 01/8/2023
Ngày 09/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia Tại Thông tư 39/2023/TT-BTC quy định mức thu phí như sau: Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo. Xem và tải Biểu mức thu phí https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/10/bieu-muc.docx Lưu ý: - Trường hợp dữ liệu viễn thám tử 03 năm (36 tháng) trở lên tính đến thời điểm cung cấp, mức thu phí bằng 50% mức thu phí tương ứng. - Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức thu phí quy định trên. Ngoài ra, miễn phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Kê khai, nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định trên cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC (tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý, tiền phí nộp vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý, tiền phí nộp vào ngân sách địa phương). Cụ thể, các hình thức nộp phí, lệ phí như sau: Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: - Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. - Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. - Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Quy định về quản lý và sử dụng phí Tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được để lại 55% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 45% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được để lại 55% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP và nộp 45% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Xem chi tiết tại Thông tư 39/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí mà người dân chuyển nhầm
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Theo đó, quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt do người dân chuyển nhầm được thực hiện như sau: (1) Hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định. Việc thực hiện đề nghị hoàn trả đối với giao dịch thanh toán các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã được hạch toán vào tài khoản cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: - Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính; - Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị; - Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước. Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia. (2) Tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện thủ tục hành chính Các tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử: + Công bố, công khai, cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Tổ chức, cá nhân tải được các mẫu văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, tờ khai, áp dụng chữ ký số trong trường hợp có yêu cầu có chữ ký của tổ chức, cá nhân. + Hồ sơ được gửi toàn bộ qua môi trường điện tử. + Thanh toán trực tuyến trên nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nộp phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác. - Trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường điện tử, quá trình thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính không có quy định tổ chức, cá nhân phải nộp, xuất trình bản giấy để kiểm tra hoặc yêu cầu hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc thực hiện quy trình trước mặt cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết; cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật. + Có kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử. + Trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích, không yêu cầu tổ chức, cá nhân phải có mặt hoặc ký nhận trực tiếp khi nhận kết quả. - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến một phần trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Dịch vụ công trực tuyến một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử cho tổ chức, cá nhân là dịch vụ công trực tuyến không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của dịch vụ công trực tuyến toàn trình nhưng phải bảo đảm đáp ứng những tiêu chí quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP. * Đối với các dịch vụ công chỉ đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP được coi là dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến cho tổ chức, cá nhân, không được xác định là dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. * Từ kết quả rà soát, cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu bộ, ngành, địa phương ra quyết định phê duyệt danh mục. Báo cáo bao gồm các nội dung: - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu triển khai ngay việc tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Các phương án đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước khi thực hiện tái cấu trúc quy trình. Xem chi tiết Thông tư 01/2023/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 25/5/2023, điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông tư 01/2023/TT-VPCP triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2024
Ban quan trị có được thu phí quản lý vận hành chung cư?
Không như nhà đất, khi sở hữu nhà chung cư chủ sở hữu sẽ phải bỏ ra một khoản kinh phí đóng cho chung cư để thực hiện vận hành và bảo dưỡng thường xuyên về cơ sở vật chất. Việc ban quản trị thu kinh phí vận hành nhà chung cư có đúng quy định pháp luật? 1. Ban quản trị chung cư có quyền thu phí vận hành? Ban quản trị nhà chung cư căn cứ Điều 104 Luật Nhà ở 2014 quy định quyền và trách nhiệm khi thực hiện quản lý, vận hành mà nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thực hiện như sau: Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này. Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 Luật Nhà ở 2014. Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư. Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết. Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư… Trong đó, ban quản trị được quyền thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành nhưng phải theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư. 2. Giá đóng thu phí vận hành nhà chung cư Chủ sở hữu nhà chung cư có thể nắm được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thông qua Điều 30 Thông tư 02/2016/TT-BXD để có thể thực hiện việc đóng phí vận hành. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định theo quy định tại Điều 106 Luật Nhà ở 2014, được căn cứ vào từng nhà chung cư và trên cơ sở thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành. Trường hợp nhà chung cư chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành do chủ đầu tư quyết định và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ. Sau khi tổ chức được hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ do hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành. Bên cạnh đó, nếu giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi mét vuông (m2) diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại và diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây: - Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh, dịch vụ, văn phòng và của từng vị trí nhà chung cư. - Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một tòa nhà.. - Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá dịch vụ thì xác định theo khung giá dịch vụ do UBND cấp tỉnh nơi có nhà chung cư đó quy định. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư xác định cụ thể và thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của các chủ sở hữu, người sử dụng trên cơ sở mức giá được xác định như trên Như vậy, ban quản trị hoàn toàn có quyền thực hiện thu phí vận hành chung cư nhưng lưu ý phải thông quan hội nghị nhà chung cư để thống nhất về giá cả dịch vụ và mức thu phí sẽ tùy thuộc vào việc các bên tự thỏa thuận.
Đề xuất 07 trường hợp được sử dụng lòng đường vỉa hè tại TP.HCM
Ngày 15/11/2022, Sở GTVT TP. Hồ Chí Minh đã có Tờ trình đến UBND TP. Hồ Chí Minh xem xét ban hành Quyết định thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể, nội dung dự thảo có quy định 07 trường hợp thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè bao gồm: (1) Các trường hợp sử dụng tạm lòng đường, vỉa hè phải trả phí - Điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa. - Điểm bố trí các công trình, tiện ích phục vụ giao thông công cộng có thu tiền sử dụng. - Điểm lắp đặt các công trình tạm, các trụ quảng cáo tạm. - Tổ chức các hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội). - Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa. - Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình. - Điểm trông giữ xe có thu phí. (2) 03 trường hợp sử dụng tạm lòng đường phải đóng phí Ngoài ra, còn có 03 trường hợp sử dụng tạm thời một phần lòng đường phải đóng phí gồm: - Tổ chức các hoạt động văn hóa, Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa có thu tiền sử dụng. - Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị. - Bố trí điểm trông, giữ xe có thu phí. Lưu ý: Tổ chức đám cưới, đám tang và điểm trông giữ xe phục vụ đám cưới, đám tang (thời gian sử dụng không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 72 giờ với đám tang). Quy định mới về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố nhằm quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố của hệ thống đường bộ bảo đảm an toàn, hiệu quả và mỹ quan đô thị. Việc sử dụng tạm lòng đường ngoài mục đích giao thông phải bảo đảm bảo lòng đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe ô tô cho một chiều lưu thông, đảm bảo kết cấu mặt đường và an toàn cho người đi bộ. Hiện tại Sở đang rà soát hiện trạng hạ tầng giao thông đường bộ để xây dựng đề án "Thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố" (trên cơ sở dự thảo thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND).
Thông tư 74/2022/TT-BTC: Quy định về hình thức, thời hạn thu phí, lệ phí
Ngày 22/12/2022 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền thu của Bộ Tài chính. Theo đó, tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu nộp các khoản phí, lệ phí thực hiện như sau: (1) Hình thức nộp phí, lệ phí Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: - Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở lại tổ chức tín dụng. Trường hợp đối với phí, lệ phí do NHNN Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại NHNN Việt Nam. - Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. - Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, qua cơ chế một cửa. Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền thu được vào tài khoản chuyên thu của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. - Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. (2) Xử lý tiền phí, lệ phí thu được Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phi nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được (bao gồm cả liem lệ phí thu qua lài khoán chuyên thu lệ phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC) vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. (3) Nguyên tắc kê khai nộp tiền phí thu được Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp tiền lệ phí thu được theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Nghị định 91/2022/NĐ-CP. (4) Xử lý tiền lãi phát sinh Tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phi, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phi mờ tại các tổ chức tín dụng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (theo Chương của tổ chức thu phí, lệ phí; Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước), cúng sò diên phi, lệ phi phải nộp trong tháng phát sinh. (5) Các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực khác Đối với việc thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí trong - Lĩnh vực ngoại giao. - Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, phí hải quan. - Lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. - Phí sử dụng đường bộ. Thực hiện theo quy định tại: Thông tư số 264/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Thông tư 13/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 264/2016/TT-BTC. Thông tư 295/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt. Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu, che độ thu, nộp, mềm, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Xem thêm Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 22/12/2022.
Doanh nghiệp có được thu lệ phí khi tuyển dụng lao động
Sự việc này hiện nay vẫn còn diễn ra tại một số nơi mà người lao động (NLĐ) chưa được phổ cập kiến thức pháp luật, qua đó khi đi tuyển dụng tại doanh nghiệp không có uy tín có thể bị lừa làm việc tại đây cần một khoản phí nhất định. Thông thường người gặp phải trường hợp này là những người lao động đi làm xa, những sinh viên mới ra trường, người đang cần gấp việc làm,... Để bảo vệ quyền và lợi ích dành cho NLĐ, pháp luật hiện hành cũng quy định một số biện pháp xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định trong tuyển dụng, quản lý lao động đặc biệt là thu phí NLĐ. Quyền và nghĩa vụ của người lao động Quyền và nghĩa vụ của NLĐ được quy định rõ tại Điều 5 Bộ Luật lao động 2019, qua đó nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ khi tham gia làm việc tại các cơ sở lao động, để có thể nắm rõ được những quy định được đưa ra trong hợp đồng lao động từ NSDLĐ thì cần tìm hiểu rõ các quy định sau: (1) Các quyền của người lao động Người lao động được làm việc, tự do lựa chọn việc làm của mình, nơi làm việc, bất kể nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với NSDLĐ; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện NLĐ, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với NSDLĐ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của NSDLĐ. Ngoài ra, NLĐ từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc. Pháp luật bảo vệ NLĐ và có rất nhiều quy định đảm bảo sức khỏe, chế độ làm việc cho NLĐ vì vậy khi có nguy cơ bị đe dọa đến tính mạng sức khỏe của mình. NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, việc đơn phương được thực hiện khi có hành vi xâm phạm lợi ích của NLĐ được pháp luật bảo vệ. Cuối cùng là đình công, là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Và các quyền khác theo quy định của pháp luật. (2) Nghĩa vụ của người lao động Bên cạnh các quyền mà NLĐ được phép thực hiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì NLĐ cũng cần phải tuân thủ các quy định tại nơi làm việc và theo yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp đây được xem là nghĩa vụ của NLĐ khi làm việc. Theo đó, NLĐ cần thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác đối với NSDLĐ nhằm mục đích hướng đến kết quả công việc cho NSDLĐ ngược lại NLĐ thì nhận được lương và thù lao. Bên cạnh đó, NLĐ phải chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ. Điều này bắt buộc NLĐ cần phải tuân theo quy định của doanh nghiệp nhằm đảm bảo công việc được thực hiện đúng và kỷ luật của công ty được tôn trọng. Ngoài ra, bên cạnh việc thực hiện các nghĩa vụ với doanh nghiệp thì NLĐ cần thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. NSDLĐ có được thu tiền NLĐ khi tuyển dụng? Cụ thể, tại Điều 11 Bộ Luật lao động 2019 quy định khi doanh nghiệp tuyển dụng lao động thì NSDLĐ có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của NSDLĐ. Lưu ý: Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động. Như vậy, việc NSDLĐ thu phí NLĐ khi tuyển dụng làm việc tại doanh nghiệp là sai quy định về tuyển dụng lao động, đây được xem là hành vi lợi dụng NLĐ nhằm thu lợi bất chính từ tiền của NLĐ. Xử phạt hành chính hành vi thu phí tuyển dụng NLĐ Hiện nay, nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ và răn đe NSDLĐ có hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động dành cho tổ chức được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với cá nhân vi phạm như sau: Phạt tiền từ 1 triệu đồng - 3 triệu đồng đối với NSDLĐ khi có hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp 02 so với cá nhân. Một hình thức doanh nghiệp hay vi phạm quy định này đó là những công ty đa cấp, họ tuyển dụng NLĐ khi đang tìm việc làm vào doanh nghiệp rồi bắt họ đóng một khoản phí với những lời nói dụ dỗ rằng đây là tiền đặt chỗ làm việc. Ngoài ra, còn buộc NSDLĐ trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi khi có hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động. Như vậy, NLĐ cần chú các quy định về tuyển dụng lao động để đảm bảo quyền lợi của mình, không một doanh nghiệp nào được thu tiền NLĐ khi tham gia tuyển dụng cả. Doanh nghiệp cũng cần lưu ý các quy định về tuyển dụng, quản lý lao động tránh gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ để không rơi vào các trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính.
Từ ngày 15/08/2022 thu phí khi sử dụng dữ liệu bất động sản
Đây là nội dung tại Nghị định 44/2022/NĐ-CP, sẽ có hiệu lực từ ngày 15/08/2022 quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (BĐS). Theo đó, Nghị định 44/2022/NĐ-CP ban hành nhằm thể hiện tính minh bạch của thị trường BĐS, qua đó xác định thông tin, dữ liệu BĐS là loại tài sản vô hình vào việc thu phí cho ngân sách nhà nước. Thông tin BĐS là một điều cực kỳ quan trọng đối với những nhà đầu tư, việc công bố thông tin lên trang thông tin điện tử chính thống của nhà nước, qua đó khẳng định thông tin chính xác và uy tín. Các nhà đầu tư BĐS không còn phải “săn tin” từ thị trường bên ngoài mang đến nhiều rủi ro. Hình thức đăng ký cấp quyền sử dụng thông tin BĐS Cụ thể, nhà đầu tư có thể thực hiện việc đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo Điều 24 Nghị định 44/2022/NĐ-CP như sau: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Để có thể sử dụng được thông tin, dữ liệu về BĐS thì bắt buộc nhà đầu tư phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì sau đó mới được cấp quyền. Việc đăng ký khai thác được thực theo các hình thức sau: - Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp. - Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện. - Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp. 03 hình thức sử dụng cơ sở dữ liệu BĐS Cụ thể, nhà đầu tư BĐS có thể đăng ký cấp quyền sử dụng cơ sở dữ liệu BĐS qua các hình thức sau: (1) Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng. Như vậy, người dùng có thể đăng ký qua 2 kênh trực tuyến là Cổng thông tin về bất động sản trực thuộc Chính phủ, ngoài ra còn có thể đăng ký tại Cổng thông tin của Sở Xây dựng tại tỉnh, thành nơi nhà đầu tư có nhu cầu. Việc khai thác cơ sở dữ liệu nhằm giúp thực hiện nhanh chóng, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Góp phần đẩy mạnh công nghệ thông tin vào đời sống, thông tin được đưa lên từ các cổng thông tin của cơ quan nhà nước tạo được độ tin cậy. (2) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc bằng văn bản yêu cầu. Đối với hình thức trực tiếp thông thường thì người có nhu cầu sẽ có hai cách đăng ký là làm phiếu yêu cầu hoặc văn bản gửi đến bên cung cấp. (3) Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật. Sau khi thực hiện việc gửi yêu cầu bằng 1 trong 03 cách trên thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu. Bên cung cấp xem xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ; Lưu ý: trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng dữ liệu BĐS thì Bên cung cấp phải có trả lời cụ thể và nêu rõ lý do từ chối . Nộp phí khi khai thác cơ sở dữ liệu BĐS Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 24 Nghị định 44/2022/NĐ-CP được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường BĐS phù hợp với quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; khi có nhu cầu sử dụng thông tin phải nộp kinh phí khai thác sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. Số tiền thu được từ dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Như vậy, kể từ ngày 15/08/2022, Nghị định 44/2022/NĐ-CP có hiệu lực đã tạo ra giải pháp mới cho ngành BĐS bằng việc cung cấp các thông tin về thị trường nhà ở, bất động sản bằng hình thức công khai. Đối tượng có nhu cầu cần khai thác thông tin BĐS cần đăng ký với bên có thẩm quyền và trả phí dịch vụ, dịch vụ này góp phần phát triển và hoàn thiện thị trường BĐS hơn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có mức phí cụ thể cho từng loại thông tin cũng như mức phí được tính ra sao?
Hà Nội dự kiến thu phí ôtô vào nội đô: Cao nhất 100.000 đồng
Theo Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, dự kiến mức thu hợp lý để có tác dụng điều chỉnh hành vi người điều khiển phương tiện khoảng 100.000 đồng. Nguyên tắc mức phí đủ tác động điều chỉnh hành vi trên cơ sở thực tế về mức thu các điểm đỗ xe trong khu vực trung tâm thành phố. Thu phí đến 100.000 đồng khi vào nội đô Hà Nội - Minh họa Sở Giao thông Vận tải Hà Nội vừa có báo cáo một số nội dung cơ bản của đề án thu phí phương tiện cơ giới đường bộ đi vào một số khu một số khu vực nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông. Theo Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, hiện tại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa đồng bộ theo quy hoạch; các tuyến vành đai 1-2-3 được đầu tư chưa hoàn chỉnh. Các tuyến đường sắt đô thị đều chậm tiến độ, theo như dự kiến. Tình trạng ùn tắc giao thông vẫn diện biến phức tạp đặc biệt vào giờ cao điểm và các dịp lễ, tết tập trung đông người. Vì vậy, giải pháp thu phí là hết sức cần thiết. Đây là một biện pháp kinh tế của cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của người tham gia giao thông khi không cần thiết đi vào vùng thu phí và hạn chế việc sử dụng phương tiện giao thông cá nhân. Nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trong phạm vi thu phí. Đối tượng thu phí là các xe ôtô di chuyển từ bên ngoài vào trong khu vực thu phí có nguy cơ ùn tắc giao thông (trừ xe ưu tiên theo quy định). Các phương tiện được miễn phí có điều kiện là xe hộ gia đình và xe ôtô của cơ quan công sở trong khu vực thu phí bắt buộc phải đi lại qua khu vực thu phí được miễn phí theo lượt nhất định. Trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên, căn cứ kết cấu hạ tầng giao thông và mật độ giao thông, dự kiến phạm vi thu phí giới hạn bởi các đường: Vành đai 3 – Cầu Thanh Trì – Pháp Vân – Mai Dịch – Phạm Văn Đồng - trục Tây Thăng Long – Võ Chí Công – Cầu Nhật Tân – Đường Hoàng Sa – Đường Trường Sa – Đường Lý Sơn – Đường Nguyễn Văn Linh và khép kín vào Vành đai 3. Với vành đai thu phí như trên, dự kiến đặt trạm thu phí tại 68 vị trí và 87 trạm thu phí. Phạm vi thu phí này có điều kiện để các xe ôtô các tỉnh thành phố không cần thiết đi qua khu vực thu phí có điều kiện đi ra ngoài khu vực thu phí. Cũng theo Sở Giao thông Vận tải, mức thu phí được xác định đảm bảo bù đắp chi phí đầu tư và chi phí vận hành bảo trì hệ thống thu phí. Mức thu phí phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với khả năng đóng góp của người tham gia giao thông. Do đó, trên cơ sở khái toán kinh phí đầu tư, chi phí vận hành bảo trì hệ thống thu phí và lưu lượng xe, dự kiến mức thu phí thấp nhất đủ bù đắp chi phí đầu tư và chi phí quản lý, vận hành khoảng 50.000 đồng. Theo nguyên tắc mức phí đủ tác động điều chỉnh hành vi trên cơ sở thực tế về mức thu các điểm đỗ xe trong khu vực trung tâm Thành phố. Dự kiến mức thu hợp lý để có tác dụng điều chỉnh hành vi người điều khiển phương tiện khoảng 100.000 đồng. Mức phí cụ thể và các chính sách miễn giảm cho các đối tượng sẽ được UBND thành phố (trên cơ sở dự án đầu tư và phương án quản lý tài chính của sự án đầu tư được duyệt) trình HĐND TP xem xét tại kỳ họp trong năm 2024 trước khi thu phí. Trước đó, ngày 29.10, Trung tâm Quản lý giao thông công cộng TP Hà Nội (Sở Giao thông Vận tải) đã báo cáo thành phố đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực có nguy cơ ùn tắc và ô nhiễm môi trường. Theo đề xuất, mức phí vào nội đô ngày làm việc trong tuần đối với các xe ôtô cá nhân dưới 9 chỗ từ 25.000 - 60.000 đồng/lượt. Về lộ trình thực hiện, Sở Giao thông Vận tải cho biết, dự kiến HĐND TP thông qua Đề án: “Thu phí phương tiện cơ giới đường bộ đi vào một số khu vực nhằm giảm ùn tắc giao thông” tại kỳ họp cuối năm 2021 về loại phí và khung phí. Từ năm 2022-2023: Hoàn thiện các điều kiện thu phí. Xây dựng dự án đầu tư trạm thu phí. Phương án tài chính, quản lý chi phí, xác định cụ thể mức thu phí và các chính sách miễn giảm cụ thể cho các đối tượng thu phí. Năm 2024, trình HĐND TP ban hành mức thu phí cụ thể và các chính sách miễn giảm phí theo dự án đầu tư được duyệt và tổ chức thực hiện sau khi HĐND TP quyết định trong năm 2024. PHẠM ĐÔNG Theo báo Laodong
Thu phí rác sinh hoạt theo khối lượng trước năm 2025
Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán phù hợp với pháp luật về giá và dựa trên khối lượng hoặc thể tích. Với 443 đại biểu tán thành (92%), Quốc hội thông qua dự án Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi với 16 chương, 171 điều, chiều 17/11. Luật quy định, rác sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại gồm chất thải có khả năng tái chế, sử dụng; chất thải thực phẩm; chất thải khác. UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể việc phân loại chất thải sinh hoạt trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị, rác có khả năng tái sử dụng được chuyển giao cho các đơn vị phù hợp; rác thực phẩm và loại khác được chứa trong bao bì theo quy định, chuyển cho đơn vị thu gom, vận chuyển. Đơn vị thu gom có quyền từ chối nếu rác chưa được phân loại và không dùng bao bì đúng quy định; thông báo đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý. Theo Luật, chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác được tính toán dựa trên pháp luật về giá; khối lượng hoặc thể tích rác đã được phân loại. Rác có khả năng tái sử dụng và rác thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình nếu phân loại đúng quy định thì không phải chi trả phí. Trường hợp hộ gia đình không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định thì phải chi trả cho tất cả các loại rác phát sinh. Các quy định về thu phí xử lý rác sinh hoạt được thực hiện chậm nhất trước ngày 31/12/2024. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý rác sinh hoạt; kỹ thuật phân loại rác... UBND cấp tỉnh quy định giá thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt; quy định hình thức thu phí. Đề xuất thu phí rác thải sinh hoạt theo khối lượng từng nhận được nhiều ý kiến khác nhau của các đại biểu Quốc hội và chuyên gia. Trước lo ngại về tính khả thi của quy định này, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà từng khẳng định: "Nguyên tắc quan trọng nhất trong dự luật là không thu tiền xử lý rác theo bình quân đầu người như trước đây, mà tính theo lượng rác. Người xả nhiều rác sẽ phải trả nhiều tiền". Theo kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới, việc tính khối lượng rác không phải cân đong từng lần xả rác của người dân, mà các nước sản xuất bao bì đựng rác với màu sắc cho từng loại rác để tính thể tích. Tiền xử lý rác tính vào tiền mua bao bì. Người dân càng xả nhiều rác thì càng phải mua nhiều bao bì loại này. Tuy nhiên, dự thảo Luật chỉ quy định về nguyên tắc, sau đó Chính phủ sẽ ban hành văn bản hướng dẫn và các địa phương quy định cụ thể hóa để thực hiện chính sách này. Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2022. Theo Vnexpress
TP.HCM đề xuất thu phí dịch vụ thoát nước
Theo đề xuất của Sở Xây dựng việc thu phí dịch vụ thoát nước để dùng vào đầu tư, duy trì, phát triển hệ thống thoát nước, với mức thu năm 2020 là 1.430 đồng/m3. Sở Xây dựng TP.HCM vừa có đề xuất trong tờ trình về việc ban hành giá dịch vụ thoát nước ở TP.HCM giai đoạn 2020-2024 sau khi lấy ý kiến nhiều sở ngành liên quan và gửi UBND TP. Theo Sở Xây dựng, so sánh mức giá thu dịch vụ thoát nước của Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Nội... (đang đề xuất thu trong năm 2020 với mức 1.895-2.645 đồng mỗi m3 )..., Sở Xây dựng cho rằng mức thu của TP tương đối thấp so với các tỉnh thành trực thuộc Trung ương. Nếu dự thảo được thông qua, người dân sẽ phải thanh toán tiền dịch vụ thoát nước qua hóa đơn tiền nước. Ảnh: ĐT. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Xây dựng đã dự thảo Quyết định ban hành giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024 với các nội dung chính như sau: Quyết định ban hành giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024. Dự thảo áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình (gọi chung là hộ thoát nước, có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thoát nước trên địa bàn TP và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan). Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. Theo đó, nếu đề xuất này được chấp thuận, giá tiền nước sạch và dịch vụ thoát nước bình quân mà người dân phải trả cho mỗi m3 trong năm 2020 là 11.029 đồng; năm 2021 là 12.198 đồng và năm 2024 là 16.344 đồng (chưa tính 10% thuế giá trị gia tăng). Về phương thức thu, đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV thì căn cứ vào hóa đơn tiền nước. Đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tiếp tục thu phí bảo vệ môi trường theo quy định. Sở TN&MT phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng phương án thu tiền dịch vụ cho các đối tượng này. Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước thải được để lại 1% trên tổng số thu thực tế để chi trả chi phí dịch vụ đi thu; thực hiện các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác (nếu có), phần còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước để sử dụng cho các mục đích đầu tư, duy trì, phát triển hệ thống thoát nước và các chi phí hợp lệ khác theo quy định hiện hành. Hiện nay, nhiệm vụ quản lý hệ thống thoát nước do Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật thành phố (trực thuộc Sở Xây dựng) đảm nhiệm, sau khi tổ chức lại 4 khu quản lý giao thông đô thị, Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn và Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước TP. Trước đó, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn (Sawaco) đã đề xuất tăng trung bình từ 5-7% giá bán nước theo các năm. Nguyên nhân là nhiều năm nay giá nước giữ nguyên đã ảnh hưởng đến tài chính của công ty. ĐÀO TRANG Theo Pháp luật TP.HCM
Mức thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 10/8/2020
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 74/2020/TT-BTC quy định mức thu nộp phí sử dụng đường bộ. Cụ thể như sau:
Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng BĐS không đúng quy định phạt sao?
Hành vi thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định phạt sao?
Doanh nghiệp môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận hay giá nhà nước?
Có thể nói Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng; cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận hay giá nhà nước? Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận hay giá nhà nước? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 64 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây: - Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định của Luật này; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch; - Thu phí dịch vụ của khách hàng theo thỏa thuận của các bên; - Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra; - Quyền khác theo hợp đồng. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các quyền sau đây: - Quyền quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này; - Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản theo quy định tại Điều 63 của Luật này. Do đó, Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có quyền thu phí khách hàng theo giá thỏa thuận chứ không theo giá nhà nước. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản hiện nay? Căn cứ Điều 65 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định về Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản như sau: 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp; - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới bất động sản làm việc trong doanh nghiệp hằng năm; - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Nghĩa vụ khác theo hợp đồng. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này; - Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc; - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm. Trên đây là quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Nghị định 82/2023/NĐ-CP: Quy định mới về số tiền để lại cho tổ chức thu phí để trang trải
Ngày 28/11/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí 2015. (1) Tạo thuận lợi trong việc nộp phí, lệ phí cho người kê khai, nộp phí Sửa đổi Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí như sau: - Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: + Nộp trực tiếp bằng tiền mặt + Thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ + Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau: + Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước. + Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP. + Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ, Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP cho phép người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí có thể lựa chọn nộp vào Kho bạc Nhà nước làm trung gian thay vì theo quy định trước đó phải nộp vào cơ quan, tổ chức có thẩm quyền). (2) Tổ chức thu phí theo chế độ tự chủ không được trích khấu hao tài sản cố định Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí như sau: Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây: - Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). + Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. + Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP không còn quy định tổ chức thu phí trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.) - Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. + Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Xem thêm Nghị định 82/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/01/2024 sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CPNghị định 120/2016/NĐ-CP.
Biểu thức thu phí thuộc lĩnh vực y tế được áp dụng từ ngày 16/10/2023
Đây là nội dung mà Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành tại Thông tư 59/2023/TT-BTC ngày 30/8/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế. (1) Đối tượng nộp phí thuộc lĩnh vực y tế Người nộp phí trong lĩnh vực y tế là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế; - Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế; - Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế. (2) Đơn vị tổ chức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 là tổ chức thu phí. (3) Mức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Mức thu phí trong lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Thông tư này. Stt Nội dung Đơn vị tính Mức thu (1.000 đồng) I Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế 1 Thẩm định cấp giấy phép khảo nghiệm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 3.500 2 Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế a Thẩm định cấp mới Hồ sơ 11.000 b Thẩm định thay đổi tên thương mại Hồ sơ 5.000 c Thẩm định gia hạn Hồ sơ 4.000 d Thẩm định đăng ký lưu hành bổ sung đối với các trường hợp: Thay đổi tên, địa chỉ đơn vị sản xuất, đơn vị đăng ký; thay đổi quyền sở hữu giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; cấp lại giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; thay đổi địa điểm sản xuất, cơ sở sản xuất và thay đổi về tác dụng, chỉ tiêu chất lượng hoặc phương pháp sử dụng Lần 2.500 3 Thẩm định xác nhận nội dung quảng cáo hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 600 4 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Lần 2.000 5 Thẩm định cấp phép nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 2.000 6 Công bố đủ điều kiện sản xuất, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn Hồ sơ 300 II Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế 1 Thẩm định công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế Loại A Hồ sơ 1.000 Loại B Hồ sơ 3.000 2 Thẩm định cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D. Hồ sơ 6.000 3 Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 2.000 4 Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 1.000 III Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế 1 Thẩm định cấp, cấp lại giấy phép hoạt động do bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi quy mô khoa phòng, giường bệnh, cơ cấu tổ chức: Lần a Bệnh viện 10.500 b Phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh; bệnh xá theo quy định pháp luật khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình (hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình) 5.700 c - Phòng chẩn trị y học cổ truyền. - Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền. - Trạm y tế cấp xã, trạm xá và tương đương. 3.100 d - Phòng khám chuyên khoa theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (trừ Phòng chẩn trị y học cổ truyền và Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này). - Cơ sở dịch vụ y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP. - Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác. 4.300 2 Thẩm định cấp phép cơ sở đủ điều kiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính Lần 10.500 3 Thẩm định cấp giấy phép hoạt động do bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị thu hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại giấy phép hoạt động khi thay đổi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.500 4 Thẩm định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, bổ sung danh mục chuyên môn kỹ thuật: Lần a Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a, điểm b, điểm d Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 4.300 b Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 3.100 5 Thẩm định cấp; cấp lại; cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị thu hồi theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 430 Thẩm định cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp bị mất, hư hỏng và thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 150 6 Thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.000 7 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lương y Lần 2.500 8 Thẩm định cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền Lần 2.500 9 Phí thẩm định điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế (bao gồm điều kiện sản xuất, mua bán, tư vấn, kiểm định trang thiết bị y tế) Hồ sơ 3.000 10 Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm an toàn sinh học (áp dụng đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III, cấp IV) Lần 9.000 4. Kê khai và nộp phí thuộc lĩnh vực y tế - Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Xem thêm Thông tư 59/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Bộ Tài chính yêu cầu rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư thu phí, lệ phí
Ngày 22/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8993/BTC-CST về việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư thu phí, lệ phí. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Theo đó, đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức cũng như tên của một số đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Theo đó, để đảm bảo đồng bộ và thống nhất giữa tên của các tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại các Thông tư thu phí, lệ phí và tổng hợp những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện thu phí, lệ phí. Tại Công văn 8993/BTC-CST, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ một số nội dung như sau: (1) Rà soát quy định tại các Nghị định về cơ cấu, tổ chức và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về cung cấp dịch vụ, đối chiếu với các Thông tư quy định thu phí, lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý. Trường hợp có bất cập, chồng chéo cần sửa đổi, bổ sung các Thông tư thu phí, lệ phí thì lập Đề án đánh giá tình hình thực hiện các Thông tư thu phí, lệ phí (cung cấp số liệu thu - chi tiền phí để lại 03 năm gần nhất và đề xuất điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp) theo quy định tại Điều 20, Luật phí và lệ phí. Trên cơ sở đó, đăng ký các Thông tư thu phí, lệ phí cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới năm 2024, gửi Bộ Tài chính để đưa vào Chương trình công tác năm của Bộ Tài chính. (2) Rà soát sửa đổi tên tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại các Thông tư thu phí, lệ phí đảm bảo đồng bộ với tên của các tổ chức thu phí, lệ phí là các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi tại các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bên cạnh đó, đề xuất gửi về Bộ Tài chính trước ngày 15/9/2023 để Bộ Tài chính xây dựng chương trình công tác năm theo kế hoạch. Xem chi tiết tại Công văn 8993/BTC-CST ngày 22/8/2023. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới về bồi thường, trợ cấp, chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023 Nợ tiền thuế trên 90 ngày, NNT sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ nước ngoài Yêu cầu giải quyết hoàn thuế ngay đối với các hồ sơ hoàn thuế GTGT đủ điều kiện
Từ 01/9/2023, TP. Hồ Chí Minh sẽ thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố
Ngày 26/7/2023, UBND Tp. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, quy định này nhằm quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố của hệ thống đường bộ trên địa bàn TPHCM bảo đảm an toàn, hiệu quả và mỹ quan đô thị. Quy định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trên địa bàn TPHCM. Xem bài viết liên quan: TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2 (1) Nguyên tắc quản lý Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không gây mất trật tự, an toàn giao thông; không chắn ngang nơi đường giao nhau, trước cổng và trong phạm vi 05 (năm) mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; Chiều rộng hè phố dành cho người đi bộ (không tính phần bó vỉa) tối thiểu từ 1,5 mét. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường ngoài mục đích giao thông (không áp dụng trên tuyến quốc lộ đi qua đô thị) phải bảo đảm phần lòng đường còn lại đủ bố trí tối thiểu 2 làn xe ô tô cho một chiều lưu thông; trường hợp đặc biệt do UBND TPHCM quyết định. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép hoặc chấp thuận. Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố được UBND TPHCM ban hành kế hoạch cụ thể sẽ không phải cấp giấy phép. Việc đỗ xe ô tô trên hè phố chỉ được thực hiện tại nơi có biển báo hiệu giao thông cho phép đỗ xe. Đảm bảo phù hợp công năng và kết cấu chịu lực của lòng đường, hè phố, công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh xung quanh; có giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị và công tác duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh phù hợp. Tổ chức, cá nhân làm hư hỏng công trình đường bộ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh phải có trách nhiệm sửa chữa, khôi phục theo hiện trạng ban đầu hoặc ở điều kiện tốt hơn. Phạm vi được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố phải được phân định cụ thể. (2) Trách nhiệm sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo phương án đã được cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chấp thuận; thu dọn các phương tiện, thiết bị, vệ sinh và hoàn trả nguyên trạng lòng đường, hè phố khi kết thúc sử dụng. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố phải nộp phí theo quy định. TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2 Trước đó, Sở Giao thông Vận tải TPHCM có dự thảo đề án “Thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TPHCM”, đang được lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học. Theo dự thảo đề án này, thành phố sẽ chia các quận, huyện làm 5 khu vực và dựa theo giá đất tại tuyến đường đó để đề xuất mức thu phí sử dụng vỉa hè, lòng đường. Mức thu sử dụng vỉa hè để kinh doanh từ 20.000 - 100.000 đồng mỗi mét vuông/tháng và mức thu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe từ 50.000 - 350.000 đồng mỗi mét vuông/tháng, tùy theo vị trí các tuyến đường. Xem mức phí cụ thể trên từng khu vực tại bài viết sau: TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2 Quyết định 32/2023/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2023 và thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008. Theo Cổng TTĐT TP. Hồ Chí Minh
Hướng dẫn thực hiện Thông tư 36/2023/TT-BTC về quản lý, sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Ngày 19/7/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn 7453/BTC-CST về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 36/2023/TT-BTC. Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, sử dụng phí và việc giao đơn vị thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) như sau: Hướng dẫn quản lý và sử dụng phí Bộ Tài chính căn cứ theo quy định của Thông tư 36/2023/TT-BTC thì tổ chức thu phí là tổ chức được Bộ Công Thương uỷ quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (bao gồm: VCCI; Sở Công Thương Hải Phòng; các Ban quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất) phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước, không được để lại tiền phí thu được. Bộ Công Thương tổng hợp, kê khai, quyết toán phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo quy định Luật Quản lý thuế. Xem và tải Công văn 7453/BTC-CST https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/cong-van-7453-btc-cst-2023-huong-dan-thuc-hien-thong-tu-36-2023-tt-btc.pdf Trường hợp tổ chức thu phí (Bộ Công Thương hoặc đơn vị thuộc Bộ Công thương được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa) thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP thì được để lại 83% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi trả cho tổ chức được ủy quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện hoạt động cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo văn bản ủy quyền). Nguồn kinh phí ủy quyền là 01 nguồn thu của các đơn vị được ủy quyền. Về giao đơn vị quản lý phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa thuộc Bộ Công thương Căn cứ các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Công Thương giao đơn vị thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Cục Xuất nhập khẩu hay Văn phòng Bộ) đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 7 Luật Phí và lệ phí là tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ công (chứng nhận xuất xứ hàng hóa) cho người dân, doanh nghiệp. Xem chi tiết tại Công văn 7453/BTC-CST ngày 19/7/2023. Xem và tải Công văn 7453/BTC-CST https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/cong-van-7453-btc-cst-2023-huong-dan-thuc-hien-thong-tu-36-2023-tt-btc.pdf
Thông tư 41/2023/TT-BTC: Mức đóng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 41/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm. Theo đó, kể từ ngày 01/8/2023 mức phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm quy định như sau: (1) Phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm - Thẩm định xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm/Hồ sơ: 1.600 đồng. - Thẩm định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc + Thẩm định cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc (trừ vị thuốc cổ truyền quy định tại điểm b Mục này)/Hồ sơ: 11.000 đồng. + Thẩm định cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, vị thuốc cổ truyền/Hồ sơ: 5.500 đồng. + Thẩm định gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vị thuốc cổ truyền/Hồ sơ: 4.500 đồng. + Thẩm định thay đổi/bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vị thuốc cổ truyền/Hồ sơ: 1.500 đồng. - Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam (trừ các trường hợp nhập khẩu theo quy định tại các Điều 67, 72, 73, 74, 75 Nghị định 54/2017/NĐ-CP)/Mặt hàng: 1.200 đồng. - Thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm, công bố tiêu chuẩn, chất lượng dược liệu/Hồ sơ: 500 đồng. (2) Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm - Thẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn CGMP - ASEAN/Cơ sở: 30.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền (GMP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 30.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất bao bì dược phẩm tại cơ sở/Cơ sở: 30.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền (GSP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 21.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 21.000 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt phân phối thuốc đối với cơ sở bán buôn (GDP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 4.000 đồng. - Thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược: Cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược/Hồ sơ: 500 đồng. - Thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP) (đánh giá đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở) + Đối với cơ sở tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP/Cơ sở: 500 đồng. + Đối với các cơ sở tại các địa bàn còn lại/Cơ sở: 1.000 đồng. - Thẩm định công bố giá thuốc kê khai, kê khai lại/Hồ sơ: 800 đồng. - Thẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm/Cơ sở: 6.000 đồng. - Thẩm định điều kiện của cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (gồm cả vị thuốc cổ truyền). + Đối với cơ sở tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP/Cơ sở: 300 đồng. + Đối với cơ sở tại các địa bàn còn lại/Cơ sở: 750 đồng. - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu và nguyên tắc tiêu chuẩn khai thác dược liệu tự nhiên đáp ứng GACP/Hồ sơ: 9.000 đồng. - Thẩm định, đánh giá đáp ứng thực hành tốt (GMP) sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại nước ngoài khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam. + Thẩm định hồ sơ/Hồ sơ: 2.250 đồng. + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định)/Cơ sở: 200 đồng - Thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do mỹ phẩm (CFS)/Mặt hàng: 500 đồng. - Thẩm định và đánh giá đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc (đánh giá lần đầu, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở)/Cơ sở: 21.000 đồng. - Thẩm định hồ sơ đề nghị đánh giá lần đầu, đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng/Hồ sơ: 30.000 đồng. Xem thêm Thông tư 41/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 thay thế Thông tư 277/2016/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 114/2017/TT-BTC.
TP.HCM đề xuất cho thuê vỉa hè để kinh doanh với giá chỉ 20.000-100.000 đồng/m2
Sáng nay ngày 13/6/2023, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. HCM tổ chức hội nghị phản biện xã hội đối với dự thảo đề án “Thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TP. HCM”. Trước đó, Sở Giao thông Vận tải TPHCM vừa có dự thảo đề án “Thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TPHCM”, đang được lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học. Theo dự thảo đề án này, thành phố sẽ chia các quận, huyện làm 5 khu vực và dựa theo giá đất tại tuyến đường đó để đề xuất mức thu phí sử dụng vỉa hè, lòng đường. Mức thu sử dụng vỉa hè để kinh doanh từ 20.000 - 100.000 đồng mỗi mét vuông/tháng và mức thu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe từ 50.000 - 350.000 đồng mỗi mét vuông/tháng, tùy theo vị trí các tuyến đường. Sở GTVT TPHCM dự kiến đề xuất UBND TPHCM xem xét trình HĐND TPHCM thông qua đề án để sớm ban hành thực hiện trong năm 2023. - Khu vực 1 (các quận: 1, 3, 4, 5,10, Phú Nhuận, Khu A Khu đô thị mới Nam Thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm), mức thu sử dụng tạm thời hè phố để kinh doanh được đề xuất từ 50.000 – 100.000 đồng/m2/tháng. Mức thu sử dụng tạm thời lòng đường để trông giữ xe ôtô, xe máy, xe mô tô và xe đạp; sử dụng hè phố để trông giữ xe máy, xe mô tô và xe đạp từ 180.000 - 350.000 đồng/m2/tháng. - Khu vực 2 (Quận 2 cũ trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 6, 7 - trừ Khu A Khu đô thị mới Nam Thành phố - Quận 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân), mức thu sử dụng tạm thời hè phố để kinh doanh từ 20.000 – 30.000 đồng/m2/tháng. Mức thu phí vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe từ 70.000 – 100.000 đồng/m2/tháng. - Khu vực 3 (Quận 8, 9, 12, quận Thủ Đức cũ, Tân Phú, Gò Vấp) và khu vực 4 (Huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi), mức thu phí vỉa hè để kinh doanh là 20.000 đồng/m2/tháng và mức thu phí vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe là 60.000 đồng/m2/tháng. - Khu vực 5 (huyện Cần Giờ), mức thu phí vỉa hè để kinh doanh là 20.000 đồng/m2/tháng và mức thu phí vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe là 50.000 đồng/m2/tháng. Mức thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường ở TPHCM như đề xuất trên được đánh giá là tương đương với Hà Nội và Đà Nẵng. Sở GTVT TPHCM đánh giá, việc thu phí sử dụng lòng đường, hè phố rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời tăng cường quản lý trật tự đô thị, sắp xếp bộ mặt đô thị và đem lại nguồn thu cho ngân sách thành phố. Đối với mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố cho hoạt động trông giữ xe dự kiến cao hơn mức thu phí cho các hoạt động khác từ 2,7 đến 3,5 lần (tùy khu vực) và mức thu phí tại các tuyến đường trung tâm cao hơn các tuyến đường còn lại. Việc này nhằm hạn chế người dân gửi xe ở khu vực trung tâm, góp phần giảm bớt nạn ùn tắc giao thông của thành phố, đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư các bãi đỗ xe ngầm, cao tầng, hiện đại. Sở GTVT TP.HCM cho rằng phải ưu tiên 1,5 m vỉa hè cho người đi bộ và hai làn ôtô cho một chiều đi đối với lòng đường. Phần còn lại khi đủ điều kiện mới tổ chức các hoạt động khác ngoài mục đích giao thông. Toàn bộ số thu phí phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TP sẽ nộp vào ngân sách TP để duy tu, bảo trì lòng đường, hè phố.
Bộ Tài chính quy định mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia từ 01/8/2023
Ngày 09/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia Tại Thông tư 39/2023/TT-BTC quy định mức thu phí như sau: Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo. Xem và tải Biểu mức thu phí https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/10/bieu-muc.docx Lưu ý: - Trường hợp dữ liệu viễn thám tử 03 năm (36 tháng) trở lên tính đến thời điểm cung cấp, mức thu phí bằng 50% mức thu phí tương ứng. - Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức thu phí quy định trên. Ngoài ra, miễn phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Kê khai, nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định trên cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC (tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý, tiền phí nộp vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý, tiền phí nộp vào ngân sách địa phương). Cụ thể, các hình thức nộp phí, lệ phí như sau: Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: - Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. - Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. - Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Quy định về quản lý và sử dụng phí Tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được để lại 55% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 45% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được để lại 55% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP và nộp 45% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Xem chi tiết tại Thông tư 39/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí mà người dân chuyển nhầm
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Theo đó, quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt do người dân chuyển nhầm được thực hiện như sau: (1) Hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định. Việc thực hiện đề nghị hoàn trả đối với giao dịch thanh toán các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã được hạch toán vào tài khoản cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: - Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính; - Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị; - Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước. Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia. (2) Tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện thủ tục hành chính Các tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử: + Công bố, công khai, cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Tổ chức, cá nhân tải được các mẫu văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, tờ khai, áp dụng chữ ký số trong trường hợp có yêu cầu có chữ ký của tổ chức, cá nhân. + Hồ sơ được gửi toàn bộ qua môi trường điện tử. + Thanh toán trực tuyến trên nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nộp phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác. - Trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường điện tử, quá trình thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính không có quy định tổ chức, cá nhân phải nộp, xuất trình bản giấy để kiểm tra hoặc yêu cầu hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc thực hiện quy trình trước mặt cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết; cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật. + Có kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử. + Trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích, không yêu cầu tổ chức, cá nhân phải có mặt hoặc ký nhận trực tiếp khi nhận kết quả. - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến một phần trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Dịch vụ công trực tuyến một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử cho tổ chức, cá nhân là dịch vụ công trực tuyến không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của dịch vụ công trực tuyến toàn trình nhưng phải bảo đảm đáp ứng những tiêu chí quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP. * Đối với các dịch vụ công chỉ đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP được coi là dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến cho tổ chức, cá nhân, không được xác định là dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. * Từ kết quả rà soát, cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu bộ, ngành, địa phương ra quyết định phê duyệt danh mục. Báo cáo bao gồm các nội dung: - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu triển khai ngay việc tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Các phương án đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước khi thực hiện tái cấu trúc quy trình. Xem chi tiết Thông tư 01/2023/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 25/5/2023, điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông tư 01/2023/TT-VPCP triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2024
Ban quan trị có được thu phí quản lý vận hành chung cư?
Không như nhà đất, khi sở hữu nhà chung cư chủ sở hữu sẽ phải bỏ ra một khoản kinh phí đóng cho chung cư để thực hiện vận hành và bảo dưỡng thường xuyên về cơ sở vật chất. Việc ban quản trị thu kinh phí vận hành nhà chung cư có đúng quy định pháp luật? 1. Ban quản trị chung cư có quyền thu phí vận hành? Ban quản trị nhà chung cư căn cứ Điều 104 Luật Nhà ở 2014 quy định quyền và trách nhiệm khi thực hiện quản lý, vận hành mà nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thực hiện như sau: Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này. Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 Luật Nhà ở 2014. Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư. Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết. Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư… Trong đó, ban quản trị được quyền thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành nhưng phải theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư. 2. Giá đóng thu phí vận hành nhà chung cư Chủ sở hữu nhà chung cư có thể nắm được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thông qua Điều 30 Thông tư 02/2016/TT-BXD để có thể thực hiện việc đóng phí vận hành. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định theo quy định tại Điều 106 Luật Nhà ở 2014, được căn cứ vào từng nhà chung cư và trên cơ sở thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành. Trường hợp nhà chung cư chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành do chủ đầu tư quyết định và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ. Sau khi tổ chức được hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ do hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành. Bên cạnh đó, nếu giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi mét vuông (m2) diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại và diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây: - Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh, dịch vụ, văn phòng và của từng vị trí nhà chung cư. - Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một tòa nhà.. - Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá dịch vụ thì xác định theo khung giá dịch vụ do UBND cấp tỉnh nơi có nhà chung cư đó quy định. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư xác định cụ thể và thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của các chủ sở hữu, người sử dụng trên cơ sở mức giá được xác định như trên Như vậy, ban quản trị hoàn toàn có quyền thực hiện thu phí vận hành chung cư nhưng lưu ý phải thông quan hội nghị nhà chung cư để thống nhất về giá cả dịch vụ và mức thu phí sẽ tùy thuộc vào việc các bên tự thỏa thuận.
Đề xuất 07 trường hợp được sử dụng lòng đường vỉa hè tại TP.HCM
Ngày 15/11/2022, Sở GTVT TP. Hồ Chí Minh đã có Tờ trình đến UBND TP. Hồ Chí Minh xem xét ban hành Quyết định thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể, nội dung dự thảo có quy định 07 trường hợp thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè bao gồm: (1) Các trường hợp sử dụng tạm lòng đường, vỉa hè phải trả phí - Điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa. - Điểm bố trí các công trình, tiện ích phục vụ giao thông công cộng có thu tiền sử dụng. - Điểm lắp đặt các công trình tạm, các trụ quảng cáo tạm. - Tổ chức các hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội). - Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa. - Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình. - Điểm trông giữ xe có thu phí. (2) 03 trường hợp sử dụng tạm lòng đường phải đóng phí Ngoài ra, còn có 03 trường hợp sử dụng tạm thời một phần lòng đường phải đóng phí gồm: - Tổ chức các hoạt động văn hóa, Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa có thu tiền sử dụng. - Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị. - Bố trí điểm trông, giữ xe có thu phí. Lưu ý: Tổ chức đám cưới, đám tang và điểm trông giữ xe phục vụ đám cưới, đám tang (thời gian sử dụng không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 72 giờ với đám tang). Quy định mới về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố nhằm quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố của hệ thống đường bộ bảo đảm an toàn, hiệu quả và mỹ quan đô thị. Việc sử dụng tạm lòng đường ngoài mục đích giao thông phải bảo đảm bảo lòng đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe ô tô cho một chiều lưu thông, đảm bảo kết cấu mặt đường và an toàn cho người đi bộ. Hiện tại Sở đang rà soát hiện trạng hạ tầng giao thông đường bộ để xây dựng đề án "Thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố" (trên cơ sở dự thảo thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND).
Thông tư 74/2022/TT-BTC: Quy định về hình thức, thời hạn thu phí, lệ phí
Ngày 22/12/2022 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền thu của Bộ Tài chính. Theo đó, tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu nộp các khoản phí, lệ phí thực hiện như sau: (1) Hình thức nộp phí, lệ phí Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: - Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở lại tổ chức tín dụng. Trường hợp đối với phí, lệ phí do NHNN Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại NHNN Việt Nam. - Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. - Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, qua cơ chế một cửa. Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền thu được vào tài khoản chuyên thu của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. - Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. (2) Xử lý tiền phí, lệ phí thu được Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phi nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được (bao gồm cả liem lệ phí thu qua lài khoán chuyên thu lệ phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC) vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. (3) Nguyên tắc kê khai nộp tiền phí thu được Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp tiền lệ phí thu được theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Nghị định 91/2022/NĐ-CP. (4) Xử lý tiền lãi phát sinh Tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phi, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phi mờ tại các tổ chức tín dụng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (theo Chương của tổ chức thu phí, lệ phí; Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước), cúng sò diên phi, lệ phi phải nộp trong tháng phát sinh. (5) Các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực khác Đối với việc thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí trong - Lĩnh vực ngoại giao. - Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, phí hải quan. - Lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. - Phí sử dụng đường bộ. Thực hiện theo quy định tại: Thông tư số 264/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Thông tư 13/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 264/2016/TT-BTC. Thông tư 295/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt. Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu, che độ thu, nộp, mềm, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Xem thêm Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 22/12/2022.
Doanh nghiệp có được thu lệ phí khi tuyển dụng lao động
Sự việc này hiện nay vẫn còn diễn ra tại một số nơi mà người lao động (NLĐ) chưa được phổ cập kiến thức pháp luật, qua đó khi đi tuyển dụng tại doanh nghiệp không có uy tín có thể bị lừa làm việc tại đây cần một khoản phí nhất định. Thông thường người gặp phải trường hợp này là những người lao động đi làm xa, những sinh viên mới ra trường, người đang cần gấp việc làm,... Để bảo vệ quyền và lợi ích dành cho NLĐ, pháp luật hiện hành cũng quy định một số biện pháp xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định trong tuyển dụng, quản lý lao động đặc biệt là thu phí NLĐ. Quyền và nghĩa vụ của người lao động Quyền và nghĩa vụ của NLĐ được quy định rõ tại Điều 5 Bộ Luật lao động 2019, qua đó nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ khi tham gia làm việc tại các cơ sở lao động, để có thể nắm rõ được những quy định được đưa ra trong hợp đồng lao động từ NSDLĐ thì cần tìm hiểu rõ các quy định sau: (1) Các quyền của người lao động Người lao động được làm việc, tự do lựa chọn việc làm của mình, nơi làm việc, bất kể nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với NSDLĐ; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện NLĐ, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với NSDLĐ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của NSDLĐ. Ngoài ra, NLĐ từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc. Pháp luật bảo vệ NLĐ và có rất nhiều quy định đảm bảo sức khỏe, chế độ làm việc cho NLĐ vì vậy khi có nguy cơ bị đe dọa đến tính mạng sức khỏe của mình. NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, việc đơn phương được thực hiện khi có hành vi xâm phạm lợi ích của NLĐ được pháp luật bảo vệ. Cuối cùng là đình công, là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Và các quyền khác theo quy định của pháp luật. (2) Nghĩa vụ của người lao động Bên cạnh các quyền mà NLĐ được phép thực hiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì NLĐ cũng cần phải tuân thủ các quy định tại nơi làm việc và theo yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp đây được xem là nghĩa vụ của NLĐ khi làm việc. Theo đó, NLĐ cần thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác đối với NSDLĐ nhằm mục đích hướng đến kết quả công việc cho NSDLĐ ngược lại NLĐ thì nhận được lương và thù lao. Bên cạnh đó, NLĐ phải chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ. Điều này bắt buộc NLĐ cần phải tuân theo quy định của doanh nghiệp nhằm đảm bảo công việc được thực hiện đúng và kỷ luật của công ty được tôn trọng. Ngoài ra, bên cạnh việc thực hiện các nghĩa vụ với doanh nghiệp thì NLĐ cần thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. NSDLĐ có được thu tiền NLĐ khi tuyển dụng? Cụ thể, tại Điều 11 Bộ Luật lao động 2019 quy định khi doanh nghiệp tuyển dụng lao động thì NSDLĐ có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của NSDLĐ. Lưu ý: Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động. Như vậy, việc NSDLĐ thu phí NLĐ khi tuyển dụng làm việc tại doanh nghiệp là sai quy định về tuyển dụng lao động, đây được xem là hành vi lợi dụng NLĐ nhằm thu lợi bất chính từ tiền của NLĐ. Xử phạt hành chính hành vi thu phí tuyển dụng NLĐ Hiện nay, nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ và răn đe NSDLĐ có hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động dành cho tổ chức được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với cá nhân vi phạm như sau: Phạt tiền từ 1 triệu đồng - 3 triệu đồng đối với NSDLĐ khi có hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp 02 so với cá nhân. Một hình thức doanh nghiệp hay vi phạm quy định này đó là những công ty đa cấp, họ tuyển dụng NLĐ khi đang tìm việc làm vào doanh nghiệp rồi bắt họ đóng một khoản phí với những lời nói dụ dỗ rằng đây là tiền đặt chỗ làm việc. Ngoài ra, còn buộc NSDLĐ trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi khi có hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động. Như vậy, NLĐ cần chú các quy định về tuyển dụng lao động để đảm bảo quyền lợi của mình, không một doanh nghiệp nào được thu tiền NLĐ khi tham gia tuyển dụng cả. Doanh nghiệp cũng cần lưu ý các quy định về tuyển dụng, quản lý lao động tránh gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ để không rơi vào các trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính.
Từ ngày 15/08/2022 thu phí khi sử dụng dữ liệu bất động sản
Đây là nội dung tại Nghị định 44/2022/NĐ-CP, sẽ có hiệu lực từ ngày 15/08/2022 quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (BĐS). Theo đó, Nghị định 44/2022/NĐ-CP ban hành nhằm thể hiện tính minh bạch của thị trường BĐS, qua đó xác định thông tin, dữ liệu BĐS là loại tài sản vô hình vào việc thu phí cho ngân sách nhà nước. Thông tin BĐS là một điều cực kỳ quan trọng đối với những nhà đầu tư, việc công bố thông tin lên trang thông tin điện tử chính thống của nhà nước, qua đó khẳng định thông tin chính xác và uy tín. Các nhà đầu tư BĐS không còn phải “săn tin” từ thị trường bên ngoài mang đến nhiều rủi ro. Hình thức đăng ký cấp quyền sử dụng thông tin BĐS Cụ thể, nhà đầu tư có thể thực hiện việc đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo Điều 24 Nghị định 44/2022/NĐ-CP như sau: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Để có thể sử dụng được thông tin, dữ liệu về BĐS thì bắt buộc nhà đầu tư phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì sau đó mới được cấp quyền. Việc đăng ký khai thác được thực theo các hình thức sau: - Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp. - Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện. - Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp. 03 hình thức sử dụng cơ sở dữ liệu BĐS Cụ thể, nhà đầu tư BĐS có thể đăng ký cấp quyền sử dụng cơ sở dữ liệu BĐS qua các hình thức sau: (1) Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng. Như vậy, người dùng có thể đăng ký qua 2 kênh trực tuyến là Cổng thông tin về bất động sản trực thuộc Chính phủ, ngoài ra còn có thể đăng ký tại Cổng thông tin của Sở Xây dựng tại tỉnh, thành nơi nhà đầu tư có nhu cầu. Việc khai thác cơ sở dữ liệu nhằm giúp thực hiện nhanh chóng, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Góp phần đẩy mạnh công nghệ thông tin vào đời sống, thông tin được đưa lên từ các cổng thông tin của cơ quan nhà nước tạo được độ tin cậy. (2) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc bằng văn bản yêu cầu. Đối với hình thức trực tiếp thông thường thì người có nhu cầu sẽ có hai cách đăng ký là làm phiếu yêu cầu hoặc văn bản gửi đến bên cung cấp. (3) Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật. Sau khi thực hiện việc gửi yêu cầu bằng 1 trong 03 cách trên thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu. Bên cung cấp xem xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ; Lưu ý: trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng dữ liệu BĐS thì Bên cung cấp phải có trả lời cụ thể và nêu rõ lý do từ chối . Nộp phí khi khai thác cơ sở dữ liệu BĐS Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 24 Nghị định 44/2022/NĐ-CP được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường BĐS phù hợp với quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; khi có nhu cầu sử dụng thông tin phải nộp kinh phí khai thác sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. Số tiền thu được từ dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Như vậy, kể từ ngày 15/08/2022, Nghị định 44/2022/NĐ-CP có hiệu lực đã tạo ra giải pháp mới cho ngành BĐS bằng việc cung cấp các thông tin về thị trường nhà ở, bất động sản bằng hình thức công khai. Đối tượng có nhu cầu cần khai thác thông tin BĐS cần đăng ký với bên có thẩm quyền và trả phí dịch vụ, dịch vụ này góp phần phát triển và hoàn thiện thị trường BĐS hơn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có mức phí cụ thể cho từng loại thông tin cũng như mức phí được tính ra sao?
Hà Nội dự kiến thu phí ôtô vào nội đô: Cao nhất 100.000 đồng
Theo Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, dự kiến mức thu hợp lý để có tác dụng điều chỉnh hành vi người điều khiển phương tiện khoảng 100.000 đồng. Nguyên tắc mức phí đủ tác động điều chỉnh hành vi trên cơ sở thực tế về mức thu các điểm đỗ xe trong khu vực trung tâm thành phố. Thu phí đến 100.000 đồng khi vào nội đô Hà Nội - Minh họa Sở Giao thông Vận tải Hà Nội vừa có báo cáo một số nội dung cơ bản của đề án thu phí phương tiện cơ giới đường bộ đi vào một số khu một số khu vực nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông. Theo Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, hiện tại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa đồng bộ theo quy hoạch; các tuyến vành đai 1-2-3 được đầu tư chưa hoàn chỉnh. Các tuyến đường sắt đô thị đều chậm tiến độ, theo như dự kiến. Tình trạng ùn tắc giao thông vẫn diện biến phức tạp đặc biệt vào giờ cao điểm và các dịp lễ, tết tập trung đông người. Vì vậy, giải pháp thu phí là hết sức cần thiết. Đây là một biện pháp kinh tế của cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của người tham gia giao thông khi không cần thiết đi vào vùng thu phí và hạn chế việc sử dụng phương tiện giao thông cá nhân. Nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trong phạm vi thu phí. Đối tượng thu phí là các xe ôtô di chuyển từ bên ngoài vào trong khu vực thu phí có nguy cơ ùn tắc giao thông (trừ xe ưu tiên theo quy định). Các phương tiện được miễn phí có điều kiện là xe hộ gia đình và xe ôtô của cơ quan công sở trong khu vực thu phí bắt buộc phải đi lại qua khu vực thu phí được miễn phí theo lượt nhất định. Trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên, căn cứ kết cấu hạ tầng giao thông và mật độ giao thông, dự kiến phạm vi thu phí giới hạn bởi các đường: Vành đai 3 – Cầu Thanh Trì – Pháp Vân – Mai Dịch – Phạm Văn Đồng - trục Tây Thăng Long – Võ Chí Công – Cầu Nhật Tân – Đường Hoàng Sa – Đường Trường Sa – Đường Lý Sơn – Đường Nguyễn Văn Linh và khép kín vào Vành đai 3. Với vành đai thu phí như trên, dự kiến đặt trạm thu phí tại 68 vị trí và 87 trạm thu phí. Phạm vi thu phí này có điều kiện để các xe ôtô các tỉnh thành phố không cần thiết đi qua khu vực thu phí có điều kiện đi ra ngoài khu vực thu phí. Cũng theo Sở Giao thông Vận tải, mức thu phí được xác định đảm bảo bù đắp chi phí đầu tư và chi phí vận hành bảo trì hệ thống thu phí. Mức thu phí phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với khả năng đóng góp của người tham gia giao thông. Do đó, trên cơ sở khái toán kinh phí đầu tư, chi phí vận hành bảo trì hệ thống thu phí và lưu lượng xe, dự kiến mức thu phí thấp nhất đủ bù đắp chi phí đầu tư và chi phí quản lý, vận hành khoảng 50.000 đồng. Theo nguyên tắc mức phí đủ tác động điều chỉnh hành vi trên cơ sở thực tế về mức thu các điểm đỗ xe trong khu vực trung tâm Thành phố. Dự kiến mức thu hợp lý để có tác dụng điều chỉnh hành vi người điều khiển phương tiện khoảng 100.000 đồng. Mức phí cụ thể và các chính sách miễn giảm cho các đối tượng sẽ được UBND thành phố (trên cơ sở dự án đầu tư và phương án quản lý tài chính của sự án đầu tư được duyệt) trình HĐND TP xem xét tại kỳ họp trong năm 2024 trước khi thu phí. Trước đó, ngày 29.10, Trung tâm Quản lý giao thông công cộng TP Hà Nội (Sở Giao thông Vận tải) đã báo cáo thành phố đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực có nguy cơ ùn tắc và ô nhiễm môi trường. Theo đề xuất, mức phí vào nội đô ngày làm việc trong tuần đối với các xe ôtô cá nhân dưới 9 chỗ từ 25.000 - 60.000 đồng/lượt. Về lộ trình thực hiện, Sở Giao thông Vận tải cho biết, dự kiến HĐND TP thông qua Đề án: “Thu phí phương tiện cơ giới đường bộ đi vào một số khu vực nhằm giảm ùn tắc giao thông” tại kỳ họp cuối năm 2021 về loại phí và khung phí. Từ năm 2022-2023: Hoàn thiện các điều kiện thu phí. Xây dựng dự án đầu tư trạm thu phí. Phương án tài chính, quản lý chi phí, xác định cụ thể mức thu phí và các chính sách miễn giảm cụ thể cho các đối tượng thu phí. Năm 2024, trình HĐND TP ban hành mức thu phí cụ thể và các chính sách miễn giảm phí theo dự án đầu tư được duyệt và tổ chức thực hiện sau khi HĐND TP quyết định trong năm 2024. PHẠM ĐÔNG Theo báo Laodong
Thu phí rác sinh hoạt theo khối lượng trước năm 2025
Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán phù hợp với pháp luật về giá và dựa trên khối lượng hoặc thể tích. Với 443 đại biểu tán thành (92%), Quốc hội thông qua dự án Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi với 16 chương, 171 điều, chiều 17/11. Luật quy định, rác sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại gồm chất thải có khả năng tái chế, sử dụng; chất thải thực phẩm; chất thải khác. UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể việc phân loại chất thải sinh hoạt trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị, rác có khả năng tái sử dụng được chuyển giao cho các đơn vị phù hợp; rác thực phẩm và loại khác được chứa trong bao bì theo quy định, chuyển cho đơn vị thu gom, vận chuyển. Đơn vị thu gom có quyền từ chối nếu rác chưa được phân loại và không dùng bao bì đúng quy định; thông báo đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý. Theo Luật, chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác được tính toán dựa trên pháp luật về giá; khối lượng hoặc thể tích rác đã được phân loại. Rác có khả năng tái sử dụng và rác thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình nếu phân loại đúng quy định thì không phải chi trả phí. Trường hợp hộ gia đình không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định thì phải chi trả cho tất cả các loại rác phát sinh. Các quy định về thu phí xử lý rác sinh hoạt được thực hiện chậm nhất trước ngày 31/12/2024. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý rác sinh hoạt; kỹ thuật phân loại rác... UBND cấp tỉnh quy định giá thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt; quy định hình thức thu phí. Đề xuất thu phí rác thải sinh hoạt theo khối lượng từng nhận được nhiều ý kiến khác nhau của các đại biểu Quốc hội và chuyên gia. Trước lo ngại về tính khả thi của quy định này, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà từng khẳng định: "Nguyên tắc quan trọng nhất trong dự luật là không thu tiền xử lý rác theo bình quân đầu người như trước đây, mà tính theo lượng rác. Người xả nhiều rác sẽ phải trả nhiều tiền". Theo kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới, việc tính khối lượng rác không phải cân đong từng lần xả rác của người dân, mà các nước sản xuất bao bì đựng rác với màu sắc cho từng loại rác để tính thể tích. Tiền xử lý rác tính vào tiền mua bao bì. Người dân càng xả nhiều rác thì càng phải mua nhiều bao bì loại này. Tuy nhiên, dự thảo Luật chỉ quy định về nguyên tắc, sau đó Chính phủ sẽ ban hành văn bản hướng dẫn và các địa phương quy định cụ thể hóa để thực hiện chính sách này. Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2022. Theo Vnexpress
TP.HCM đề xuất thu phí dịch vụ thoát nước
Theo đề xuất của Sở Xây dựng việc thu phí dịch vụ thoát nước để dùng vào đầu tư, duy trì, phát triển hệ thống thoát nước, với mức thu năm 2020 là 1.430 đồng/m3. Sở Xây dựng TP.HCM vừa có đề xuất trong tờ trình về việc ban hành giá dịch vụ thoát nước ở TP.HCM giai đoạn 2020-2024 sau khi lấy ý kiến nhiều sở ngành liên quan và gửi UBND TP. Theo Sở Xây dựng, so sánh mức giá thu dịch vụ thoát nước của Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Nội... (đang đề xuất thu trong năm 2020 với mức 1.895-2.645 đồng mỗi m3 )..., Sở Xây dựng cho rằng mức thu của TP tương đối thấp so với các tỉnh thành trực thuộc Trung ương. Nếu dự thảo được thông qua, người dân sẽ phải thanh toán tiền dịch vụ thoát nước qua hóa đơn tiền nước. Ảnh: ĐT. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Xây dựng đã dự thảo Quyết định ban hành giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024 với các nội dung chính như sau: Quyết định ban hành giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024. Dự thảo áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình (gọi chung là hộ thoát nước, có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thoát nước trên địa bàn TP và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan). Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. Theo đó, nếu đề xuất này được chấp thuận, giá tiền nước sạch và dịch vụ thoát nước bình quân mà người dân phải trả cho mỗi m3 trong năm 2020 là 11.029 đồng; năm 2021 là 12.198 đồng và năm 2024 là 16.344 đồng (chưa tính 10% thuế giá trị gia tăng). Về phương thức thu, đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV thì căn cứ vào hóa đơn tiền nước. Đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tiếp tục thu phí bảo vệ môi trường theo quy định. Sở TN&MT phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng phương án thu tiền dịch vụ cho các đối tượng này. Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước thải được để lại 1% trên tổng số thu thực tế để chi trả chi phí dịch vụ đi thu; thực hiện các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác (nếu có), phần còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước để sử dụng cho các mục đích đầu tư, duy trì, phát triển hệ thống thoát nước và các chi phí hợp lệ khác theo quy định hiện hành. Hiện nay, nhiệm vụ quản lý hệ thống thoát nước do Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật thành phố (trực thuộc Sở Xây dựng) đảm nhiệm, sau khi tổ chức lại 4 khu quản lý giao thông đô thị, Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn và Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước TP. Trước đó, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn (Sawaco) đã đề xuất tăng trung bình từ 5-7% giá bán nước theo các năm. Nguyên nhân là nhiều năm nay giá nước giữ nguyên đã ảnh hưởng đến tài chính của công ty. ĐÀO TRANG Theo Pháp luật TP.HCM
Mức thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 10/8/2020
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 74/2020/TT-BTC quy định mức thu nộp phí sử dụng đường bộ. Cụ thể như sau:
Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng BĐS không đúng quy định phạt sao?
Hành vi thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định phạt sao?