Thắng giải gameshow có cần đóng thuế Thu nhập cá nhân không?
Tôi muốn hỏi rằng khi chiến thắng gameshow và được nhận tiền thưởng, thì số tiền đó có bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân, hay sẽ được miễn đóng thuế? Thắng giải gameshow có cần đóng thuế Thu nhập cá nhân không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định cụ thể về các hình thức thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: + Trúng thưởng xổ số; + Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; + Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; + Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. + Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Theo quy định trên thì các hình thức trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng, ví dụ như giải thưởng đến từ các gameshow thì đều được xem là thu nhập chịu thuế và phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân đầy đủ đối với cá nhân trúng giải Thắng giải gameshow bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân? Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế + Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. + Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng. ... - Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau: + Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng ... + Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. ... Theo đó, người chiến thắng gameshow có nghĩa vụ phải đóng thuế thu nhập cá nhân chỉ khi mức giải thưởng vượt trên 10.000.000 đồng mà chưa trừ đi bất kì khoản chi phí phát sinh nào. Ngoài ra, nếu cá nhân trúng nhiều giải thưởng khi tham gia gameshow, thì khoản thuế thu nhập cá nhân người đó cần phải đóng sẽ được tính dựa trên tổng giá trị của các giải thưởng đó. Ví dụ: Trong một gameshow A tham gia và thắng giải cả 3 vòng đấu, có số tiền thưởng chiến thắng theo từng vòng lần lượt là 5.000.000 đồng, 7.000.000 đồng và 4.000.000 đồng thì A sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thưởng phải chịu thuế là: 5.000.000+ 7.000.000+ 9.000.000 đồng= 21.000.000 đồng. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi thắng giải gameshow Thuế thu nhập cá nhân khi thắng giải gameshow được tính Theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Trong đó: Thu nhập tính thuế từ giải thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng (theo điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Ví dụ về việc tính thuế thu nhập cá nhân khi thắng giải gameshow: A đã giành được giải thưởng trong 1 chương trình gameshow với tổng giá trị tiền thưởng là 21.000.000 đồng. Thuế thu nhập cá nhân của A được tính như sau: Thu nhập tính thuế của A= 21.000.000 - 10.000.000= 11.000.000 đồng Thuế thu nhập cá nhân A phải nộp:11.000.000x thuế suất 10%=1.000.000 đồng.
Doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có phải đóng thuế không? Kỳ đóng thuế được xác định như thế nào? Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế không? 1. Đóng thuế TNDN của doanh nghiệp mới thành lập Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau: - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; + Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; + Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. - Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; + Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 về thuế suất thuế TNDN như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ một số trường hợp theo quy định và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. => Theo đó, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập nhưng có thu nhập chịu thuế thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 20% hoặc thuế suất từ 32% đến 50% đối với các trường hợp theo quy định. 2. Kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế? Phương pháp tính thuế TNDN được quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN Thu nhập tính thuế TNDN được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển Thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác. Doanh thu được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Chi phí được trừ được xác định theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Các khoản thu nhập khác được xác định theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. => Theo đó, để xác định doanh nghiệp có phải đóng thuế TNDN hay không thì phải xác định theo công thức như trên. Trường hợp thu nhập tính thuế của doanh nghiệp là âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN. Như vậy, quy định pháp luật không hạn chế doanh nghiệp mới thành lập năm đầu tiên thì không phải đóng thuế mà khi có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện kê khai và nộp thuế. Trường hợp kinh doanh không có lợi nhuận dẫn đến thu nhập tính thuế của doanh nghiệp âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN.
Trả lương theo lợi nhuận thì đóng thuế TNCN thế nào?
Lương là một phần quan trọng của hợp đồng lao động, hình thức trả lương và nguyên tắc trả sẽ do doanh nghiệp và người lao động (NLĐ) tự tảo thuận nhưng không được trái luật. Thông thường tiền lương là căn cứ tính đóng thuế TNCN. Vậy trong trường hợp lương của NLĐ được trả bằng lợi nhuận công ty thì đóng thuế TNCN ra sao? 1. Lợi nhuận doanh nghiệp trả cho NLĐ có phải tiền lương? Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Doanh nghiệp phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Ngoài ra, tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định hình thức trả lương đối với NLĐ như sau: - Doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. - Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì Doanh nghiệp phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Qua quy định trên cho thấy doanh nghiệp không trả lương cho NLĐ theo doanh thu của doanh nghiệp mà sẽ chỉ trả nó theo một khoản cố định bằng tiền mặt. 2. Tiền lương nhận từ doanh thu doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN? Cụ thể tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ việc đầu tư vốn bao gồm: - Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. - Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ. - Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. - Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. 3. Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối với tiền lương nhận từ doanh thu Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất được thực hiện như sau: - Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế. - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: + Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. + Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. + Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. + Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. Cách tính thuế Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5% Như vậy, NLD được trả lương thông qua lợi nhuận, doanh thu công ty là cá nhân thực hiện công việc với hình thức đầu tư vốn và phải đóng thuế TNCN theo quy định nêu trên.
File Excel tính thuế thu nhập cá nhân
> File Excel tính tiền điện sinh hoạt Dân Luật đã lập File Excel tính thuế thu nhập cá nhân (theo biểu thuế lũy tiến từng phần tại điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân) để mọi người thuận tiện trong việc kiểm tra số tiền thuế "tạm nộp" hàng tháng có đúng hay không. Hướng dẫn: Nhập số thu nhập tính thuế (theo đơn vị triệu đồng) vào ô màu vàng sẽ ra kết quả số tiền thuế phải nộp tại ô màu hồng. Ví dụ : Thu nhập tính thuế tháng 9/2014 của ông X là 60 triệu đồng thì nhập 60 vào ô màu vàng => sẽ ra kết quả số tiền thuế phải nộp tại ô màu hồng. File Excel tính thuế thu nhập cá nhân đính kèm bên dưới.
Thắng giải gameshow có cần đóng thuế Thu nhập cá nhân không?
Tôi muốn hỏi rằng khi chiến thắng gameshow và được nhận tiền thưởng, thì số tiền đó có bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân, hay sẽ được miễn đóng thuế? Thắng giải gameshow có cần đóng thuế Thu nhập cá nhân không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định cụ thể về các hình thức thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: + Trúng thưởng xổ số; + Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; + Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; + Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. + Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Theo quy định trên thì các hình thức trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng, ví dụ như giải thưởng đến từ các gameshow thì đều được xem là thu nhập chịu thuế và phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân đầy đủ đối với cá nhân trúng giải Thắng giải gameshow bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân? Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế + Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. + Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng. ... - Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau: + Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng ... + Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. ... Theo đó, người chiến thắng gameshow có nghĩa vụ phải đóng thuế thu nhập cá nhân chỉ khi mức giải thưởng vượt trên 10.000.000 đồng mà chưa trừ đi bất kì khoản chi phí phát sinh nào. Ngoài ra, nếu cá nhân trúng nhiều giải thưởng khi tham gia gameshow, thì khoản thuế thu nhập cá nhân người đó cần phải đóng sẽ được tính dựa trên tổng giá trị của các giải thưởng đó. Ví dụ: Trong một gameshow A tham gia và thắng giải cả 3 vòng đấu, có số tiền thưởng chiến thắng theo từng vòng lần lượt là 5.000.000 đồng, 7.000.000 đồng và 4.000.000 đồng thì A sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thưởng phải chịu thuế là: 5.000.000+ 7.000.000+ 9.000.000 đồng= 21.000.000 đồng. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi thắng giải gameshow Thuế thu nhập cá nhân khi thắng giải gameshow được tính Theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Trong đó: Thu nhập tính thuế từ giải thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng (theo điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Ví dụ về việc tính thuế thu nhập cá nhân khi thắng giải gameshow: A đã giành được giải thưởng trong 1 chương trình gameshow với tổng giá trị tiền thưởng là 21.000.000 đồng. Thuế thu nhập cá nhân của A được tính như sau: Thu nhập tính thuế của A= 21.000.000 - 10.000.000= 11.000.000 đồng Thuế thu nhập cá nhân A phải nộp:11.000.000x thuế suất 10%=1.000.000 đồng.
Doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có phải đóng thuế không? Kỳ đóng thuế được xác định như thế nào? Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế không? 1. Đóng thuế TNDN của doanh nghiệp mới thành lập Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau: - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; + Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; + Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. - Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; + Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 về thuế suất thuế TNDN như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ một số trường hợp theo quy định và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. => Theo đó, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập nhưng có thu nhập chịu thuế thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 20% hoặc thuế suất từ 32% đến 50% đối với các trường hợp theo quy định. 2. Kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế? Phương pháp tính thuế TNDN được quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN Thu nhập tính thuế TNDN được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển Thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác. Doanh thu được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Chi phí được trừ được xác định theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Các khoản thu nhập khác được xác định theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. => Theo đó, để xác định doanh nghiệp có phải đóng thuế TNDN hay không thì phải xác định theo công thức như trên. Trường hợp thu nhập tính thuế của doanh nghiệp là âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN. Như vậy, quy định pháp luật không hạn chế doanh nghiệp mới thành lập năm đầu tiên thì không phải đóng thuế mà khi có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện kê khai và nộp thuế. Trường hợp kinh doanh không có lợi nhuận dẫn đến thu nhập tính thuế của doanh nghiệp âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN.
Trả lương theo lợi nhuận thì đóng thuế TNCN thế nào?
Lương là một phần quan trọng của hợp đồng lao động, hình thức trả lương và nguyên tắc trả sẽ do doanh nghiệp và người lao động (NLĐ) tự tảo thuận nhưng không được trái luật. Thông thường tiền lương là căn cứ tính đóng thuế TNCN. Vậy trong trường hợp lương của NLĐ được trả bằng lợi nhuận công ty thì đóng thuế TNCN ra sao? 1. Lợi nhuận doanh nghiệp trả cho NLĐ có phải tiền lương? Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Doanh nghiệp phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Ngoài ra, tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định hình thức trả lương đối với NLĐ như sau: - Doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. - Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì Doanh nghiệp phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Qua quy định trên cho thấy doanh nghiệp không trả lương cho NLĐ theo doanh thu của doanh nghiệp mà sẽ chỉ trả nó theo một khoản cố định bằng tiền mặt. 2. Tiền lương nhận từ doanh thu doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN? Cụ thể tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ việc đầu tư vốn bao gồm: - Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. - Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ. - Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. - Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. 3. Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối với tiền lương nhận từ doanh thu Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất được thực hiện như sau: - Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế. - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: + Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. + Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. + Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. + Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. Cách tính thuế Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5% Như vậy, NLD được trả lương thông qua lợi nhuận, doanh thu công ty là cá nhân thực hiện công việc với hình thức đầu tư vốn và phải đóng thuế TNCN theo quy định nêu trên.
File Excel tính thuế thu nhập cá nhân
> File Excel tính tiền điện sinh hoạt Dân Luật đã lập File Excel tính thuế thu nhập cá nhân (theo biểu thuế lũy tiến từng phần tại điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân) để mọi người thuận tiện trong việc kiểm tra số tiền thuế "tạm nộp" hàng tháng có đúng hay không. Hướng dẫn: Nhập số thu nhập tính thuế (theo đơn vị triệu đồng) vào ô màu vàng sẽ ra kết quả số tiền thuế phải nộp tại ô màu hồng. Ví dụ : Thu nhập tính thuế tháng 9/2014 của ông X là 60 triệu đồng thì nhập 60 vào ô màu vàng => sẽ ra kết quả số tiền thuế phải nộp tại ô màu hồng. File Excel tính thuế thu nhập cá nhân đính kèm bên dưới.