Sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất ở còn lại quá nhỏ thì xử lý thế nào?
Sau khi thu hồi đất, nhiều trường hợp diện tích đất ở còn lại của người dân lại quá nhỏ, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt. Vậy, trong trường hợp này người dân sẽ được hỗ trợ và bồi thường như thế nào? (1) Điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất ở Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (sau đây gọi là người sử dụng đất ở), tuy nhiên phải đáp ứng được các điều kiện về đối tượng được bồi thường về đất và một trong các điều kiện về giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Đầu tiên, để được bồi thường về đất, những người sử dụng đất ở phải thuộc đối tượng được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, cụ thể: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. - Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Tiếp theo, những người sử dụng đất ở kể trên sẽ được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. (căn cứ khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024) (2) Hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất ở đáp ứng được các điều kiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 kể trên, khi Nhà nước thu hồi đất ở, những người sử dụng đất ở sẽ được bồi thường bằng 04 hình thức sau: - Bồi thường bằng đất ở - Bồi thường bằng nhà ở - Bồi thường bằng tiền - Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi Ngoài ra, đối với người sử dụng đất ở là tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì chỉ bồi thường bằng 02 hình thức là bằng tiền hoặc bằng đất. (3) Sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất ở còn lại quá nhỏ thì xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất thì thực hiện như sau: - Trường hợp thu hồi hết đất ở, hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư; - Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng đất khác nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở. Như vậy, sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất ở còn lại quá nhỏ (nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh) thì sẽ có 02 trường hợp: - Nếu không còn đất ở, nhà ở nào khác trong xã, phường, thị trấn nơi thu hồi: được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. - Nếu vẫn còn đất ở, nhà ở khác trong khu vực thu hồi: được bồi thường bằng tiền, đất ở, nhà ở hoặc đất có mục đích sử dụng khác, tùy theo điều kiện của địa phương. Các quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người bị thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện cho việc tái định cư và ổn định cuộc sống cho họ.
Bố trí tái định cư đối với người sử dụng đất có đất ở bị thu hồi theo quy định mới năm 2024
Người có đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất có được bố trí tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 không? Trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Về phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. Giá tính tiền sử dụng đất tại nơi định cư Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có nêu: Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ. Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu. Như vậy, Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
Mức bồi thường về đất khi thu hồi đất ở
Xin chào Luật sư, tôi tên là Tráng, là thành viên của Thư viện pháp luật, tôi có một câu hỏi liên quan đến việc đền bù giải phóng mặt bằng mong muốn được các Luật sư tư vấn giúp đỡ như sau: Gia đình tôi có bố tôi, mẹ tôi và 4 anh em trai. Bố tôi đã mất từ năm 2000, 4 anh em trai đều đã lập gia đình và ở riêng (có 1 người anh của tôi cùng vợ con hiện đang ở với mẹ tôi). Gia đình tôi có 1 mảnh đất đã được cấp sổ đỏ với diện tích 400m2 đất ở, 1000m2 đất vườn tạp. Sổ hộ khẩu hiện nay gồm mẹ tôi là chủ hộ, anh thứ 2 (cùng vợ, con), anh thứ 3 (cùng vợ con) và tôi. Vừa qua, UBND thành phố đã thông báo cho gia đình tôi và một số hộ gia đình xung quanh rằng khu đất của chúng tôi đã được quy hoạch thu hồi để thành lập khu đô thị mới. Tuy nhiên, gia đình chúng tôi và các hộ gia đình có đất bị thu hồi đều yêu cầu được đổi đất ở lấy đất ở (vì nếu không lấy đất thì sau khi bị thu hồi chúng tôi không còn mảnh đất nào để ở mà phải mua đất mới, nhưng UBND thành phố trả lời rằng nếu gia đình chúng tôi đổi lấy đất ở thì chỉ được đổi 400m2 đất ở hiện tại lấy 3 suất đất mới. Vậy tôi muốn hỏi: gia đình chúng tôi muốn yêu cầu được đổi 400m2 đất ở hiện có lấy 4 suất đất ở mới (tương đương mỗi suất 100m2 đất ở) thì có được không, và nếu được thì căn cứ pháp lý và thủ tục cần thiết phải làm là gì? Rất mong được Luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn!
Sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất ở còn lại quá nhỏ thì xử lý thế nào?
Sau khi thu hồi đất, nhiều trường hợp diện tích đất ở còn lại của người dân lại quá nhỏ, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt. Vậy, trong trường hợp này người dân sẽ được hỗ trợ và bồi thường như thế nào? (1) Điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất ở Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (sau đây gọi là người sử dụng đất ở), tuy nhiên phải đáp ứng được các điều kiện về đối tượng được bồi thường về đất và một trong các điều kiện về giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Đầu tiên, để được bồi thường về đất, những người sử dụng đất ở phải thuộc đối tượng được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, cụ thể: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. - Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Tiếp theo, những người sử dụng đất ở kể trên sẽ được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. (căn cứ khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024) (2) Hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất ở đáp ứng được các điều kiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 kể trên, khi Nhà nước thu hồi đất ở, những người sử dụng đất ở sẽ được bồi thường bằng 04 hình thức sau: - Bồi thường bằng đất ở - Bồi thường bằng nhà ở - Bồi thường bằng tiền - Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi Ngoài ra, đối với người sử dụng đất ở là tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì chỉ bồi thường bằng 02 hình thức là bằng tiền hoặc bằng đất. (3) Sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất ở còn lại quá nhỏ thì xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất thì thực hiện như sau: - Trường hợp thu hồi hết đất ở, hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư; - Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng đất khác nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở. Như vậy, sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất ở còn lại quá nhỏ (nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh) thì sẽ có 02 trường hợp: - Nếu không còn đất ở, nhà ở nào khác trong xã, phường, thị trấn nơi thu hồi: được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. - Nếu vẫn còn đất ở, nhà ở khác trong khu vực thu hồi: được bồi thường bằng tiền, đất ở, nhà ở hoặc đất có mục đích sử dụng khác, tùy theo điều kiện của địa phương. Các quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người bị thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện cho việc tái định cư và ổn định cuộc sống cho họ.
Bố trí tái định cư đối với người sử dụng đất có đất ở bị thu hồi theo quy định mới năm 2024
Người có đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất có được bố trí tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 không? Trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Về phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. Giá tính tiền sử dụng đất tại nơi định cư Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có nêu: Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ. Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu. Như vậy, Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
Mức bồi thường về đất khi thu hồi đất ở
Xin chào Luật sư, tôi tên là Tráng, là thành viên của Thư viện pháp luật, tôi có một câu hỏi liên quan đến việc đền bù giải phóng mặt bằng mong muốn được các Luật sư tư vấn giúp đỡ như sau: Gia đình tôi có bố tôi, mẹ tôi và 4 anh em trai. Bố tôi đã mất từ năm 2000, 4 anh em trai đều đã lập gia đình và ở riêng (có 1 người anh của tôi cùng vợ con hiện đang ở với mẹ tôi). Gia đình tôi có 1 mảnh đất đã được cấp sổ đỏ với diện tích 400m2 đất ở, 1000m2 đất vườn tạp. Sổ hộ khẩu hiện nay gồm mẹ tôi là chủ hộ, anh thứ 2 (cùng vợ, con), anh thứ 3 (cùng vợ con) và tôi. Vừa qua, UBND thành phố đã thông báo cho gia đình tôi và một số hộ gia đình xung quanh rằng khu đất của chúng tôi đã được quy hoạch thu hồi để thành lập khu đô thị mới. Tuy nhiên, gia đình chúng tôi và các hộ gia đình có đất bị thu hồi đều yêu cầu được đổi đất ở lấy đất ở (vì nếu không lấy đất thì sau khi bị thu hồi chúng tôi không còn mảnh đất nào để ở mà phải mua đất mới, nhưng UBND thành phố trả lời rằng nếu gia đình chúng tôi đổi lấy đất ở thì chỉ được đổi 400m2 đất ở hiện tại lấy 3 suất đất mới. Vậy tôi muốn hỏi: gia đình chúng tôi muốn yêu cầu được đổi 400m2 đất ở hiện có lấy 4 suất đất ở mới (tương đương mỗi suất 100m2 đất ở) thì có được không, và nếu được thì căn cứ pháp lý và thủ tục cần thiết phải làm là gì? Rất mong được Luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn!