Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Cho tôi hỏi việc thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Các trường hợp phải thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (1) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; (2) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; (3) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như sau: + Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; + Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; + Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng; + Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; +Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. (4) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; (5) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. => Theo đó, khi thuộc 05 trường hợp nêu trên thì giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị thu hồi. Lưu ý: - Trường hợp giấy phép bị thu hồi do hành vi hiện giả mạo tài liệu hoặc vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép thì chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. - Trường hợp giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; => Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với các công trình không thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Tại Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự như sau: - Đối với trường hợp thu hồi do tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích và Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; hay Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép phải thông báo cho chủ giấy phép trước ít nhất 90 ngày. Chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi khi thuộc 05 trường hợp nêu trên. Khi thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thực hiện trình tự theo quy định.
Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Có thể thấy, bản chất khấu trừ thuế GTGT là hình thức để xác định được số tiền thuế mà người nộp thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước đối với các sản phẩm tính thuế. Tuy nhiên, không phải điều kiện nào cũng được khấu trừ, bên cạnh đó hiện nay liệu có đặt ra quy định Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định như sau: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).” Như vậy, theo quy định không bắt buộc phải có hóa đơn mới được khấu trừ thay vào đó có thể sử dụng chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đồng thời đáp ứng thêm các điều kiện về chứng từ thanh toán theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 nêu trên để có thể thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT. Nhận tiền bồi thường khi bị thu hồi đất có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được. Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên. Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được. Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này. Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được. Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định... Như vậy, đối với Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Chuyển nơi cư trú có cần đổi biển số xe không?
Hiện nay có thể thực hiện đăng ký biển số xe tại nơi thường trú hoặc tạm trú (gọi chung là nơi cư trú) tùy theo sự thuận tiện của người đăng ký. Vậy khi chuyển nơi cư trú thì có cần đổi biển số xe không? Chuyển nơi cư trú có cần đổi biển số xe không? Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau: - Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp: Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. - Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe). Như vậy, khi chuyển nơi cư trú thì sẽ được giữ lại biển số xe định danh mà không phải đi đổi lại. Chuyển nơi cư trú thì phải đổi giấy tờ gì của xe? Theo Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: - Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này. -Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất. Như vậy, mặc dù chủ xe chuyển nơi cư trú thì không phải đổi biển số xe nhưng phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe theo nơi cư trú mới. Khi nào biển số xe sẽ bị thu hồi? Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Như vậy, biển số xe sẽ bị thu hồi trong các trường hợp quy định trên.
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có phải thực hiện trong giờ hành chính?
Có thể nói, cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc là công việc thuộc giai đoạn thông báo thu hồi đất. Người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, hiện nay về thời gian thực hiện thì có phải thực hiện trong giờ hành chính? Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có phải thực hiện trong giờ hành chính? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 88 Luật đất đai 2024 quy định về Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc như sau: 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. 2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; - Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế. 5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, nguyên tắc Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật và đặc biệt đối với trường hợp này thì thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Quy định chung về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất hiện hành? Căn cứ Điều 89 Luật đất đai 2024 quy định về Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau: 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). 2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. 4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; - Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu. 6. Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định chung về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất hiện hành.
Các quy định liên quan đến bán nhà được cấp phép tạm do vướng thu hồi đất theo Luật 2024
Nhà trên đất xây dựng sau khi bị quy hoạch mà phải thu hồi đất chỉ được cấp phép xây dựng tạm, người dân bán có thể nhà trên đất này không? Bài viết này cung cấp quy định liên quan đến vấn đề trên. Quy định pháp luật về đất đai 2024 tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Căn cứ khoản 4, khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có quy định: - Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Như vậy, nếu quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định, tức không hạn chế việc xây dựng mới trên đất. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng. Nhà được cấp phép tạm do vướng thu hồi đất có làm thủ tục bán nhà được không? Để làm thủ tục bán, theo Điều 160 Luật nhà ở 2023 thì cần có Giấy chứng nhận, mà vấn đề cập nhật biến động trên sổ, vẫn căn cứ Điều 151 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, theo đó, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây: - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này; - Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này; - Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện; - Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật; - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. + Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây: +Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính; +Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện; + Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; + Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này. Như vậy, công trình được xây dựng trên đất đã có quyết định thu hồi thì không được cấp giấy chứng nhận trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các quyết định này mà không thực hiện. Ngoài ra, nếu là nhà ở xin giấy phép xây dựng tạm do xây dựng sau khi đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện quy định thu hồi đất đó thì không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do là nhà ở được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính, dù quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện thì cũng không xin cấp giấy chứng nhận để làm thủ tục tặng cho được.
Các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp theo Luật đất đai 2024
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp theo quy định Đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thông tin khi cấp, cấp trái quy định pháp luật hoặc không còn cơ sở để tiếp tục cấp... Các trường hợp cụ thể thực hiện đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2024 bao gồm: Các trường hợp đính chính: - Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Các trường hợp thu hồi: - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp; - Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; - Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy; - Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp. Ngoài ra việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sẽ được thực hiện trong trường hợp phải thu hồi giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp. Theo đó, hiện nay các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp được thực hiện trong các trường hợp nêu trên. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi Thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý. Và gắn liền với việc thu hồi đất thường sẽ đi kèm với bồi thường về đất, bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên không phải trường hợp nào thu hồi cũng sẽ được bồi thường, cụ thể đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì được quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau: Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý Căn cứ Điều 207 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý bao gồm: - Đất sử dụng vào mục đích công cộng; - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá; - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt; - Đất có mặt nước chuyên dùng; - Đất rừng đặc dụng, đất rùng phòng hộ, đất rừng sản xuất; - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý; - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024; - Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan; - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; - Đất chưa sử dụng. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý Căn cứ Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý bao gồm: - Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; + Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; + Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý. - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có được bồi thường khi thu hồi không? Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai 2024. - Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024. - Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai 2024. Như vậy, trong các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có đề cập đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024. Vì vậy trong trường hợp này sẽ không được bồi thường theo quy định nêu trên.
Doanh nghiệp dừng hoạt động bao lâu thì phải làm thủ tục giải thể, phá sản?
Khi nào doanh nghiệp sẽ bị giải thể, phá sản? Một doanh nghiệp dừng hoạt động thì trong bao lâu sẽ phải làm thủ tục giải thể, phá sản? Giải thể, phá sản là gì? Hiện nay, pháp luật chưa quy định định nghĩa của giải thể doanh nghiệp, tuy nhiên từ các quy định hiện hành tại Luật doanh nghiệp 2020 ta có thể hiểu giải thể là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu (ý chí chủ quan) đã đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật. Còn theo khoản 2 Điều 4 Luật phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy, giải thể, phá sản là 2 tình trạng khác nhau của doanh nghiệp. Việc giải thể doanh nghiệp sẽ thực hiện theo Luật doanh nghiệp 2020, việc phá sản doanh nghiệp sẽ thực hiện theo Luật phá sản 2014. Khi nào doanh nghiệp sẽ bị giải thể, phá sản? Theo Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: + Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; + Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; + Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. - Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp sẽ giải thể khi thuộc một trong các trường hợp trên và chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết nợ, nghĩa vụ khác. Còn đối với phá sản, như đã phân tích ở phần trên, doanh nghiệp sẽ phá sản khi mất khả năng thanh toán và bị Tòa tuyên bố phá sản. Doanh nghiệp dừng hoạt động bao lâu thì phải làm thủ tục giải thể, phá sản? - Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; Mà khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bị giải thể, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác. - Theo khoản 1 Điều 4 Luật phá sản 2024, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Luật phá sản 2024 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Như vậy, doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm mà không thông báo với cơ quan chức năng thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp và bị giải thể. Còn đối với phá sản, hiện nay không có quy định doanh nghiệp dừng hoạt động bao lâu sẽ phải làm thủ tục phá sản, tuy nhiên trong 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán nợ mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì là mất khả năng thanh toán, và khi phát hiện mất khả năng thanh toán thì phải thông báo đến người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để họ nộp đơn.
Không đóng góp tiền xây lại chung cư mới, chủ căn hộ có bị mất nhà không?
Việc đóng góp kinh phí xây dựng lại chung cư của chủ sở hữu căn hộ là một vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vậy, liệu chủ căn hộ có bị mất nhà nếu không đóng góp? (1) Sau bao lâu thì phải xây lại chung cư mới? Thông thường, trong sổ hồng của nhà chung cư, thời hạn sử dụng căn hộ sẽ được ghi là 50 năm. Bởi vì sau thời gian 50 năm sử dụng nhà chung cư có thể sẽ xuống cấp, cần nâng cấp, sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới lại để đảm bảo an toàn cho những người sinh sống trong chung cư. Tuy nhiên, không phải cứ mặc định 50 năm là chủ sở hữu căn hộ sẽ không được sử dụng căn hộ của mình nữa. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 58 Luật Nhà ở 2023, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư. Như vậy, theo quy định trên, thời gian sử dụng chung cư được ghi trong hồ sơ thiết kế chung cư dựa vào kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, khi hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế thì UBND tỉnh sẽ tổ chức kiểm định, đánh giá lại chất lượng công trình chung cư này. Nếu kết quả của kết luận kiểm định là nhà chung cư vẫn còn bảo đảm chất lượng và an toàn thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định. Trường hợp nhà chung cư không còn đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì nhà chung cư sẽ thuộc diện bị phá dỡ để xây dựng lại, lúc này chủ căn hộ sẽ được UBND tỉnh tổ chức di dời, bố trí chỗ ở tạm thời. (2) Tình trạng chung cư như thế nào sẽ thuộc diện bị phá dỡ? Theo khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023, các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm: - Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng - Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng - Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư - Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị - Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Như vậy, nhà chung cư hết hạn sử dụng hoặc chưa hết hạn sử dụng mà thuộc trường hợp phải phá dỡ thì phải thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư. (3) Không đóng góp tiền xây lại chung cư mới, chủ căn hộ có bị mất nhà không? Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 98/2024/NĐ-CP, chủ sở hữu nhà chung cư không thuộc trường hợp nhà chung cư cũ theo khoản 10 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 (được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước) phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư mới. Như vậy, theo quy định trên, chủ sở hữu căn hộ phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư mới nếu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ được xây dựng sau năm 1994. Theo khoản 3 Điều 42 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ nếu không đóng góp kinh phí xây dựng chung cư mới thì được bồi thường theo quy định tại Điều 44 Nghị định 98/2024/NĐ-CP. Điều này đồng nghĩa với việc chủ sở hữu căn hộ không đóng góp kinh phí xây dựng chung cư mới sẽ không có suất được sở hữu căn hộ mới sau khi chung cư xây dựng xong. Tuy nhiên, chủ sở hữu căn hộ vẫn được nhận một khoản bồi thường (như việc bị thu hồi đất, nhà ở), chứ không phải sẽ mất trắng nhà của mình.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Những người nào không được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá? Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Giá 2023: Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đối chiếu quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 60/2022/TT-BTC thì trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về giá không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. => Theo đó, đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá thì sau khi thôi giữ chức vụ sẽ không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024 Theo quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá là: - Có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. - Bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 như sau: + Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh: Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. => Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện trên để hoạt động dịch vụ. Doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định thì bị gì? - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp quy định như trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp vẫn tiếp không khắc phục được thì bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 54 Luật Giá 2023. => Như vậy, doanh nghiệp thẩm định giá cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện theo quy định để hoạt động dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng điều kiện và không khắc phục được các điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không?
Trường hợp sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả để học lên đại học, thạc sĩ, tiến sĩ thì những bằng được cấp thực tế đó có bị thu hồi không? Cụ thể qua bài viết sau. Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không? Theo khoản 3 Điều 20 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định: Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ. Theo điểm a khoản 3 Điều 16 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định: Học viên vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị buộc thôi học; bằng thạc sĩ nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ Theo điểm b khoản 5 Điều 21 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định: Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Như vậy, nếu dùng bằng giả để học lên cao hơn thì sẽ bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó, dù cho để được cấp bằng cao hơn người học đã có học tập thực tế. Theo đó, nếu dùng bằng tốt nghiệp THPT giả học đại học thì sẽ bị thu hồi bằng đại học, dùng bằng đại học đó để học thạc sĩ thì bị thu hồi cả bằng thạc sĩ và bằng đại học, dùng bằng thạc sĩ đó để học tiến sĩ thì sẽ bị thu hồi bằng tiến sĩ và cả bằng thạc sĩ, bằng đại học. Đáp ứng điều kiện gì sẽ được công nhận tốt nghiệp THPT? Theo Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2024 được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về công nhận tốt nghiệp THPT như sau: Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT. Như vậy, chỉ khi đủ các điều kiện theo quy định trên thì mới được công nhận tốt nghiệp THPT. Ngoài ra, thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định cũng được công nhận tốt nghiệp THPT. Điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT như sau: - Đối tượng 1 phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm; - Đối tượng 2 phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi đăng ký dự thi), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định; - Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT; - Các đối tượng dự thi phải đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn. Như vậy, chỉ khi đủ điều kiện dự thi, được xét công nhận tốt nghiệp THPT thì thí sinh mới được công nhận tốt nghiệp THPT và bằng tốt nghiệp THPT đó mới được xem là hợp lệ.
Người dưới 14 tuổi có được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước?
Có thể thấy Luật Căn cước (Luật số 26) được Quốc hội thông qua vào ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trong đó quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước. Tuy nhiên, đối với đối tượng cũng như độ tuổi hiện này đặt ra trường hợp việc người dưới 14 tuổi có được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước, chắc hẳn nội dung này nhiều người sẽ quan tâm. Người dưới 14 tuổi có được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước? Căn cứ Khoản 2 Điều 23 luật Căn cước 2023 quy định về Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: - Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật căn cước 2023. - Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; - Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. 3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, theo quy định mới thì Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện theo quy định trên, hay nói cách khác về quyền thì người dưới 14 tuổi được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật căn cước 2023 quy định về việc Thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: 1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Thẻ căn cước cấp sai quy định; - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. 2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: - Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. 4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau: - Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; - Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước; - Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước. Trên đây là những quy định về việc thu hồi, giữ thẻ căn cước theo quy định hiện hành.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì lý do gì? Bên cạnh đó có thể bị phạt hành chính không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào? Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: + Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; + Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; + Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; + Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; + Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. ==>> Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không? + Trường hợp bị thu hồi do kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nội dung giả mạo thì có quy định xử phạt cho hành vi vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Trường hợp bị thu hồi vì doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thành lập thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về thành lập doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. + Nếu do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. + Nếu do doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. ==>> Tùy trường hợp cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Các trường hợp bị thu hồi, giữ Giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/7/2024
Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 hướng dẫn Luật Căn cước 2023. Nghị định này quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Căn cước 2023 và hướng dẫn về việc quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân, xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân. Trong đó, người dân lưu ý các trường hợp quy định bị thu hồi, giữ Giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/7/2024. 1. Các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước bao gồm: - Giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài; + Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định; + Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Giấy chứng nhận căn cước bị giữ trong trường hợp trong các trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù; + Trong thời gian bị giữ giấy chứng nhận căn cước, cơ quan giữ giấy chứng nhận căn cước xem xét cho phép người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này sử dụng giấy chứng nhận căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp; + Người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại giấy chứng nhận căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Thẩm quyền thu hồi, giữ giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thu hồi, giữ giấy chứng nhận căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này. - Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh thực hiện hiện thu hồi và hủy giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đã cấp của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. - Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này. 3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 34 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước được thực hiện theo các bước như sau: - Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài. + Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp (hoặc Sở Tư pháp đối với trường hợp xác nhận có quốc tịch Việt Nam) gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm thu hồi và hủy giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đã cấp của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cập nhật, điều chỉnh thông tin của người trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài, cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi, hủy giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước và cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Trình tự, thủ tục thu hồi đối với giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. + Khi có căn cứ xác định giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng giấy chứng nhận căn cước nộp lại giấy chứng nhận căn cước; + Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa và cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước vẫn thực hiện việc cập nhật theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. Theo đó, người dân nên lưu ý các trường hợp bị thu hồi, giữ Giấy chứng chứng nhận căn cước và thẩm quyền được thu hồi, giữ giấy từ ngày 01/7/2024.
Quy định về các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
Ngày 25-6, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định có quy định về thu hồi chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. 1. Các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Theo Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP có quy định về các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, bao gồm: a) Đối với mọi loại chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng; - Theo yêu cầu bằng văn bản của thuê bao và có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng, bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; - Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an; - Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp. b) Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP; - Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; - Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần. c) Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 68/2024/NĐ-CP; - Cơ quan, tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập. d) Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP; - Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động. 2. Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Theo Điều 18 Nghị định 68/2024/NĐ-CP có đề cập thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, như sau: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ tự động thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ khi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng. - Mọi trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không thuộc trường hợp chứng thư chữ ký số hết hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an. - Đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định theo Điều 19 Nghị định 68/2024/NĐ-CP, như sau: Hồ sơ thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm một trong những văn bản sau: - Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; - Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải làm mất hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và công bố chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ vô cùng quan trọng; việc thu hồi giảm thiểu tình trạng nguy hiểm đối với các công việc tiếp theo của cơ quan, bảo đảm quyền lợi của người thực hiện giao dịch cũng như môi trường giao dịch lành mạnh.
Người chuyển giới đã có thẻ căn cước thì có được cấp đổi sang giới tính mới không?
Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực trong tháng 7 tới đây, theo đó từ 1/7/2024 sẽ đổi sang sử dụng thẻ căn cước. Vậy người chuyển giới đã có thẻ căn cước thì có được cấp đổi sang giới tính mới không? Người chuyển giới đã có thẻ căn cước thì có được cấp đổi sang giới tính mới không? Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: + Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023; + Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; + Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; + Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; + Xác lập lại số định danh cá nhân; + Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: + Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023; + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, từ 1/7/2024, trường hợp người chuyển giới thì sẽ được cấp đổi thẻ căn cước theo quy định. Thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người chuyển giới từ 1/7/2024 Theo Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước như sau: Bước 1: Tiếp nhận thông tin Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Bước 3: Ký phiếu thu nhận thông tin Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Bước 4: Cấp giấy hẹn Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; Bước 5: Trả thẻ căn cước Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Bước 6: Thu lại thẻ căn cước đã sử dụng Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. Như vậy, từ ngày 1/7/2024 thì việc cấp đổi thẻ căn cước cho người chuyển giới sẽ được thực hiện theo trình tự trên. Những trường hợp nào sẽ bị thu hồi, giữ thẻ căn cước? Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Thẻ căn cước cấp sai quy định; + Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ bị thu hồi, giữ thẻ căn cước. Đồng thời, trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
Thủ tục sang tên xe máy nhập khẩu mới nhất hiện nay
Việc sang tên xe máy nhập khẩu là thủ tục cần thiết để đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp cho chủ xe mới, dưới đây là thủ tục sang tên xe máy nhập khẩu mới nhất hiện nay (1) Điều kiện được sang tên xe máy nhập khẩu? Theo quy định tại khoản 18 Điều 32 Thông tư 24/2023/TT-BCA, các trường hợp xe máy nhập khẩu được đăng ký sang tên bao gồm: - Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật - Xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01/4/2014 thì được đăng ký sang tên xe. Trường hợp xe về đến cảng Việt Nam từ ngày 01/4/2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe Như vậy, các xe máy nhập khẩu miễn thuế và xe máy nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày 01/04/2014 thì được đăng ký sang tên theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xe máy nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhập khẩu từ ngày 01/4/2014 thì phải đăng ký xe, khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế thì mới được đăng ký sang tên xe. (2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe máy nhập khẩu bao gồm những gì? Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chuyển nhượng xe máy nhập khẩu, trước tiên chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. Sau khi chủ xe hoàn thành thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Theo đó, hồ sơ làm thủ tục đăng ký sang tên xe gồm có: - Giấy khai đăng ký xe (theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Giấy tờ của chủ xe (tùy theo từng trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Chứng từ lệ phí trước bạ (theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có được sau khi chủ xe thực hiện thủ tục thu hồi) (căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe tiến hành làm thủ tục đăng ký sang tên xe. (3) Thủ tục sang tên xe máy nhập khẩu Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chủ xe đã làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe máy nhập khẩu thực hiện thủ tục sang tên theo các bước sau: Bước 1: - Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA - Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA Bước 2: Cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, nếu xe thực tế đảm bảo hợp lệ thì cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA Bước 3: - Nhận giấy hẹn trả kết quả - Nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Trên đây là điều kiện, hồ sơ và thủ tục thực hiện việc sang tên xe máy nhập khẩu mới nhất hiện nay. *** Lưu ý rằng, quy trình này có thể thay đổi theo thời gian, do vậy việc cập nhật thông tin mới nhất là vô cùng quan trọng. Chúc bạn thực hiện thành công!
Từ 01/6/2024, có thể bị thu hồi GPLX nếu cho người khác mượn
Từ 01/6/2024, nếu phát hiện cho người khác mượn bằng lái xe thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi; đồng thời không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày 31/3/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT với nhiều điểm mới có hiệu lực thi hành từ 01/06/2024. Theo đó, ngoài việc học viên được lựa chọn học lý thuyết online thì Thông tư 05/2024/TT-BGTVT cũng bổ sung nhiều trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe (GPLX). (1) Thu hồi GPLX nếu cho người khác mượn Có 6 trường hợp bị thu hồi GPLX theo khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm b khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, bao gồm: - Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe; - Người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; - Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình; - Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện; - Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký; - Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã bổ sung trường hợp thu hồi giấy phép lái xe khi phát hiện chủ nhân của giấy phép lái xe cho người khác sử dụng. Đồng thời,Thông tư sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01-6-2024. Do đó, từ ngày 01/6/2024, việc cho người khác mượn GPLX là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi. Nếu có nhu cầu cấp lại GPLX thì phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp GPLX lần đầu. Theo khoản 16 Điều 33 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, GPLX bị thu hồi theo quy định trên sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi GPLX có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp GPLX thì đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại các nội dung theo quy định. (2) Trình tự thu hồi GPLX từ ngày 01/6/2024 Cơ quan có thẩm quyền cấp GPLX thực hiện thu hồi theo trình tự được quy định tại khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, như sau: - Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp GPLX ra quyết định thu hồi và hủy bỏ GPLX. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ; - Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi GPLX, người lái xe phải nộp GPLX bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi GPLX đã cấp và hủy bỏ theo quy định; - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPLX đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ GPLX là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp GPLX. (3) Hình thức đào tạo sát hạch GPLX Thông tư mới cho phép học viên lái xe hạng B2, C, D, E, F lựa chọn hình thức học lý thuyết phù hợp: - Học tập trung tại cơ sở đào tạo: Hình thức truyền thống, phù hợp với những người có thời gian học tập cố định. - Học kết hợp tập trung và từ xa: Tiện lợi cho những người bận rộn, có thể học lý thuyết online qua hệ thống e-learning. - Tự học có hướng dẫn: Phù hợp với những người có khả năng tự học cao, muốn tiết kiệm thời gian và chi phí. Các môn bắt buộc học tập trung tại cơ sở đào tạo gồm: Cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe. Việc học thực hành lái xe bắt buộc phải học tập trung tại cơ sở đào tạo để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Đây là điểm mới so với Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT trước đó. Theo tại Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được cấp phép. Thông tư mới còn quy định thời gian học lái xe ban đêm được tính từ 18h ngày hôm trước đến 5h sáng hôm sau (khoản 14 Điều 3 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT). Trước đó, Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT chưa cụ thể về thời gian. Tóm lại, từ ngày 01/6, việc cho người khác mượn GPLX là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi. Trong trường hợp muốn cấp lại GPLX thì phải học và thi sát hạch lại như lúc cấp GPLX lần đầu.
Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào?
Sáng ngày 09/5/2024, Cục Quản lý Dược cho biết, đơn vị quyết định thu hồi toàn quốc lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg do không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Thông tin thêm về vụ việc, lô thuốc này có số giấy đăng ký lưu hành VN2-626-17, Số lô: 2J6001, sản xuất ngày 17/8/2022, hạn dùng 31/8/2025. Thuốc do Công ty Haupt Pharma Amareg GmbH (Đức) sản xuất, Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh ở TPHCM nhập khẩu. Trong quá trình thanh tra tại Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh, Đoàn Thanh tra Bộ Y tế kiểm tra xác suất và phát hiện 1 lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg, quy cách: hộp 1 chai 5 viên nang cứng, không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Lô thuốc vi phạm quy định ở mức độ 3. Theo Báo Người Lao Động Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Dược 2016 thì thuốc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không thuộc trường hợp được phép lưu hành quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Dược 2016; - Giấy đăng ký lưu hành thuốc bị thu hồi trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 58 Luật Dược 2016; - Không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 54 hoặc khoản 2 Điều 59 Luật Dược 2016; - Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; - Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuốc không đạt yêu cầu về an toàn, hiệu quả; - Thuốc không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng; - Có thông báo thu hồi thuốc của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài. Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 63 Luật Dược 2016 thì mức độ vi phạm của thuốc bao gồm: - Mức độ 1 là mức độ mà thuốc có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 2 là mức độ mà thuốc có bằng chứng không bảo đảm đầy đủ hiệu quả điều trị hoặc có nguy cơ không an toàn cho người sử dụng nhưng chưa đến mức gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc chưa ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 3 là mức độ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà do các nguyên nhân khác nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng. Như vậy, thuốc sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong những trường hợp như trên. Đồng thời, tuỳ theo vi phạm mà sẽ chia thành 3 mức độ là mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Theo Khoản 4 Điều 63 Luật Dược 2016 quy định xử lý thuốc bị thu hồi được thực hiện như sau: - Thuốc bị thu hồi trong các trường hợp vi phạm mức độ 1, mức độ 2 phải bị tiêu hủy: - Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép khắc phục, tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể khắc phục được. Như vậy, trường hợp thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 thì vẫn có thể khắc phục, tái xuất trên thị trường được. Trong thời gian bao lâu sẽ phải thu hồi thuốc khi có quyết định thu hồi? Theo Khoản 3 Điều 63 Luật Dược 2016 thì phạm vi và thời gian yêu cầu thu hồi thuốc được thực hiện như sau: - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 1. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 2. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 3. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Trường hợp việc thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1 và việc thu hồi thuốc vượt quá khả năng thu hồi của cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc hoặc quá thời hạn thu hồi mà cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức cưỡng chế thu hồi thuốc; cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc có trách nhiệm thanh toán chi phí cho việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi. Như vậy, đối với thuốc vi phạm mức độ 1 sẽ được thu hồi trong 3 ngày, mức độ 2 sẽ được thu hồi trong 15 ngày và mức độ 3 sẽ được thu hồi trong 30 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi.
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 2024?
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Theo đó, Các trường hợp Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi và trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như sau Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: Công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, nhà hạt quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ và các công trình khác phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây + Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý. + Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. + Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản. + Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP) -Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP Cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị gồm: + Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính; + Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có): 01 bản chính; + Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý) về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính; + Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP). + Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP: 01 bản chính; + Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao. -Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản chưa phù hợp. - Trường hợp việc thu hồi tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm: Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi tài sản: 01 bản chính; Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính; Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao; Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao. - Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: Tên cơ quan có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện. - Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP. Đối với trường hợp thu hồi tài sản để giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP , sau khi có Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định. - Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này. Trên đây, là quy định về Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/06/2024.
Tốt nghiệp đại học xong có được làm biên tập viên không hay phải có thêm CCHN?
Biên tập viên là người chịu trách nhiệm rà soát, kiểm duyệt tính đúng đắn của nội dung và cách trình bày, đảm bảo nội dung xuất bản được chỉn chu tại các nhà đài, tòa soạn, nhà xuất bản sách,... Vậy, tốt nghiệp đại học xong có được làm biên tập viên không hay phải có thêm chứng chỉ hành nghề? Tốt nghiệp đại học xong có được làm biên tập viên không hay phải có thêm CCHN? Theo khoản 1 Điều 19 Luật Xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn của biên tập viên như sau: - Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Có trình độ đại học trở lên; - Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; - Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Như vậy, muốn làm biên tập viên thì ngoài tốt nghiệp đại học còn phải có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Quy định về CCHN biên tập Hồ sơ đề nghị cấp CCHN biên tập? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm: + Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; + Sơ yếu lý lịch; + Bản sao có chứng thực văn bằng; + Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Như vậy, người có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề biên tập sẽ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông. Khi nào sẽ bị thu hồi CCHN biên tập? Theo khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; - Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành; - Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì biên tập viên sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập. Biên tập viên đã bị thu hồi CCHN có được cấp lại không? Theo khoản 4 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định về xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi của biên tập viên như sau: - Biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia. - Chứng chỉ hành nghề biên tập được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng. Theo đó, biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề.. Biên tập viên có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Theo khoản 2 Điều 19 Luật Xuất bản 2012 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên như sau: -Thực hiện biên tập bản thảo; - Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và phải báo cáo với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản; - Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập; - Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức; - Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; - Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập. Như vậy, muốn được làm biên tập viên thì ngoài tốt nghiệp đại học còn phải có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Sau khi được cấp CCHN, biên tập viên sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn như trên.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Cho tôi hỏi việc thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Các trường hợp phải thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (1) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; (2) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; (3) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như sau: + Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; + Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; + Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng; + Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; +Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. (4) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; (5) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. => Theo đó, khi thuộc 05 trường hợp nêu trên thì giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị thu hồi. Lưu ý: - Trường hợp giấy phép bị thu hồi do hành vi hiện giả mạo tài liệu hoặc vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép thì chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. - Trường hợp giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; => Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với các công trình không thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Tại Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự như sau: - Đối với trường hợp thu hồi do tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích và Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; hay Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép phải thông báo cho chủ giấy phép trước ít nhất 90 ngày. Chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi khi thuộc 05 trường hợp nêu trên. Khi thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thực hiện trình tự theo quy định.
Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Có thể thấy, bản chất khấu trừ thuế GTGT là hình thức để xác định được số tiền thuế mà người nộp thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước đối với các sản phẩm tính thuế. Tuy nhiên, không phải điều kiện nào cũng được khấu trừ, bên cạnh đó hiện nay liệu có đặt ra quy định Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào? Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định như sau: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).” Như vậy, theo quy định không bắt buộc phải có hóa đơn mới được khấu trừ thay vào đó có thể sử dụng chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đồng thời đáp ứng thêm các điều kiện về chứng từ thanh toán theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 nêu trên để có thể thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT. Nhận tiền bồi thường khi bị thu hồi đất có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được. Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên. Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được. Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này. Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được. Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định... Như vậy, đối với Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Chuyển nơi cư trú có cần đổi biển số xe không?
Hiện nay có thể thực hiện đăng ký biển số xe tại nơi thường trú hoặc tạm trú (gọi chung là nơi cư trú) tùy theo sự thuận tiện của người đăng ký. Vậy khi chuyển nơi cư trú thì có cần đổi biển số xe không? Chuyển nơi cư trú có cần đổi biển số xe không? Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau: - Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp: Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. - Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe). Như vậy, khi chuyển nơi cư trú thì sẽ được giữ lại biển số xe định danh mà không phải đi đổi lại. Chuyển nơi cư trú thì phải đổi giấy tờ gì của xe? Theo Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: - Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này. -Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất. Như vậy, mặc dù chủ xe chuyển nơi cư trú thì không phải đổi biển số xe nhưng phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe theo nơi cư trú mới. Khi nào biển số xe sẽ bị thu hồi? Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Như vậy, biển số xe sẽ bị thu hồi trong các trường hợp quy định trên.
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có phải thực hiện trong giờ hành chính?
Có thể nói, cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc là công việc thuộc giai đoạn thông báo thu hồi đất. Người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, hiện nay về thời gian thực hiện thì có phải thực hiện trong giờ hành chính? Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có phải thực hiện trong giờ hành chính? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 88 Luật đất đai 2024 quy định về Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc như sau: 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. 2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; - Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế. 5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, nguyên tắc Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật và đặc biệt đối với trường hợp này thì thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Quy định chung về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất hiện hành? Căn cứ Điều 89 Luật đất đai 2024 quy định về Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau: 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). 2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. 4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; - Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu. 6. Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định chung về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất hiện hành.
Các quy định liên quan đến bán nhà được cấp phép tạm do vướng thu hồi đất theo Luật 2024
Nhà trên đất xây dựng sau khi bị quy hoạch mà phải thu hồi đất chỉ được cấp phép xây dựng tạm, người dân bán có thể nhà trên đất này không? Bài viết này cung cấp quy định liên quan đến vấn đề trên. Quy định pháp luật về đất đai 2024 tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Căn cứ khoản 4, khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có quy định: - Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Như vậy, nếu quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định, tức không hạn chế việc xây dựng mới trên đất. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng. Nhà được cấp phép tạm do vướng thu hồi đất có làm thủ tục bán nhà được không? Để làm thủ tục bán, theo Điều 160 Luật nhà ở 2023 thì cần có Giấy chứng nhận, mà vấn đề cập nhật biến động trên sổ, vẫn căn cứ Điều 151 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, theo đó, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây: - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này; - Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này; - Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện; - Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật; - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. + Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây: +Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính; +Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện; + Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; + Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này. Như vậy, công trình được xây dựng trên đất đã có quyết định thu hồi thì không được cấp giấy chứng nhận trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các quyết định này mà không thực hiện. Ngoài ra, nếu là nhà ở xin giấy phép xây dựng tạm do xây dựng sau khi đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện quy định thu hồi đất đó thì không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do là nhà ở được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính, dù quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện thì cũng không xin cấp giấy chứng nhận để làm thủ tục tặng cho được.
Các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp theo Luật đất đai 2024
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp theo quy định Đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thông tin khi cấp, cấp trái quy định pháp luật hoặc không còn cơ sở để tiếp tục cấp... Các trường hợp cụ thể thực hiện đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2024 bao gồm: Các trường hợp đính chính: - Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Các trường hợp thu hồi: - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp; - Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; - Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy; - Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp. Ngoài ra việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sẽ được thực hiện trong trường hợp phải thu hồi giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp. Theo đó, hiện nay các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp được thực hiện trong các trường hợp nêu trên. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi Thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý. Và gắn liền với việc thu hồi đất thường sẽ đi kèm với bồi thường về đất, bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên không phải trường hợp nào thu hồi cũng sẽ được bồi thường, cụ thể đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì được quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau: Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý Căn cứ Điều 207 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý bao gồm: - Đất sử dụng vào mục đích công cộng; - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá; - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt; - Đất có mặt nước chuyên dùng; - Đất rừng đặc dụng, đất rùng phòng hộ, đất rừng sản xuất; - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý; - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024; - Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan; - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; - Đất chưa sử dụng. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý Căn cứ Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý bao gồm: - Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; + Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; + Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý. - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có được bồi thường khi thu hồi không? Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai 2024. - Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024. - Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai 2024. Như vậy, trong các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có đề cập đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024. Vì vậy trong trường hợp này sẽ không được bồi thường theo quy định nêu trên.
Doanh nghiệp dừng hoạt động bao lâu thì phải làm thủ tục giải thể, phá sản?
Khi nào doanh nghiệp sẽ bị giải thể, phá sản? Một doanh nghiệp dừng hoạt động thì trong bao lâu sẽ phải làm thủ tục giải thể, phá sản? Giải thể, phá sản là gì? Hiện nay, pháp luật chưa quy định định nghĩa của giải thể doanh nghiệp, tuy nhiên từ các quy định hiện hành tại Luật doanh nghiệp 2020 ta có thể hiểu giải thể là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu (ý chí chủ quan) đã đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật. Còn theo khoản 2 Điều 4 Luật phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy, giải thể, phá sản là 2 tình trạng khác nhau của doanh nghiệp. Việc giải thể doanh nghiệp sẽ thực hiện theo Luật doanh nghiệp 2020, việc phá sản doanh nghiệp sẽ thực hiện theo Luật phá sản 2014. Khi nào doanh nghiệp sẽ bị giải thể, phá sản? Theo Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: + Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; + Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; + Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. - Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp sẽ giải thể khi thuộc một trong các trường hợp trên và chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết nợ, nghĩa vụ khác. Còn đối với phá sản, như đã phân tích ở phần trên, doanh nghiệp sẽ phá sản khi mất khả năng thanh toán và bị Tòa tuyên bố phá sản. Doanh nghiệp dừng hoạt động bao lâu thì phải làm thủ tục giải thể, phá sản? - Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; Mà khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bị giải thể, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác. - Theo khoản 1 Điều 4 Luật phá sản 2024, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Luật phá sản 2024 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Như vậy, doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm mà không thông báo với cơ quan chức năng thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp và bị giải thể. Còn đối với phá sản, hiện nay không có quy định doanh nghiệp dừng hoạt động bao lâu sẽ phải làm thủ tục phá sản, tuy nhiên trong 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán nợ mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì là mất khả năng thanh toán, và khi phát hiện mất khả năng thanh toán thì phải thông báo đến người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để họ nộp đơn.
Không đóng góp tiền xây lại chung cư mới, chủ căn hộ có bị mất nhà không?
Việc đóng góp kinh phí xây dựng lại chung cư của chủ sở hữu căn hộ là một vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vậy, liệu chủ căn hộ có bị mất nhà nếu không đóng góp? (1) Sau bao lâu thì phải xây lại chung cư mới? Thông thường, trong sổ hồng của nhà chung cư, thời hạn sử dụng căn hộ sẽ được ghi là 50 năm. Bởi vì sau thời gian 50 năm sử dụng nhà chung cư có thể sẽ xuống cấp, cần nâng cấp, sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới lại để đảm bảo an toàn cho những người sinh sống trong chung cư. Tuy nhiên, không phải cứ mặc định 50 năm là chủ sở hữu căn hộ sẽ không được sử dụng căn hộ của mình nữa. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 58 Luật Nhà ở 2023, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư. Như vậy, theo quy định trên, thời gian sử dụng chung cư được ghi trong hồ sơ thiết kế chung cư dựa vào kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, khi hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế thì UBND tỉnh sẽ tổ chức kiểm định, đánh giá lại chất lượng công trình chung cư này. Nếu kết quả của kết luận kiểm định là nhà chung cư vẫn còn bảo đảm chất lượng và an toàn thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định. Trường hợp nhà chung cư không còn đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì nhà chung cư sẽ thuộc diện bị phá dỡ để xây dựng lại, lúc này chủ căn hộ sẽ được UBND tỉnh tổ chức di dời, bố trí chỗ ở tạm thời. (2) Tình trạng chung cư như thế nào sẽ thuộc diện bị phá dỡ? Theo khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023, các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm: - Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng - Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng - Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư - Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị - Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Như vậy, nhà chung cư hết hạn sử dụng hoặc chưa hết hạn sử dụng mà thuộc trường hợp phải phá dỡ thì phải thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư. (3) Không đóng góp tiền xây lại chung cư mới, chủ căn hộ có bị mất nhà không? Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 98/2024/NĐ-CP, chủ sở hữu nhà chung cư không thuộc trường hợp nhà chung cư cũ theo khoản 10 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 (được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước) phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư mới. Như vậy, theo quy định trên, chủ sở hữu căn hộ phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư mới nếu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ được xây dựng sau năm 1994. Theo khoản 3 Điều 42 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ nếu không đóng góp kinh phí xây dựng chung cư mới thì được bồi thường theo quy định tại Điều 44 Nghị định 98/2024/NĐ-CP. Điều này đồng nghĩa với việc chủ sở hữu căn hộ không đóng góp kinh phí xây dựng chung cư mới sẽ không có suất được sở hữu căn hộ mới sau khi chung cư xây dựng xong. Tuy nhiên, chủ sở hữu căn hộ vẫn được nhận một khoản bồi thường (như việc bị thu hồi đất, nhà ở), chứ không phải sẽ mất trắng nhà của mình.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Những người nào không được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá? Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Giá 2023: Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đối chiếu quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 60/2022/TT-BTC thì trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về giá không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. => Theo đó, đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá thì sau khi thôi giữ chức vụ sẽ không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024 Theo quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá là: - Có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. - Bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 như sau: + Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh: Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. => Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện trên để hoạt động dịch vụ. Doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định thì bị gì? - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp quy định như trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp vẫn tiếp không khắc phục được thì bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 54 Luật Giá 2023. => Như vậy, doanh nghiệp thẩm định giá cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện theo quy định để hoạt động dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng điều kiện và không khắc phục được các điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không?
Trường hợp sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả để học lên đại học, thạc sĩ, tiến sĩ thì những bằng được cấp thực tế đó có bị thu hồi không? Cụ thể qua bài viết sau. Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không? Theo khoản 3 Điều 20 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định: Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ. Theo điểm a khoản 3 Điều 16 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định: Học viên vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị buộc thôi học; bằng thạc sĩ nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ Theo điểm b khoản 5 Điều 21 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định: Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Như vậy, nếu dùng bằng giả để học lên cao hơn thì sẽ bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó, dù cho để được cấp bằng cao hơn người học đã có học tập thực tế. Theo đó, nếu dùng bằng tốt nghiệp THPT giả học đại học thì sẽ bị thu hồi bằng đại học, dùng bằng đại học đó để học thạc sĩ thì bị thu hồi cả bằng thạc sĩ và bằng đại học, dùng bằng thạc sĩ đó để học tiến sĩ thì sẽ bị thu hồi bằng tiến sĩ và cả bằng thạc sĩ, bằng đại học. Đáp ứng điều kiện gì sẽ được công nhận tốt nghiệp THPT? Theo Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2024 được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về công nhận tốt nghiệp THPT như sau: Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT. Như vậy, chỉ khi đủ các điều kiện theo quy định trên thì mới được công nhận tốt nghiệp THPT. Ngoài ra, thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định cũng được công nhận tốt nghiệp THPT. Điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT như sau: - Đối tượng 1 phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm; - Đối tượng 2 phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi đăng ký dự thi), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định; - Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT; - Các đối tượng dự thi phải đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn. Như vậy, chỉ khi đủ điều kiện dự thi, được xét công nhận tốt nghiệp THPT thì thí sinh mới được công nhận tốt nghiệp THPT và bằng tốt nghiệp THPT đó mới được xem là hợp lệ.
Người dưới 14 tuổi có được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước?
Có thể thấy Luật Căn cước (Luật số 26) được Quốc hội thông qua vào ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trong đó quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước. Tuy nhiên, đối với đối tượng cũng như độ tuổi hiện này đặt ra trường hợp việc người dưới 14 tuổi có được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước, chắc hẳn nội dung này nhiều người sẽ quan tâm. Người dưới 14 tuổi có được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước? Căn cứ Khoản 2 Điều 23 luật Căn cước 2023 quy định về Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: - Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật căn cước 2023. - Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; - Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. 3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, theo quy định mới thì Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện theo quy định trên, hay nói cách khác về quyền thì người dưới 14 tuổi được tự đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật căn cước 2023 quy định về việc Thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: 1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Thẻ căn cước cấp sai quy định; - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. 2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: - Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. 4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau: - Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; - Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước; - Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước. Trên đây là những quy định về việc thu hồi, giữ thẻ căn cước theo quy định hiện hành.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì lý do gì? Bên cạnh đó có thể bị phạt hành chính không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào? Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: + Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; + Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; + Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; + Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; + Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. ==>> Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không? + Trường hợp bị thu hồi do kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nội dung giả mạo thì có quy định xử phạt cho hành vi vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Trường hợp bị thu hồi vì doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thành lập thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về thành lập doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. + Nếu do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. + Nếu do doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. ==>> Tùy trường hợp cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Các trường hợp bị thu hồi, giữ Giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/7/2024
Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 hướng dẫn Luật Căn cước 2023. Nghị định này quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Căn cước 2023 và hướng dẫn về việc quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân, xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân. Trong đó, người dân lưu ý các trường hợp quy định bị thu hồi, giữ Giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/7/2024. 1. Các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước bao gồm: - Giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài; + Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định; + Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Giấy chứng nhận căn cước bị giữ trong trường hợp trong các trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù; + Trong thời gian bị giữ giấy chứng nhận căn cước, cơ quan giữ giấy chứng nhận căn cước xem xét cho phép người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này sử dụng giấy chứng nhận căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp; + Người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại giấy chứng nhận căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Thẩm quyền thu hồi, giữ giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thu hồi, giữ giấy chứng nhận căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này. - Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh thực hiện hiện thu hồi và hủy giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đã cấp của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. - Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này. 3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 34 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước được thực hiện theo các bước như sau: - Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài. + Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp (hoặc Sở Tư pháp đối với trường hợp xác nhận có quốc tịch Việt Nam) gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm thu hồi và hủy giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đã cấp của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cập nhật, điều chỉnh thông tin của người trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài, cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi, hủy giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước và cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Trình tự, thủ tục thu hồi đối với giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. + Khi có căn cứ xác định giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng giấy chứng nhận căn cước nộp lại giấy chứng nhận căn cước; + Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa và cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước vẫn thực hiện việc cập nhật theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. Theo đó, người dân nên lưu ý các trường hợp bị thu hồi, giữ Giấy chứng chứng nhận căn cước và thẩm quyền được thu hồi, giữ giấy từ ngày 01/7/2024.
Quy định về các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
Ngày 25-6, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định có quy định về thu hồi chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. 1. Các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Theo Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP có quy định về các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, bao gồm: a) Đối với mọi loại chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng; - Theo yêu cầu bằng văn bản của thuê bao và có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng, bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; - Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an; - Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp. b) Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP; - Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; - Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần. c) Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 68/2024/NĐ-CP; - Cơ quan, tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập. d) Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP; - Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động. 2. Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Theo Điều 18 Nghị định 68/2024/NĐ-CP có đề cập thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, như sau: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ tự động thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ khi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng. - Mọi trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không thuộc trường hợp chứng thư chữ ký số hết hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an. - Đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định theo Điều 19 Nghị định 68/2024/NĐ-CP, như sau: Hồ sơ thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm một trong những văn bản sau: - Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; - Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải làm mất hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và công bố chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ vô cùng quan trọng; việc thu hồi giảm thiểu tình trạng nguy hiểm đối với các công việc tiếp theo của cơ quan, bảo đảm quyền lợi của người thực hiện giao dịch cũng như môi trường giao dịch lành mạnh.
Người chuyển giới đã có thẻ căn cước thì có được cấp đổi sang giới tính mới không?
Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực trong tháng 7 tới đây, theo đó từ 1/7/2024 sẽ đổi sang sử dụng thẻ căn cước. Vậy người chuyển giới đã có thẻ căn cước thì có được cấp đổi sang giới tính mới không? Người chuyển giới đã có thẻ căn cước thì có được cấp đổi sang giới tính mới không? Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: + Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023; + Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; + Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; + Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; + Xác lập lại số định danh cá nhân; + Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: + Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023; + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, từ 1/7/2024, trường hợp người chuyển giới thì sẽ được cấp đổi thẻ căn cước theo quy định. Thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người chuyển giới từ 1/7/2024 Theo Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước như sau: Bước 1: Tiếp nhận thông tin Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Bước 3: Ký phiếu thu nhận thông tin Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Bước 4: Cấp giấy hẹn Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; Bước 5: Trả thẻ căn cước Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Bước 6: Thu lại thẻ căn cước đã sử dụng Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. Như vậy, từ ngày 1/7/2024 thì việc cấp đổi thẻ căn cước cho người chuyển giới sẽ được thực hiện theo trình tự trên. Những trường hợp nào sẽ bị thu hồi, giữ thẻ căn cước? Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Thẻ căn cước cấp sai quy định; + Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ bị thu hồi, giữ thẻ căn cước. Đồng thời, trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
Thủ tục sang tên xe máy nhập khẩu mới nhất hiện nay
Việc sang tên xe máy nhập khẩu là thủ tục cần thiết để đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp cho chủ xe mới, dưới đây là thủ tục sang tên xe máy nhập khẩu mới nhất hiện nay (1) Điều kiện được sang tên xe máy nhập khẩu? Theo quy định tại khoản 18 Điều 32 Thông tư 24/2023/TT-BCA, các trường hợp xe máy nhập khẩu được đăng ký sang tên bao gồm: - Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật - Xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01/4/2014 thì được đăng ký sang tên xe. Trường hợp xe về đến cảng Việt Nam từ ngày 01/4/2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe Như vậy, các xe máy nhập khẩu miễn thuế và xe máy nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày 01/04/2014 thì được đăng ký sang tên theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xe máy nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhập khẩu từ ngày 01/4/2014 thì phải đăng ký xe, khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế thì mới được đăng ký sang tên xe. (2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe máy nhập khẩu bao gồm những gì? Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chuyển nhượng xe máy nhập khẩu, trước tiên chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. Sau khi chủ xe hoàn thành thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Theo đó, hồ sơ làm thủ tục đăng ký sang tên xe gồm có: - Giấy khai đăng ký xe (theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Giấy tờ của chủ xe (tùy theo từng trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Chứng từ lệ phí trước bạ (theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có được sau khi chủ xe thực hiện thủ tục thu hồi) (căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe tiến hành làm thủ tục đăng ký sang tên xe. (3) Thủ tục sang tên xe máy nhập khẩu Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chủ xe đã làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe máy nhập khẩu thực hiện thủ tục sang tên theo các bước sau: Bước 1: - Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA - Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA Bước 2: Cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, nếu xe thực tế đảm bảo hợp lệ thì cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA Bước 3: - Nhận giấy hẹn trả kết quả - Nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) - Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Trên đây là điều kiện, hồ sơ và thủ tục thực hiện việc sang tên xe máy nhập khẩu mới nhất hiện nay. *** Lưu ý rằng, quy trình này có thể thay đổi theo thời gian, do vậy việc cập nhật thông tin mới nhất là vô cùng quan trọng. Chúc bạn thực hiện thành công!
Từ 01/6/2024, có thể bị thu hồi GPLX nếu cho người khác mượn
Từ 01/6/2024, nếu phát hiện cho người khác mượn bằng lái xe thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi; đồng thời không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày 31/3/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT với nhiều điểm mới có hiệu lực thi hành từ 01/06/2024. Theo đó, ngoài việc học viên được lựa chọn học lý thuyết online thì Thông tư 05/2024/TT-BGTVT cũng bổ sung nhiều trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe (GPLX). (1) Thu hồi GPLX nếu cho người khác mượn Có 6 trường hợp bị thu hồi GPLX theo khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm b khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, bao gồm: - Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe; - Người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; - Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình; - Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện; - Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký; - Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã bổ sung trường hợp thu hồi giấy phép lái xe khi phát hiện chủ nhân của giấy phép lái xe cho người khác sử dụng. Đồng thời,Thông tư sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01-6-2024. Do đó, từ ngày 01/6/2024, việc cho người khác mượn GPLX là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi. Nếu có nhu cầu cấp lại GPLX thì phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp GPLX lần đầu. Theo khoản 16 Điều 33 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, GPLX bị thu hồi theo quy định trên sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi GPLX có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp GPLX thì đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại các nội dung theo quy định. (2) Trình tự thu hồi GPLX từ ngày 01/6/2024 Cơ quan có thẩm quyền cấp GPLX thực hiện thu hồi theo trình tự được quy định tại khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, như sau: - Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp GPLX ra quyết định thu hồi và hủy bỏ GPLX. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ; - Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi GPLX, người lái xe phải nộp GPLX bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi GPLX đã cấp và hủy bỏ theo quy định; - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPLX đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ GPLX là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp GPLX. (3) Hình thức đào tạo sát hạch GPLX Thông tư mới cho phép học viên lái xe hạng B2, C, D, E, F lựa chọn hình thức học lý thuyết phù hợp: - Học tập trung tại cơ sở đào tạo: Hình thức truyền thống, phù hợp với những người có thời gian học tập cố định. - Học kết hợp tập trung và từ xa: Tiện lợi cho những người bận rộn, có thể học lý thuyết online qua hệ thống e-learning. - Tự học có hướng dẫn: Phù hợp với những người có khả năng tự học cao, muốn tiết kiệm thời gian và chi phí. Các môn bắt buộc học tập trung tại cơ sở đào tạo gồm: Cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe. Việc học thực hành lái xe bắt buộc phải học tập trung tại cơ sở đào tạo để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Đây là điểm mới so với Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT trước đó. Theo tại Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được cấp phép. Thông tư mới còn quy định thời gian học lái xe ban đêm được tính từ 18h ngày hôm trước đến 5h sáng hôm sau (khoản 14 Điều 3 Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT). Trước đó, Thông tư 12/-2017/TT-BGTVT chưa cụ thể về thời gian. Tóm lại, từ ngày 01/6, việc cho người khác mượn GPLX là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi. Trong trường hợp muốn cấp lại GPLX thì phải học và thi sát hạch lại như lúc cấp GPLX lần đầu.
Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào?
Sáng ngày 09/5/2024, Cục Quản lý Dược cho biết, đơn vị quyết định thu hồi toàn quốc lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg do không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Thông tin thêm về vụ việc, lô thuốc này có số giấy đăng ký lưu hành VN2-626-17, Số lô: 2J6001, sản xuất ngày 17/8/2022, hạn dùng 31/8/2025. Thuốc do Công ty Haupt Pharma Amareg GmbH (Đức) sản xuất, Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh ở TPHCM nhập khẩu. Trong quá trình thanh tra tại Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh, Đoàn Thanh tra Bộ Y tế kiểm tra xác suất và phát hiện 1 lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg, quy cách: hộp 1 chai 5 viên nang cứng, không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Lô thuốc vi phạm quy định ở mức độ 3. Theo Báo Người Lao Động Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Dược 2016 thì thuốc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không thuộc trường hợp được phép lưu hành quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Dược 2016; - Giấy đăng ký lưu hành thuốc bị thu hồi trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 58 Luật Dược 2016; - Không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 54 hoặc khoản 2 Điều 59 Luật Dược 2016; - Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; - Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuốc không đạt yêu cầu về an toàn, hiệu quả; - Thuốc không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng; - Có thông báo thu hồi thuốc của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài. Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 63 Luật Dược 2016 thì mức độ vi phạm của thuốc bao gồm: - Mức độ 1 là mức độ mà thuốc có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 2 là mức độ mà thuốc có bằng chứng không bảo đảm đầy đủ hiệu quả điều trị hoặc có nguy cơ không an toàn cho người sử dụng nhưng chưa đến mức gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc chưa ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 3 là mức độ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà do các nguyên nhân khác nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng. Như vậy, thuốc sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong những trường hợp như trên. Đồng thời, tuỳ theo vi phạm mà sẽ chia thành 3 mức độ là mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Theo Khoản 4 Điều 63 Luật Dược 2016 quy định xử lý thuốc bị thu hồi được thực hiện như sau: - Thuốc bị thu hồi trong các trường hợp vi phạm mức độ 1, mức độ 2 phải bị tiêu hủy: - Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép khắc phục, tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể khắc phục được. Như vậy, trường hợp thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 thì vẫn có thể khắc phục, tái xuất trên thị trường được. Trong thời gian bao lâu sẽ phải thu hồi thuốc khi có quyết định thu hồi? Theo Khoản 3 Điều 63 Luật Dược 2016 thì phạm vi và thời gian yêu cầu thu hồi thuốc được thực hiện như sau: - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 1. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 2. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 3. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Trường hợp việc thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1 và việc thu hồi thuốc vượt quá khả năng thu hồi của cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc hoặc quá thời hạn thu hồi mà cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức cưỡng chế thu hồi thuốc; cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc có trách nhiệm thanh toán chi phí cho việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi. Như vậy, đối với thuốc vi phạm mức độ 1 sẽ được thu hồi trong 3 ngày, mức độ 2 sẽ được thu hồi trong 15 ngày và mức độ 3 sẽ được thu hồi trong 30 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi.
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 2024?
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Theo đó, Các trường hợp Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi và trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như sau Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: Công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, nhà hạt quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ và các công trình khác phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây + Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý. + Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. + Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản. + Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP) -Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP Cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị gồm: + Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính; + Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có): 01 bản chính; + Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý) về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính; + Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP). + Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP: 01 bản chính; + Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao. -Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản chưa phù hợp. - Trường hợp việc thu hồi tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm: Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi tài sản: 01 bản chính; Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính; Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao; Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao. - Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: Tên cơ quan có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện. - Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP. Đối với trường hợp thu hồi tài sản để giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP , sau khi có Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định. - Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này. Trên đây, là quy định về Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/06/2024.
Tốt nghiệp đại học xong có được làm biên tập viên không hay phải có thêm CCHN?
Biên tập viên là người chịu trách nhiệm rà soát, kiểm duyệt tính đúng đắn của nội dung và cách trình bày, đảm bảo nội dung xuất bản được chỉn chu tại các nhà đài, tòa soạn, nhà xuất bản sách,... Vậy, tốt nghiệp đại học xong có được làm biên tập viên không hay phải có thêm chứng chỉ hành nghề? Tốt nghiệp đại học xong có được làm biên tập viên không hay phải có thêm CCHN? Theo khoản 1 Điều 19 Luật Xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn của biên tập viên như sau: - Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Có trình độ đại học trở lên; - Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; - Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Như vậy, muốn làm biên tập viên thì ngoài tốt nghiệp đại học còn phải có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Quy định về CCHN biên tập Hồ sơ đề nghị cấp CCHN biên tập? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm: + Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; + Sơ yếu lý lịch; + Bản sao có chứng thực văn bằng; + Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Như vậy, người có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề biên tập sẽ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông. Khi nào sẽ bị thu hồi CCHN biên tập? Theo khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; - Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành; - Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì biên tập viên sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập. Biên tập viên đã bị thu hồi CCHN có được cấp lại không? Theo khoản 4 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định về xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi của biên tập viên như sau: - Biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia. - Chứng chỉ hành nghề biên tập được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng. Theo đó, biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề.. Biên tập viên có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Theo khoản 2 Điều 19 Luật Xuất bản 2012 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên như sau: -Thực hiện biên tập bản thảo; - Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và phải báo cáo với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản; - Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập; - Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức; - Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; - Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập. Như vậy, muốn được làm biên tập viên thì ngoài tốt nghiệp đại học còn phải có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Sau khi được cấp CCHN, biên tập viên sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn như trên.