Chi hỗ trợ tư vấn tâm lý, sức khỏe cho người bị bạo lực gia đình từ ngày 25/12/2023
Ngày 01/11/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. Theo đó, quy định mới mức chi cho các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình cho tìm hiểu, tư vấn, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình như sau: (1) Chi tổ chức thi tìm hiểu về phòng, chống bạo lực gia đình - Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi. Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ. - Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ: + Cá nhân tối đa 300.000 đồng/người/tiết mục; + Tập thể tối đa 5.000.000 đồng/tập thể/tiết mục và không quá 300.000 đồng/người/tiết mục tập thể. - Chi tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi: + Đối với cuộc thi cấp trung ương: Tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo; + Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo; + Đối với cuộc thi cấp huyện: Tối đa 2.000.000 đồng/báo cáo; + Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo. - Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi: + Chi xây dựng thông cáo báo chí: Tối đa 1.000.000 đồng/thông báo; + Chi thù lao cho phóng viên báo chí được mời tham dự họp báo: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi họp báo; + Chi cho người chủ trì họp báo: Tối đa 300.000 đồng/buổi họp báo; + Chi cho người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi họp báo. (2) Chi hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình không quá 05 triệu đồng Chi hỗ trợ thiết lập phòng, bộ phận tư vấn: điện thoại, máy tính, thiết bị, vật tư thực hiện theo quy định của pháp luật. Chi biên soạn tài liệu mới; chỉnh sửa, bổ sung cập nhật tài liệu phù hợp với nội dung tư vấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chi thù lao cho nhân viên tư vấn theo chế độ hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc: Mức chi theo thỏa thuận dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công. Chi các khoản điện, nước, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/tháng/cơ sở. (3) Chi hỗ trợ tư vấn tâm lý, sức khỏe cho người bị bạo lực gia đình Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. (4) Chi hỗ trợ bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình Chi hỗ trợ bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình: Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, vệ sinh, an toàn lao động; Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được đơn vị sử dụng lao động chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động; Trường hợp cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng khác được hỗ trợ theo chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp hoặc được hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội. (5) Chi hỗ trợ bù đắp thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình khi trực tiếp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản nhưng người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường thiệt hại thì được Nhà nước hỗ trợ bù đắp đối với tài sản bị thiệt hại; Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài sản thành lập Hội đồng xác định mức độ hỗ trợ thiệt hại cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Xem thêm Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra là bao nhiêu?
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại tài sản do xe cơ giới gây ra? Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại nào và được loại trừ trách nhiệm khi nào? Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra trong một vụ tai nạn là bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra trong một vụ tai nạn được quy định như sau: + Tai nạn do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Tai nạn do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. Doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải bồi thường cho những thiệt hại nào? Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải bồi thường cho những thiệt sau đây: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không phải bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp nào? Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không phải bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Tóm lại, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra trong một vụ tai nạn được quy định như sau: + Tai nạn do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Tai nạn do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Chi hỗ trợ tư vấn tâm lý, sức khỏe cho người bị bạo lực gia đình từ ngày 25/12/2023
Ngày 01/11/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. Theo đó, quy định mới mức chi cho các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình cho tìm hiểu, tư vấn, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình như sau: (1) Chi tổ chức thi tìm hiểu về phòng, chống bạo lực gia đình - Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi. Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ. - Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ: + Cá nhân tối đa 300.000 đồng/người/tiết mục; + Tập thể tối đa 5.000.000 đồng/tập thể/tiết mục và không quá 300.000 đồng/người/tiết mục tập thể. - Chi tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi: + Đối với cuộc thi cấp trung ương: Tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo; + Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo; + Đối với cuộc thi cấp huyện: Tối đa 2.000.000 đồng/báo cáo; + Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo. - Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi: + Chi xây dựng thông cáo báo chí: Tối đa 1.000.000 đồng/thông báo; + Chi thù lao cho phóng viên báo chí được mời tham dự họp báo: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi họp báo; + Chi cho người chủ trì họp báo: Tối đa 300.000 đồng/buổi họp báo; + Chi cho người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi họp báo. (2) Chi hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình không quá 05 triệu đồng Chi hỗ trợ thiết lập phòng, bộ phận tư vấn: điện thoại, máy tính, thiết bị, vật tư thực hiện theo quy định của pháp luật. Chi biên soạn tài liệu mới; chỉnh sửa, bổ sung cập nhật tài liệu phù hợp với nội dung tư vấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chi thù lao cho nhân viên tư vấn theo chế độ hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc: Mức chi theo thỏa thuận dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công. Chi các khoản điện, nước, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/tháng/cơ sở. (3) Chi hỗ trợ tư vấn tâm lý, sức khỏe cho người bị bạo lực gia đình Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. (4) Chi hỗ trợ bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình Chi hỗ trợ bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình: Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, vệ sinh, an toàn lao động; Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được đơn vị sử dụng lao động chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động; Trường hợp cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng khác được hỗ trợ theo chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp hoặc được hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội. (5) Chi hỗ trợ bù đắp thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình khi trực tiếp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản nhưng người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường thiệt hại thì được Nhà nước hỗ trợ bù đắp đối với tài sản bị thiệt hại; Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài sản thành lập Hội đồng xác định mức độ hỗ trợ thiệt hại cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Xem thêm Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra là bao nhiêu?
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại tài sản do xe cơ giới gây ra? Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại nào và được loại trừ trách nhiệm khi nào? Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra trong một vụ tai nạn là bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra trong một vụ tai nạn được quy định như sau: + Tai nạn do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Tai nạn do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. Doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải bồi thường cho những thiệt hại nào? Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải bồi thường cho những thiệt sau đây: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không phải bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp nào? Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không phải bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Tóm lại, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra trong một vụ tai nạn được quy định như sau: + Tai nạn do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Tai nạn do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.