Cấp hậu quả của công trình được hiểu là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng: Cấp hậu quả của công trình là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình? Cấp hậu quả của công trình là gì? Theo tiết 1.3.2 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD có quy định như sau: “Đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy.” Theo đó, cấp hậu quả của công trình được hiểu là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. 03 Cấp hậu quả của công trình? Căn cứ tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD thì cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao) và được quy định cụ thể tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình như sau: A.1 Các công trình có cấp C3 A.1.1 Công trình tập trung đông người A.1.1.1 Nhà ga hàng không (nhà ga chính). A.1.1.2 Tòa nhà trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người tương tự với tổng sức chứa trên 1 200 chỗ. A.1.1.3 Tòa nhà trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và các nhà để kinh doanh dịch vụ tập trung đông người tương tự, có nhiều tầng với tổng diện tích sàn kinh doanh trên 30 000 m2. A.1.1.4 Khán đài sân vận động hoặc khán đài sân thi đấu thể thao ngoài trời (và mái che khán đài, nếu có) với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.5 Tòa nhà thi đấu thể thao có khán đài với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.6 Tòa nhà bệnh viện với tổng số giường bệnh trong tòa nhà đó từ 500 giường trở lên. A.1.2 Công trình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thiệt hại về kinh tế nếu có sự cố A.1.2.1 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy chất phóng xạ, vật liệu nổ có nguy cơ rò rỉ hoặc phát nổ. A.1.2.2 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy hóa chất nguy hiểm, độc hại có nguy cơ rò rỉ hoặc cháy nổ. A.1.2.3 Các công trình chính trong các cơ sở: nhà máy lọc, hóa dầu, nhà máy chế biến khí, trạm cấp khí (LPG, CNG, LNG), nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học, kho chứa dầu thô, xăng dầu, kho chứa khí hóa lỏng, trạm chiết khí hóa lỏng, phân phối khí; các tuyến ống dẫn khí, dẫn dầu có nguy cơ sự cố gây thiệt hại về người hoặc hậu quả cao về kinh tế hoặc môi trường. CHÚ THÍCH: LPG là từ viết tắt của Liquified Petrolium Gas; CNG - Compressed Natural Gas; LNG - Liquified Natural Gas. A.1.2.4 Các công trình chính thuộc nhà máy nhiệt điện có công suất từ 150 MW trở lên. A.1.3 Công trình có ý nghĩa chính trị - xã hội A.1.3.1 Nhà Quốc hội, Phủ Chủ tịch, tòa nhà trụ sở Chính phủ, tòa nhà trụ sở Trung ương Đảng. A.1.3.2 Tòa nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày cấp quốc gia. A.1.4 Công trình có quy mô kết cấu lớn A.1.4.1 Kết cấu dạng nhà có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu dạng nhà được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của kết cấu công trình (bao gồm tầng tum, mái dốc nếu có; không bao gồm các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại .... nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.2 Kết cấu cột, trụ, tháp có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu cột, trụ, tháp được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình hoặc từ cao độ mặt móng công trình, lấy theo cao độ cao hơn, tới đỉnh kết cấu cột, trụ, tháp (không bao gồm các thiết bị kỹ thuật trên đỉnh cột, trụ, tháp nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.3 Kết cấu dạng bể chứa, si lô có chiều cao trên 75 m, hoặc dung tích chứa lớn hơn 15 000 m3. A.1.4.4 Kết cấu có nhịp từ 100 m trở lên. A.1.4.5 Kết cấu ngầm thuộc công trình dân dụng và công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị có chiều sâu ngầm từ 18 m trở lên. CHÚ THÍCH: Chiều sâu ngầm của kết cấu được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới mặt sàn dưới cùng. A.1.5 Các công trình khác theo quyết định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình CHÚ THÍCH: Đê, đập, tường chắn, kè và các công trình chịu áp tương tự phân cấp theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành khác. A.2 Các công trình có cấp C1 A.2.1 Nhà ở riêng lẻ một tầng sử dụng vật liệu độ bền lâu thấp (gạch xỉ, vôi xỉ, đá ong, đất, tre, lá và tương tự). A.2.2 Nhà một tầng dùng vào các mục đích: sinh hoạt tạm cho người, nhà tạm tổ chức sự kiện, hoạt động văn hóa, dịch vụ ngoài trời quy mô vừa và nhỏ; gia công, sản xuất tạm; kho lưu trữ tạm. A.2.3 Nhà di động dạng công ten nơ hoặc nhà tháo lắp được, sử dụng vào các mục đích tạm thời. A.2.4 Nhà bảo vệ, bãi để xe, lều trại, hàng rào tạm. A.2.5 Các công trình có mục đích sử dụng tạm khác. A.3 Các công trình có cấp C2 Công trình khác ngoài các công trình có cấp C1 và cấp C3. Lưu ý: Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. Tóm lại: Cấp hậu quả của công trình là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao).
Có cách nào xử lý nhà khối lồi để cho tồn tại và cập nhật tài sản trên đất không ạ?
Nhà em trong ngõ, do thợ làm ngại điều chỉnh cốp pha, nên nhà có khối lồi ( tầng 2, 3 lồi ra khoảng 25cm với ranh giới đất) Cho em hỏi có cách nào xử lý để cho tồn tại và cập nhật tài sản trên đất không ạ? Em cảm ơn
Quy định về phân cấp công trình theo thời hạn sử dụng theo thiết kế
Phân cấp công trình được quy định theo những tiêu chí nào? Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy chuẩn 03:2022/BXD về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau: - Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy (sau đây gọi là cấp hậu quả); - Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình; - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình, sau đây gọi chung là công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Theo đó, Quy chuẩn 03:2022/BXD áp dụng để xác định các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khi thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác. (1) Cấp hậu quả của công trình - Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao), được quy định tại Phụ lục A của quy chuẩn này và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. - Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. - Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. (2) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Trong đó, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng mà không cần sửa chữa lớn kết cấu. Cụ thể, quy định về thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình như sau: Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Mức Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình 1) Công trình 1 Nhỏ hơn 25 năm Công trình quy định tại A.2, Phụ lục A của quy chuẩn này. 2 Không nhỏ hơn 25 năm Công trình chịu tác động trực tiếp của môi trường xâm thực mạnh 2) (hóa chất, môi trường biển), trừ công trình tạm. 3 Không nhỏ hơn 50 năm Các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác không thuộc các mức 1, 2 và 4 trong bảng này. 4 Không nhỏ hơn 100 năm Nhà và công trình độc đáo, có giá trị kiến trúc hoặc mang ý nghĩa biểu tượng quan trọng (Bảo tàng quốc gia, nhà lưu giữ hiện vật quốc gia, sân vận động thi đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, nhà hát quốc gia, công trình điểm nhấn có kiến trúc độc đáo tại các địa phương và các công trình tương tự). 1) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của một số bộ phận kết cấu và bộ phận bao che riêng biệt có thể lấy khác thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình. 2) Xác định theo thang phân loại môi trường xâm thực trong tiêu chuẩn có liên quan. Bên cạnh đó, kết cấu của công trình phải được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng nhằm đảm bảo độ bền lâu tương ứng với thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình, có xét đến các yếu tố sau: - Các điều kiện khai thác sử dụng theo công năng; - Ảnh hưởng của môi trường xung quanh; - Các tính chất của vật liệu sử dụng, các giải pháp bảo vệ chúng khỏi các tác động bất lợi của môi trường cũng như khả năng suy giảm các tính chất của vật liệu. (3) Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình Việc phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình nhằm thiết lập các yêu cầu an toàn cháy khi thiết kế xây dựng các hệ thống phòng cháy chống cháy cho công trình, phụ thuộc vào công năng và tính nguy hiểm cháy của công trình. CHÚ THÍCH: Các khái niệm về an toàn cháy trong 2.3 được định nghĩa tại QCVN 06:2022/BXD. - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình được thực hiện theo các tiêu chí sau: + Bậc chịu lửa; + Cấp nguy hiểm cháy kết cấu; + Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Xem chi tiết tại Quy chuẩn 03:2022/BXD có hiệu lực từ 01/6/2023.
Một số nội dung cần lưu ý về thiết kế xây dựng
Thiết kế xây dựng là một trong các hoạt động xây dựng theo quy định, thông tin dưới đây sẽ cung cấp cụ thể hơn về các quy định liên quan đến thiết kế xây dựng. 1. Quy định chung về thiết kế xây dựng Tại Khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi Điều 78 Luật Xây dựng 2014) quy định thiết kế xây dựng gồm những loại sau: - Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; - Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; - Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: - Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; - Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; - Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; - Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 2. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư Tại khoản 25 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi Điều 83 Luật Xây dựng 2014) thì việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư quy định như sau: (1) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư sẽ thẩm định các nội dung sau: - Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật liên quan; - Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có); - Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình. (2) Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP: nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện như trên và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP. (3) Đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng và không thuộc trường hợp các đối tượng sau: - Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; - Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên; - Công trình, xây dựng thuộc dự án PPP; - Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Thì chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại mục (1) và những nội dung sau để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng: + Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế; + Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; + Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng; + Sự tuân thủ quy định pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng; + Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; + Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định pháp luật có liên quan. (4) Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các mục (1), (2) và (3) nêu trên thì chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định pháp luật có liên quan. Như vậy, tùy thuộc vào nguồn vốn, loại công trình mà việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư sẽ khác nhau. 3. Các trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng Theo quy định tại Điều 84 Luật Xây dựng 2014 thì thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh nếu thuộc vào trong hai trường hợp sau: - Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng; - Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng thuộc hai trường hợp trên mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Trong hoạt động xây dựng, hợp đồng EPC được nhắc đến với ý nghĩa là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Hợp đồng EPC được áp dụng từ trước, tuy nhiên việc tuân thủ thực hiện của loại hợp đồng này là một điều khá mới mẻ, khi mà đất nước trong thời kỳ hội nhập, mở cửa cho các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài vào Việt Nam hoạt động thì vấn đề này càng cần phải làm rõ, minh bạch và chi tiết. Dưới đây là một số lưu ý về thực hiện hợp đồng EPC. Ký kết hợp đồng nhà thầu EPC - Điều kiện đối với nhà thầu: Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu. Nhà thầu được lựa chọn phải có đủ năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, cụ thể: + Có đăng ký kinh doanh phù hợp với công việc của dự án, gói thầu. + Có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công việc theo hợp đồng EPC như có kinh nghiệm về kỹ thuật, có khả năng, kinh nghiệm làm nhà thầu xây dựng các dự án, gói thầu và yêu cầu kỹ thuật, quy mô tương đương…. + Có uy tín với các tổ chức cho vay vốn và có khả năng đáp ứng các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu. - Việc thương thảo và ký kết hợp đồng EPC căn cứ vào yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt hoặc văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền. Khuyến khích đề xuất thêm các sáng kiến, giải pháp để thống nhất 01 số nội dung trong thực hiện hợp đồng trong quá trình thương thảo. - Thời gian ký kết hợp đồng phải phù hợp với tiến độ chung và bảo đảm hiệu quả thực hiện dự án. - Hợp đồng EPC chỉ được ký kết khi đáp ứng được các yêu cầu tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Giá hợp đồng EPC và thanh toán hợp đồng EPC Hợp đồng EPC thường được áp dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm tính chất và quy mô của từng gói thầu EPC, bên giao thầu có thể lựa chọn các hình thức giá hợp đồng khác quy định tại Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Việc thanh toán hợp đồng EPC phải thực hiện theo Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Mẫu hợp đồng EPC Mẫu hợp đồng EPC (file đính kèm) gồm 2 phần: Phần I: Các căn cứ ký kết hợp đồng. Phần II: Các điều khoản và điều kiện hợp đồng. Bảo hiểm công trình của hợp đồng EPC Phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng và do chủ đầu tư chi trả. Khuyến khích nhà thầu mua bảo hiểm công trình của hợp đồng EPC (khi đó phí bảo hiểm được tính và giá hợp đồng). Nội dung này được hướng dẫn tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết về hợp đồng thiết kế - - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Những hợp đồng EPC đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không bắt buộc áp dụng các quy định tại Thông tư này.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Các nội dung về thiết kế xây dựng sẽ tiếp tục được đề cập tại phần này. Bên cạnh đó, đề cập thêm các nội dung về đối tượng, loại hình giấy phép xây dựng và nội dung Giấy phép xây dựng. 60/ Thêm nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở Ngoài các nội dung tại Luật xây dựng 2003, còn thêm: - Quy trình vận hành, bảo trì công trình. - Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu. (Căn cứ Điều 80 Luật xây dựng 2014) 61/ Chỉ những công trình công cộng lớn, yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển thiết kế So với trước đây, thu hẹp phạm vi các công trình đòi hỏi phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Cụ thể: - Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD. Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. - Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án ĐTXD và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. (Căn cứ Điều 81 Luật xây dựng 2014) 62/ Quy định thểm quyền thẩm định, phê duyệt, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng * Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. - Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. * Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định. - Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình. * Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế công nghệ (nếu có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại. - Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. * Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. * Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật phải thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng. * Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện. (Căn cứ Điều 82 Luật xây dựng 2014) 63/ Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng Trước đây, Luật xây dựng 2003 không quy định nội dung này. * Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước: - Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở. - Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước. * Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình. * Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình. * Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận. * Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ. * Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ. * Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình. * Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng. (Căn cứ Điều 83 Luật xây dựng 2014) 64/ Quy định thêm trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng Ngoài trường hợp được phép điều chỉnh như Luật xây dựng 2003, còn thêm trường hợp trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. (Căn cứ Điều 84 Luật xây dựng 2014) 65/ Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng - Về quyền chỉ sửa đổi nội dung sau, còn lại giữ nguyên: Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này. - Tương tự, nghĩa vụ vẫn giữa nguyên, sửa đổi nội dung sau: Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng. (Căn cứ Điều 85 Luật xây dựng 2014) 66/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình - Về quyền không thay đổi, bổ sung thêm: Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng. - Về nghĩa vụ, được cụ thể hóa hơn: + Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định pháp luật có liên quan. + Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định về yêu cầu thiết kế xây dựng và nội dung chủ yếu thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật; + Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước. Đồng thời, bỏ quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. (Căn cứ Điều 86 Luật xây dựng 2014) 67/ Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết Thẩm định nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định pháp luật về phí và lệ phí Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư Mời chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của mình Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (Căn cứ Điều 87 Luật xây dựng 2014) 68/ Lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng - Chủ đầu tư phải lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng phải lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện. - Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định pháp luật. - Việc lập, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ. (Căn cứ Điều 88 Luật xây dựng 2014) 69/ Mở rộng đối tượng miễn Giấy phép xây dựng Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có GPXD do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: + Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. + Công trình thuộc dự án ĐTXD được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư. + Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính. + Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình. + Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định. + Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình. + Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. + Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt. + Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. + Chủ ĐTXD công trình được miễn GPXD thuộc trường hợp: Công trình thuộc dự án ĐTXD được Thủ tướng Chính phủ…quyết định đầu tư, Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Ngoài ra, tại nội dung này, cũng quy định các loại GPXD gồm: - Giấy phép xây dựng mới. - Giấy phép sửa chữa, cải tạo. - Giấy phép di dời công trình. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp GPXD theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định. Đối với dự án ĐTXD gồm nhiều công trình, GPXD được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 89 Luật xây dựng 2014) 70/ Thay đổi nhiều nội dung chủ yếu của Giấy phép xây dựng Nội dung chủ yếu của GPXD gồm: - Tên công trình thuộc dự án. - Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. - Loại, cấp công trình xây dựng. - Cốt xây dựng công trình. - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Mật độ xây dựng (nếu có). - Hệ số sử dụng đất (nếu có). - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. (Căn cứ Điều 90 Luật xây dựng 2014) Còn nữa
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Quy định thêm nhiều quyền và nghĩa vụ cho các đối tượng chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu tư vấn…Đồng thời quy định về yêu cầu thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. Đó là nội dung tại phần này. 48/ Quy định cụ thể nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng - Nội dung quản lý dự án ĐTXD gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí ĐTXD; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. - Chủ đầu tư phải thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định trên. (Căn cứ Điều 66 Luật xây dựng 2014) 49/ Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng - Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn NSNN thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. - Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt. - Chủ đầu tư phải tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng. - Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình. Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. (Căn cứ Điều 67 Luật xây dựng 2014) 50/ Sửa đổi và bổ sung quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập, quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án ĐTXD. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án. Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án theo thẩm quyền. Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư. Các quyền khác theo quy định pháp luật. Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định trên. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay, Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 68 Luật xây dựng 2014) 51/ Thiết lập quyền, nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư. Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền. Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền. Tổ chức quản lý dự án ĐTXD bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng. Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận. Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án. Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 69 Luật xây dựng 2014) 52/ Sửa đổi một số quyền, nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao. Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định pháp luật. (Đây là nội dung mới, nâng cao quyền sở hữu trí tuệ của nhà thầu tư vấn) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư. Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 70 Luật xây dựng 2014) 53/ Trao cho cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng các quyền, nghĩa vụ Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án và giải trình trong trường hợp cần thiết. Thẩm định nội dung của dự án ĐTXD theo quy định Thu phí thẩm định dự án theo quy định pháp luật về phí và lệ phí. Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần thiết. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định dự án của mình. Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định dự án. (Căn cứ Điều 71 Luật xây dựng 2014) 54/ Thêm quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn ĐTXD. Tổ chức thẩm định dự án và quyết định ĐTXD. Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án ĐTXD. Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật Kiểm tra việc thực hiện dự án ĐTXD của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định. Phê duyệt quyết toán vốn ĐTXD hoàn thành Các quyền khác theo quy định pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Căn cứ Điều 72 Luật xây dựng 2014) 55/ Cụ thể yêu cầu với khảo sát xây dựng - Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng. - Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng. - Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định. - Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt. - Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát. (Căn cứ Điều 74 Luật xây dựng 2014) 56/ Thêm quyền, nghĩa vụ cho chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng Quyền Nghĩa vụ Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định pháp luật. Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định pháp luật Các quyền khác theo quy định pháp luật. Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 76 Luật xây dựng 2014) 57/ Bổ sung quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư khảo sát xây dựng Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây dựng Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây dựng. Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế. Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng. Chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 77 Luật xây dựng 2014) 58/ Quy định chung về thiết kế xây dựng Nội dung có phần cụ thể hơn so với quy định trước đây. - Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. - Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: + Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công. + Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công. + Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. + Thiết kế theo các bước khác (nếu có). Ngoài ra, quy định về nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng: - Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có). (Căn cứ Điều 78 Luật xây dựng 2014) 59/ Yêu cầu với thiết kế xây dựng Tại nội dung này, ngoài việc sửa đổi các yêu cầu về thiết kế xây dựng, có quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án ĐTXD được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng. - Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế. - Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. - Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường. - Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định , trừ trường hợp thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện. - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. + Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. (Căn cứ Điều 79 Luật xây dựng 2014) Còn nữa
Cấp hậu quả của công trình được hiểu là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng: Cấp hậu quả của công trình là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình? Cấp hậu quả của công trình là gì? Theo tiết 1.3.2 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD có quy định như sau: “Đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy.” Theo đó, cấp hậu quả của công trình được hiểu là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. 03 Cấp hậu quả của công trình? Căn cứ tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD thì cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao) và được quy định cụ thể tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình như sau: A.1 Các công trình có cấp C3 A.1.1 Công trình tập trung đông người A.1.1.1 Nhà ga hàng không (nhà ga chính). A.1.1.2 Tòa nhà trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người tương tự với tổng sức chứa trên 1 200 chỗ. A.1.1.3 Tòa nhà trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và các nhà để kinh doanh dịch vụ tập trung đông người tương tự, có nhiều tầng với tổng diện tích sàn kinh doanh trên 30 000 m2. A.1.1.4 Khán đài sân vận động hoặc khán đài sân thi đấu thể thao ngoài trời (và mái che khán đài, nếu có) với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.5 Tòa nhà thi đấu thể thao có khán đài với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.6 Tòa nhà bệnh viện với tổng số giường bệnh trong tòa nhà đó từ 500 giường trở lên. A.1.2 Công trình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thiệt hại về kinh tế nếu có sự cố A.1.2.1 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy chất phóng xạ, vật liệu nổ có nguy cơ rò rỉ hoặc phát nổ. A.1.2.2 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy hóa chất nguy hiểm, độc hại có nguy cơ rò rỉ hoặc cháy nổ. A.1.2.3 Các công trình chính trong các cơ sở: nhà máy lọc, hóa dầu, nhà máy chế biến khí, trạm cấp khí (LPG, CNG, LNG), nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học, kho chứa dầu thô, xăng dầu, kho chứa khí hóa lỏng, trạm chiết khí hóa lỏng, phân phối khí; các tuyến ống dẫn khí, dẫn dầu có nguy cơ sự cố gây thiệt hại về người hoặc hậu quả cao về kinh tế hoặc môi trường. CHÚ THÍCH: LPG là từ viết tắt của Liquified Petrolium Gas; CNG - Compressed Natural Gas; LNG - Liquified Natural Gas. A.1.2.4 Các công trình chính thuộc nhà máy nhiệt điện có công suất từ 150 MW trở lên. A.1.3 Công trình có ý nghĩa chính trị - xã hội A.1.3.1 Nhà Quốc hội, Phủ Chủ tịch, tòa nhà trụ sở Chính phủ, tòa nhà trụ sở Trung ương Đảng. A.1.3.2 Tòa nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày cấp quốc gia. A.1.4 Công trình có quy mô kết cấu lớn A.1.4.1 Kết cấu dạng nhà có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu dạng nhà được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của kết cấu công trình (bao gồm tầng tum, mái dốc nếu có; không bao gồm các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại .... nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.2 Kết cấu cột, trụ, tháp có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu cột, trụ, tháp được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình hoặc từ cao độ mặt móng công trình, lấy theo cao độ cao hơn, tới đỉnh kết cấu cột, trụ, tháp (không bao gồm các thiết bị kỹ thuật trên đỉnh cột, trụ, tháp nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.3 Kết cấu dạng bể chứa, si lô có chiều cao trên 75 m, hoặc dung tích chứa lớn hơn 15 000 m3. A.1.4.4 Kết cấu có nhịp từ 100 m trở lên. A.1.4.5 Kết cấu ngầm thuộc công trình dân dụng và công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị có chiều sâu ngầm từ 18 m trở lên. CHÚ THÍCH: Chiều sâu ngầm của kết cấu được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới mặt sàn dưới cùng. A.1.5 Các công trình khác theo quyết định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình CHÚ THÍCH: Đê, đập, tường chắn, kè và các công trình chịu áp tương tự phân cấp theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành khác. A.2 Các công trình có cấp C1 A.2.1 Nhà ở riêng lẻ một tầng sử dụng vật liệu độ bền lâu thấp (gạch xỉ, vôi xỉ, đá ong, đất, tre, lá và tương tự). A.2.2 Nhà một tầng dùng vào các mục đích: sinh hoạt tạm cho người, nhà tạm tổ chức sự kiện, hoạt động văn hóa, dịch vụ ngoài trời quy mô vừa và nhỏ; gia công, sản xuất tạm; kho lưu trữ tạm. A.2.3 Nhà di động dạng công ten nơ hoặc nhà tháo lắp được, sử dụng vào các mục đích tạm thời. A.2.4 Nhà bảo vệ, bãi để xe, lều trại, hàng rào tạm. A.2.5 Các công trình có mục đích sử dụng tạm khác. A.3 Các công trình có cấp C2 Công trình khác ngoài các công trình có cấp C1 và cấp C3. Lưu ý: Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. Tóm lại: Cấp hậu quả của công trình là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao).
Có cách nào xử lý nhà khối lồi để cho tồn tại và cập nhật tài sản trên đất không ạ?
Nhà em trong ngõ, do thợ làm ngại điều chỉnh cốp pha, nên nhà có khối lồi ( tầng 2, 3 lồi ra khoảng 25cm với ranh giới đất) Cho em hỏi có cách nào xử lý để cho tồn tại và cập nhật tài sản trên đất không ạ? Em cảm ơn
Quy định về phân cấp công trình theo thời hạn sử dụng theo thiết kế
Phân cấp công trình được quy định theo những tiêu chí nào? Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy chuẩn 03:2022/BXD về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau: - Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy (sau đây gọi là cấp hậu quả); - Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình; - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình, sau đây gọi chung là công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Theo đó, Quy chuẩn 03:2022/BXD áp dụng để xác định các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khi thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác. (1) Cấp hậu quả của công trình - Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao), được quy định tại Phụ lục A của quy chuẩn này và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. - Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. - Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. (2) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Trong đó, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng mà không cần sửa chữa lớn kết cấu. Cụ thể, quy định về thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình như sau: Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Mức Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình 1) Công trình 1 Nhỏ hơn 25 năm Công trình quy định tại A.2, Phụ lục A của quy chuẩn này. 2 Không nhỏ hơn 25 năm Công trình chịu tác động trực tiếp của môi trường xâm thực mạnh 2) (hóa chất, môi trường biển), trừ công trình tạm. 3 Không nhỏ hơn 50 năm Các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác không thuộc các mức 1, 2 và 4 trong bảng này. 4 Không nhỏ hơn 100 năm Nhà và công trình độc đáo, có giá trị kiến trúc hoặc mang ý nghĩa biểu tượng quan trọng (Bảo tàng quốc gia, nhà lưu giữ hiện vật quốc gia, sân vận động thi đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, nhà hát quốc gia, công trình điểm nhấn có kiến trúc độc đáo tại các địa phương và các công trình tương tự). 1) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của một số bộ phận kết cấu và bộ phận bao che riêng biệt có thể lấy khác thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình. 2) Xác định theo thang phân loại môi trường xâm thực trong tiêu chuẩn có liên quan. Bên cạnh đó, kết cấu của công trình phải được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng nhằm đảm bảo độ bền lâu tương ứng với thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình, có xét đến các yếu tố sau: - Các điều kiện khai thác sử dụng theo công năng; - Ảnh hưởng của môi trường xung quanh; - Các tính chất của vật liệu sử dụng, các giải pháp bảo vệ chúng khỏi các tác động bất lợi của môi trường cũng như khả năng suy giảm các tính chất của vật liệu. (3) Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình Việc phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình nhằm thiết lập các yêu cầu an toàn cháy khi thiết kế xây dựng các hệ thống phòng cháy chống cháy cho công trình, phụ thuộc vào công năng và tính nguy hiểm cháy của công trình. CHÚ THÍCH: Các khái niệm về an toàn cháy trong 2.3 được định nghĩa tại QCVN 06:2022/BXD. - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình được thực hiện theo các tiêu chí sau: + Bậc chịu lửa; + Cấp nguy hiểm cháy kết cấu; + Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Xem chi tiết tại Quy chuẩn 03:2022/BXD có hiệu lực từ 01/6/2023.
Một số nội dung cần lưu ý về thiết kế xây dựng
Thiết kế xây dựng là một trong các hoạt động xây dựng theo quy định, thông tin dưới đây sẽ cung cấp cụ thể hơn về các quy định liên quan đến thiết kế xây dựng. 1. Quy định chung về thiết kế xây dựng Tại Khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi Điều 78 Luật Xây dựng 2014) quy định thiết kế xây dựng gồm những loại sau: - Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; - Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; - Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: - Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; - Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; - Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; - Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 2. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư Tại khoản 25 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi Điều 83 Luật Xây dựng 2014) thì việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư quy định như sau: (1) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư sẽ thẩm định các nội dung sau: - Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật liên quan; - Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có); - Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình. (2) Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP: nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện như trên và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP. (3) Đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng và không thuộc trường hợp các đối tượng sau: - Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; - Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên; - Công trình, xây dựng thuộc dự án PPP; - Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Thì chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại mục (1) và những nội dung sau để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng: + Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế; + Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; + Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng; + Sự tuân thủ quy định pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng; + Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; + Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định pháp luật có liên quan. (4) Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các mục (1), (2) và (3) nêu trên thì chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định pháp luật có liên quan. Như vậy, tùy thuộc vào nguồn vốn, loại công trình mà việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư sẽ khác nhau. 3. Các trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng Theo quy định tại Điều 84 Luật Xây dựng 2014 thì thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh nếu thuộc vào trong hai trường hợp sau: - Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng; - Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng thuộc hai trường hợp trên mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Trong hoạt động xây dựng, hợp đồng EPC được nhắc đến với ý nghĩa là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Hợp đồng EPC được áp dụng từ trước, tuy nhiên việc tuân thủ thực hiện của loại hợp đồng này là một điều khá mới mẻ, khi mà đất nước trong thời kỳ hội nhập, mở cửa cho các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài vào Việt Nam hoạt động thì vấn đề này càng cần phải làm rõ, minh bạch và chi tiết. Dưới đây là một số lưu ý về thực hiện hợp đồng EPC. Ký kết hợp đồng nhà thầu EPC - Điều kiện đối với nhà thầu: Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu. Nhà thầu được lựa chọn phải có đủ năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, cụ thể: + Có đăng ký kinh doanh phù hợp với công việc của dự án, gói thầu. + Có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công việc theo hợp đồng EPC như có kinh nghiệm về kỹ thuật, có khả năng, kinh nghiệm làm nhà thầu xây dựng các dự án, gói thầu và yêu cầu kỹ thuật, quy mô tương đương…. + Có uy tín với các tổ chức cho vay vốn và có khả năng đáp ứng các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu. - Việc thương thảo và ký kết hợp đồng EPC căn cứ vào yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt hoặc văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền. Khuyến khích đề xuất thêm các sáng kiến, giải pháp để thống nhất 01 số nội dung trong thực hiện hợp đồng trong quá trình thương thảo. - Thời gian ký kết hợp đồng phải phù hợp với tiến độ chung và bảo đảm hiệu quả thực hiện dự án. - Hợp đồng EPC chỉ được ký kết khi đáp ứng được các yêu cầu tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Giá hợp đồng EPC và thanh toán hợp đồng EPC Hợp đồng EPC thường được áp dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm tính chất và quy mô của từng gói thầu EPC, bên giao thầu có thể lựa chọn các hình thức giá hợp đồng khác quy định tại Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Việc thanh toán hợp đồng EPC phải thực hiện theo Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Mẫu hợp đồng EPC Mẫu hợp đồng EPC (file đính kèm) gồm 2 phần: Phần I: Các căn cứ ký kết hợp đồng. Phần II: Các điều khoản và điều kiện hợp đồng. Bảo hiểm công trình của hợp đồng EPC Phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng và do chủ đầu tư chi trả. Khuyến khích nhà thầu mua bảo hiểm công trình của hợp đồng EPC (khi đó phí bảo hiểm được tính và giá hợp đồng). Nội dung này được hướng dẫn tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết về hợp đồng thiết kế - - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Những hợp đồng EPC đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không bắt buộc áp dụng các quy định tại Thông tư này.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Các nội dung về thiết kế xây dựng sẽ tiếp tục được đề cập tại phần này. Bên cạnh đó, đề cập thêm các nội dung về đối tượng, loại hình giấy phép xây dựng và nội dung Giấy phép xây dựng. 60/ Thêm nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở Ngoài các nội dung tại Luật xây dựng 2003, còn thêm: - Quy trình vận hành, bảo trì công trình. - Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu. (Căn cứ Điều 80 Luật xây dựng 2014) 61/ Chỉ những công trình công cộng lớn, yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển thiết kế So với trước đây, thu hẹp phạm vi các công trình đòi hỏi phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Cụ thể: - Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD. Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. - Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án ĐTXD và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. (Căn cứ Điều 81 Luật xây dựng 2014) 62/ Quy định thểm quyền thẩm định, phê duyệt, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng * Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. - Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. * Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định. - Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình. * Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế công nghệ (nếu có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại. - Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. * Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. * Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật phải thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng. * Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện. (Căn cứ Điều 82 Luật xây dựng 2014) 63/ Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng Trước đây, Luật xây dựng 2003 không quy định nội dung này. * Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước: - Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở. - Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước. * Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình. * Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình. * Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận. * Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ. * Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ. * Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình. * Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng. (Căn cứ Điều 83 Luật xây dựng 2014) 64/ Quy định thêm trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng Ngoài trường hợp được phép điều chỉnh như Luật xây dựng 2003, còn thêm trường hợp trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. (Căn cứ Điều 84 Luật xây dựng 2014) 65/ Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng - Về quyền chỉ sửa đổi nội dung sau, còn lại giữ nguyên: Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này. - Tương tự, nghĩa vụ vẫn giữa nguyên, sửa đổi nội dung sau: Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng. (Căn cứ Điều 85 Luật xây dựng 2014) 66/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình - Về quyền không thay đổi, bổ sung thêm: Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng. - Về nghĩa vụ, được cụ thể hóa hơn: + Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định pháp luật có liên quan. + Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định về yêu cầu thiết kế xây dựng và nội dung chủ yếu thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật; + Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước. Đồng thời, bỏ quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. (Căn cứ Điều 86 Luật xây dựng 2014) 67/ Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết Thẩm định nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định pháp luật về phí và lệ phí Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư Mời chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của mình Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (Căn cứ Điều 87 Luật xây dựng 2014) 68/ Lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng - Chủ đầu tư phải lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng phải lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện. - Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định pháp luật. - Việc lập, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ. (Căn cứ Điều 88 Luật xây dựng 2014) 69/ Mở rộng đối tượng miễn Giấy phép xây dựng Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có GPXD do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: + Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. + Công trình thuộc dự án ĐTXD được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư. + Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính. + Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình. + Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định. + Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình. + Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. + Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt. + Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. + Chủ ĐTXD công trình được miễn GPXD thuộc trường hợp: Công trình thuộc dự án ĐTXD được Thủ tướng Chính phủ…quyết định đầu tư, Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Ngoài ra, tại nội dung này, cũng quy định các loại GPXD gồm: - Giấy phép xây dựng mới. - Giấy phép sửa chữa, cải tạo. - Giấy phép di dời công trình. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp GPXD theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định. Đối với dự án ĐTXD gồm nhiều công trình, GPXD được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 89 Luật xây dựng 2014) 70/ Thay đổi nhiều nội dung chủ yếu của Giấy phép xây dựng Nội dung chủ yếu của GPXD gồm: - Tên công trình thuộc dự án. - Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. - Loại, cấp công trình xây dựng. - Cốt xây dựng công trình. - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Mật độ xây dựng (nếu có). - Hệ số sử dụng đất (nếu có). - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. (Căn cứ Điều 90 Luật xây dựng 2014) Còn nữa
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Quy định thêm nhiều quyền và nghĩa vụ cho các đối tượng chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu tư vấn…Đồng thời quy định về yêu cầu thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. Đó là nội dung tại phần này. 48/ Quy định cụ thể nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng - Nội dung quản lý dự án ĐTXD gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí ĐTXD; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. - Chủ đầu tư phải thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định trên. (Căn cứ Điều 66 Luật xây dựng 2014) 49/ Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng - Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn NSNN thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. - Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt. - Chủ đầu tư phải tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng. - Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình. Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. (Căn cứ Điều 67 Luật xây dựng 2014) 50/ Sửa đổi và bổ sung quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập, quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án ĐTXD. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án. Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án theo thẩm quyền. Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư. Các quyền khác theo quy định pháp luật. Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định trên. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay, Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 68 Luật xây dựng 2014) 51/ Thiết lập quyền, nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư. Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền. Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền. Tổ chức quản lý dự án ĐTXD bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng. Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận. Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án. Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 69 Luật xây dựng 2014) 52/ Sửa đổi một số quyền, nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao. Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định pháp luật. (Đây là nội dung mới, nâng cao quyền sở hữu trí tuệ của nhà thầu tư vấn) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư. Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 70 Luật xây dựng 2014) 53/ Trao cho cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng các quyền, nghĩa vụ Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án và giải trình trong trường hợp cần thiết. Thẩm định nội dung của dự án ĐTXD theo quy định Thu phí thẩm định dự án theo quy định pháp luật về phí và lệ phí. Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần thiết. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định dự án của mình. Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định dự án. (Căn cứ Điều 71 Luật xây dựng 2014) 54/ Thêm quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng Quyền Nghĩa vụ Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn ĐTXD. Tổ chức thẩm định dự án và quyết định ĐTXD. Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án ĐTXD. Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật Kiểm tra việc thực hiện dự án ĐTXD của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định. Phê duyệt quyết toán vốn ĐTXD hoàn thành Các quyền khác theo quy định pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Căn cứ Điều 72 Luật xây dựng 2014) 55/ Cụ thể yêu cầu với khảo sát xây dựng - Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng. - Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng. - Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định. - Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt. - Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát. (Căn cứ Điều 74 Luật xây dựng 2014) 56/ Thêm quyền, nghĩa vụ cho chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng Quyền Nghĩa vụ Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định pháp luật. Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định pháp luật Các quyền khác theo quy định pháp luật. Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 76 Luật xây dựng 2014) 57/ Bổ sung quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư khảo sát xây dựng Quyền Nghĩa vụ Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây dựng Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây dựng. Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế. Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng. Chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 77 Luật xây dựng 2014) 58/ Quy định chung về thiết kế xây dựng Nội dung có phần cụ thể hơn so với quy định trước đây. - Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. - Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: + Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công. + Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công. + Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. + Thiết kế theo các bước khác (nếu có). Ngoài ra, quy định về nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng: - Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có). (Căn cứ Điều 78 Luật xây dựng 2014) 59/ Yêu cầu với thiết kế xây dựng Tại nội dung này, ngoài việc sửa đổi các yêu cầu về thiết kế xây dựng, có quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án ĐTXD được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng. - Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế. - Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. - Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường. - Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định , trừ trường hợp thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện. - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. + Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. (Căn cứ Điều 79 Luật xây dựng 2014) Còn nữa