Người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu?
Hiện nay, người dân nếu quay được video hành vi vi phạm giao thông thì có thể gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử phạt người vi phạm. Vậy, người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu? Xem thêm: Báo tin vi phạm giao thông được thưởng bao nhiêu tiền? Những cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận video vi phạm giao thông của người dân? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu, trong đó: (1) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt: - Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã; - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt. (2) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa: - Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, xã hội, Công an cấp xã; - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa; - Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. (3) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng hải: - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng hải, Cảng vụ hàng hải; - Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; - Kiểm ngư; - Cảnh sát giao thông. (4) Cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng không dân dụng: - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng không; - Cảng vụ hàng không; - Quản lý xuất nhập cảnh; Công an cấp xã; Đồn Công an. Như vậy, đối với video vi phạm giao thông đường bộ thì các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận là CSGT, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã; Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra. Người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu? Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật. Theo đó, dữ liệu do cá nhân, tổ chức thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cung cấp cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; - Thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; - Dịch vụ bưu chính; - Kết nối, chia sẻ dữ liệu. Như vậy, người dân có thể gửi video vi phạm giao thông trực tiếp tại trụ sở CSGT nơi xảy ra vi phạm, qua thư điện tử, cổng thông tin, trang thông tin điện tử, qua hotline, gửi bưu điện, kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan CSGT. Ví dụ, hiện nay người dân TPHCM có thể phản ánh, gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua: Địa chỉ trụ sở Phòng CSGT: số 341 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Kho, quận 1, TP.HCM; số điện thoại trực ban Phòng CSGT: 069.318.7521; số điện thoại đường dây nóng (hotline): 0326 08.08.08; địa chỉ hộp thư điện tử của Phòng CSGT: csgt-dbds.ca@tphcm.gov.vn. Video vi phạm giao thông phải đáp ứng điều kiện gì? Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật như sau: - Yêu cầu về dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật: + Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; + Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; + Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; + Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 135/2021/NĐ-CP. - Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định trên thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, video vi phạm giao thông mà người dân quay được phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện trên thì mới có giá trị sử dụng để làm căn cứ xử phạt người vi phạm.
Bị phạt nguội khi đi du lịch, có được đóng phạt tại nơi cư trú không?
Nhiều người dân vi phạm giao thông trong thời gian đi du lịch và bị phạt nguội qua camera. Vậy, người đi du lịch bị phạt nguội mà hiện tại không còn ở địa điểm du lịch nữa thì có được đóng phạt tại nơi cư trú không? Bị phạt nguội khi đi du lịch, có được đóng phạt tại nơi cư trú không? 1) Có được đóng phạt tại nơi cư trú không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: Trường hợp tổ chức, cá nhân: - Vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm - Vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm Thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định. Như vậy, nếu đi du lịch mà mắc lỗi vi phạm giao thông bị phạt nguội và không có điều kiện đến trụ sở cơ quan phát hiện vi phạm thì người có thẩm quyền sẽ chuyển vụ việc đến cơ quan nơi cư trú của người vi phạm. Người vi phạm không bắt buộc phải quay lại nơi đã vi phạm. 2) Cách thức đóng phạt Theo đó, người vi phạm có thể đóng phạt qua các phương thức theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP mà không cần quay lại nơi vi phạm như sau: Thứ nhất, người vi phạm có thể nộp phạt nguội trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc mở tài khoản hoặc chuyển khoản vào số tài khoản của Kho bạc Nhà nước (thông tin về trụ sở hoặc ngân hàng này được ghi cụ thể tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính). Thứ hai, người vi phạm đăng ký với công an và đến bưu điện gần nhất để nộp tiền vi phạm. Thứ ba, người vi phạm có thể lựa chọn 1 trong 2 kênh online để nộp phạt là dịch vụ công của Bộ CA tại địa chỉ: dichvucong.bocongan.gov.vn; hoặc dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn. Như vậy, người vi phạm giao thông sẽ nộp tiền phạt vi phạm giao thông theo các hình thức trên tại nơi cư trú mà không cần quay lại nơi vi phạm. CSGT có thể bắt lỗi phạt nguội qua đâu? Theo Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT có thể phát hiện phạt nguội qua: - Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ) - Dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính 1) Nếu phát hiện vi phạm qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Theo Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, khi có kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và thực hiện theo các bước sau: - Xác định thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; - Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền để giải quyết vụ việc, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm tại địa điểm, tuyến, địa bàn xảy ra hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính; - Lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm; - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. 2) Nếu phát hiện vi phạm qua dữ liệu do cá nhân, tổ chức thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cung cấp Theo Điều 20, Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, quy trình tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu, xác minh dữ liệu và kết luận vụ việc như sau: - Người có thẩm quyền hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện cung cấp dữ liệu theo quy định. - Người có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu từ các nguồn quy định - Vào sổ và báo cáo công tác tiếp nhận, thu thập dữ liệu - Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập được như sau: + Dữ liệu thuộc thẩm quyền xử lý thì tiến hành thủ tục xác minh theo quy định. + Dữ liệu không thuộc thẩm quyền xử lý thì chuyển cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc xác minh; - Kết luận nội dung vụ việc căn cứ trên dữ liệu tiếp nhận, thu thập được, kết quả xác minh: + Trường hợp phát hiện có vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật; + Trường hợp xác định không có vi phạm hành chính hoặc không đủ căn cứ để chứng minh vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính thuộc trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính; + Trường hợp trong và sau quá trình xác minh, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp có dấu hiệu làm giả, làm sai lệch thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn nộp phạt bị xử lý thế nào? 1) Thời hạn nộp phạt nguội Theo khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận quyết định xử phạt, người vi phạm sẽ phải nộp phạt. 2) Quá thời hạn nộp phạt bị xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định: -Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”. Như vậy, nếu quá thời hạn đóng tiền phạt theo thời gian quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra phạt nguội online nhanh chóng
Hướng dẫn xác minh dữ liệu từ thiết bị kỹ thuật để thực hiện VPHC
Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 51/2022/TT-BGTVT hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để thực hiện vi phạm hành chính thuộc ngành Giao thông vận tải. Trong đó, quy định việc xác minh dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp và kết luận vụ việc như sau: Trường hợp 1: Thông tin, dữ liệu cung cấp đã xác định được tổ chức, cá nhân bị phản ánh vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành xác minh theo các bước quy định tại Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, bao gồm: (1) Thời hạn xác minh và sử dụng dữ liệu để xác minh: - Thời hạn xác minh không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý xác minh. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý xác minh; - Thời hạn sử dụng dữ liệu để xác minh được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này. (2) Nội dung xác minh: - Có hay không có hành vi vi phạm hành chính; thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm hành chính; - Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính; lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; - Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; - Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra; - Giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Các tình tiết khác có liên quan (nếu có). (3) Biện pháp xác minh: Người có thẩm quyền có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp nghiệp vụ sau đây để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm rõ vụ việc: - Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị để phát hiện, xác định hành vi vi phạm hành chính; - Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu; cá nhân, tổ chức bị phản ánh vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức có liên quan, người làm chứng, biết vụ việc xảy ra, để thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc; - Xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc; - Trưng cầu giám định dữ liệu, mẫu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật về giám định; - Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. (4) Thủ tục xác minh: - Người có thẩm quyền tự mình tiến hành xác minh hoặc thành lập tổ xác minh. Trường hợp thành lập tổ xác minh phải có từ 02 người trở lên. Khi tiến hành xác minh thực tế, làm việc với cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu, cá nhân, tổ chức bị phản ánh vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức có liên quan, phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tiến hành xác minh và những người có liên quan trong buổi làm việc. Trường hợp cá nhân, tổ chức không ký vào biên bản thì trong biên bản phải ghi rõ việc cá nhân, tổ chức không ký; - Kết thúc việc xác minh, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về kết quả xác minh; - Các tài liệu, tình tiết tiếp nhận, thu thập được phải được ghi nhận bằng văn bản và lưu trữ vào hồ sơ vụ việc theo quy định của pháp luật. (5) Kết luận vụ việc: Căn cứ dữ liệu tiếp nhận, thu thập được, kết quả xác minh, người có thẩm quyền phải kết luận nội dung vụ việc, thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện có vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật; - Trường hợp xác định không có vi phạm hành chính hoặc không đủ căn cứ để chứng minh vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính thuộc trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính; - Trường hợp trong và sau quá trình xác minh, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp có dấu hiệu làm giả, làm sai lệch thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp 2: dữ liệu cung cấp chưa xác định được tổ chức, cá nhân bị phản ánh vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành xác định thông tin về tổ chức, cá nhân bị phản ánh vi phạm hành chính thông qua các nguồn được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư 51/2022/TT-BGTVT, cụ thể: Tiến hành xác định thông tin về tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua các nguồn: - Cơ sở dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm phương tiện; - Cơ sở dữ liệu về giấy phép, bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; - Hệ thống giám sát và điều phối giao thông; - Hệ thống nhận dạng tự động tàu thuyền (AIS); - Hệ thống thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền (LRIT) Ngoài ra, kết quả xác minh và kết luận vụ việc phải được ghi chép trong sổ theo dõi tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu phản ánh; gửi cho tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 51/2022/TT-BGTVT. Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/13/_M%E1%BA%ABu_.docx Xem chi tiết tại Thông tư 51/2022/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/3/2023.
Điều kiện đầu tư kinh doanh thiết bị kỹ thuật quốc phòng, an ninh
Ngày 08/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Theo đó, Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh như sau: (1) Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh Theo đó, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị tham gia đầu tư nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Có quy trình, công nghệ, thiết bị, phương tiện để nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; có trang thiết bị đo lường để kiểm tra, giám sát các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Khu vực sản xuất, khu vực phụ trợ, khu vực thử nghiệm, kho, khu cất giữ, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được bố trí riêng biệt và thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành; Có ít nhất 50 lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu. (2) Những đối tượng khác kinh doanh khác Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định mục (1) được đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2022/NĐ-CP - Quy định tại mục (1). (3) Doanh nghiệp mua và bán trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh Trường hợp doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động mua và bán trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP. Thì đối với doanh nghiệp quy định tại mục (1) chỉ phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2022/NĐ-CP hoặc đối với doanh nghiệp quy định tại mục (2) chỉ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 101/2022/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 101/2022/NĐ-CP có hiệu lực 30/01/2023.
Lập biên bản vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật?
Áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: “Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm. Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga. ….” Như vậy, nếu đã xác minh được người vi phạm hành chính, thì chúng ta hoàn toàn có thể căn cứ vào quy định trên để lập Biên bản vi phạm hành chính.
Người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu?
Hiện nay, người dân nếu quay được video hành vi vi phạm giao thông thì có thể gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử phạt người vi phạm. Vậy, người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu? Xem thêm: Báo tin vi phạm giao thông được thưởng bao nhiêu tiền? Những cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận video vi phạm giao thông của người dân? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu, trong đó: (1) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt: - Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã; - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt. (2) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa: - Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, xã hội, Công an cấp xã; - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa; - Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. (3) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng hải: - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng hải, Cảng vụ hàng hải; - Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; - Kiểm ngư; - Cảnh sát giao thông. (4) Cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng không dân dụng: - Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng không; - Cảng vụ hàng không; - Quản lý xuất nhập cảnh; Công an cấp xã; Đồn Công an. Như vậy, đối với video vi phạm giao thông đường bộ thì các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận là CSGT, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã; Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra. Người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu? Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật. Theo đó, dữ liệu do cá nhân, tổ chức thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cung cấp cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; - Thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; - Dịch vụ bưu chính; - Kết nối, chia sẻ dữ liệu. Như vậy, người dân có thể gửi video vi phạm giao thông trực tiếp tại trụ sở CSGT nơi xảy ra vi phạm, qua thư điện tử, cổng thông tin, trang thông tin điện tử, qua hotline, gửi bưu điện, kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan CSGT. Ví dụ, hiện nay người dân TPHCM có thể phản ánh, gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua: Địa chỉ trụ sở Phòng CSGT: số 341 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Kho, quận 1, TP.HCM; số điện thoại trực ban Phòng CSGT: 069.318.7521; số điện thoại đường dây nóng (hotline): 0326 08.08.08; địa chỉ hộp thư điện tử của Phòng CSGT: csgt-dbds.ca@tphcm.gov.vn. Video vi phạm giao thông phải đáp ứng điều kiện gì? Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật như sau: - Yêu cầu về dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật: + Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; + Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; + Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; + Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 135/2021/NĐ-CP. - Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định trên thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, video vi phạm giao thông mà người dân quay được phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện trên thì mới có giá trị sử dụng để làm căn cứ xử phạt người vi phạm.
Bị phạt nguội khi đi du lịch, có được đóng phạt tại nơi cư trú không?
Nhiều người dân vi phạm giao thông trong thời gian đi du lịch và bị phạt nguội qua camera. Vậy, người đi du lịch bị phạt nguội mà hiện tại không còn ở địa điểm du lịch nữa thì có được đóng phạt tại nơi cư trú không? Bị phạt nguội khi đi du lịch, có được đóng phạt tại nơi cư trú không? 1) Có được đóng phạt tại nơi cư trú không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: Trường hợp tổ chức, cá nhân: - Vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm - Vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm Thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định. Như vậy, nếu đi du lịch mà mắc lỗi vi phạm giao thông bị phạt nguội và không có điều kiện đến trụ sở cơ quan phát hiện vi phạm thì người có thẩm quyền sẽ chuyển vụ việc đến cơ quan nơi cư trú của người vi phạm. Người vi phạm không bắt buộc phải quay lại nơi đã vi phạm. 2) Cách thức đóng phạt Theo đó, người vi phạm có thể đóng phạt qua các phương thức theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP mà không cần quay lại nơi vi phạm như sau: Thứ nhất, người vi phạm có thể nộp phạt nguội trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc mở tài khoản hoặc chuyển khoản vào số tài khoản của Kho bạc Nhà nước (thông tin về trụ sở hoặc ngân hàng này được ghi cụ thể tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính). Thứ hai, người vi phạm đăng ký với công an và đến bưu điện gần nhất để nộp tiền vi phạm. Thứ ba, người vi phạm có thể lựa chọn 1 trong 2 kênh online để nộp phạt là dịch vụ công của Bộ CA tại địa chỉ: dichvucong.bocongan.gov.vn; hoặc dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn. Như vậy, người vi phạm giao thông sẽ nộp tiền phạt vi phạm giao thông theo các hình thức trên tại nơi cư trú mà không cần quay lại nơi vi phạm. CSGT có thể bắt lỗi phạt nguội qua đâu? Theo Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT có thể phát hiện phạt nguội qua: - Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ) - Dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính 1) Nếu phát hiện vi phạm qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Theo Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, khi có kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và thực hiện theo các bước sau: - Xác định thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; - Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền để giải quyết vụ việc, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm tại địa điểm, tuyến, địa bàn xảy ra hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính; - Lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm; - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. 2) Nếu phát hiện vi phạm qua dữ liệu do cá nhân, tổ chức thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cung cấp Theo Điều 20, Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, quy trình tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu, xác minh dữ liệu và kết luận vụ việc như sau: - Người có thẩm quyền hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện cung cấp dữ liệu theo quy định. - Người có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu từ các nguồn quy định - Vào sổ và báo cáo công tác tiếp nhận, thu thập dữ liệu - Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập được như sau: + Dữ liệu thuộc thẩm quyền xử lý thì tiến hành thủ tục xác minh theo quy định. + Dữ liệu không thuộc thẩm quyền xử lý thì chuyển cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc xác minh; - Kết luận nội dung vụ việc căn cứ trên dữ liệu tiếp nhận, thu thập được, kết quả xác minh: + Trường hợp phát hiện có vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật; + Trường hợp xác định không có vi phạm hành chính hoặc không đủ căn cứ để chứng minh vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính thuộc trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính; + Trường hợp trong và sau quá trình xác minh, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp có dấu hiệu làm giả, làm sai lệch thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn nộp phạt bị xử lý thế nào? 1) Thời hạn nộp phạt nguội Theo khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận quyết định xử phạt, người vi phạm sẽ phải nộp phạt. 2) Quá thời hạn nộp phạt bị xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định: -Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”. Như vậy, nếu quá thời hạn đóng tiền phạt theo thời gian quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra phạt nguội online nhanh chóng
Hướng dẫn xác minh dữ liệu từ thiết bị kỹ thuật để thực hiện VPHC
Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 51/2022/TT-BGTVT hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để thực hiện vi phạm hành chính thuộc ngành Giao thông vận tải. Trong đó, quy định việc xác minh dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp và kết luận vụ việc như sau: Trường hợp 1: Thông tin, dữ liệu cung cấp đã xác định được tổ chức, cá nhân bị phản ánh vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành xác minh theo các bước quy định tại Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, bao gồm: (1) Thời hạn xác minh và sử dụng dữ liệu để xác minh: - Thời hạn xác minh không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý xác minh. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý xác minh; - Thời hạn sử dụng dữ liệu để xác minh được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này. (2) Nội dung xác minh: - Có hay không có hành vi vi phạm hành chính; thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm hành chính; - Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính; lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; - Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; - Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra; - Giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Các tình tiết khác có liên quan (nếu có). (3) Biện pháp xác minh: Người có thẩm quyền có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp nghiệp vụ sau đây để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm rõ vụ việc: - Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị để phát hiện, xác định hành vi vi phạm hành chính; - Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu; cá nhân, tổ chức bị phản ánh vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức có liên quan, người làm chứng, biết vụ việc xảy ra, để thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc; - Xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc; - Trưng cầu giám định dữ liệu, mẫu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật về giám định; - Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. (4) Thủ tục xác minh: - Người có thẩm quyền tự mình tiến hành xác minh hoặc thành lập tổ xác minh. Trường hợp thành lập tổ xác minh phải có từ 02 người trở lên. Khi tiến hành xác minh thực tế, làm việc với cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu, cá nhân, tổ chức bị phản ánh vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức có liên quan, phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tiến hành xác minh và những người có liên quan trong buổi làm việc. Trường hợp cá nhân, tổ chức không ký vào biên bản thì trong biên bản phải ghi rõ việc cá nhân, tổ chức không ký; - Kết thúc việc xác minh, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về kết quả xác minh; - Các tài liệu, tình tiết tiếp nhận, thu thập được phải được ghi nhận bằng văn bản và lưu trữ vào hồ sơ vụ việc theo quy định của pháp luật. (5) Kết luận vụ việc: Căn cứ dữ liệu tiếp nhận, thu thập được, kết quả xác minh, người có thẩm quyền phải kết luận nội dung vụ việc, thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện có vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật; - Trường hợp xác định không có vi phạm hành chính hoặc không đủ căn cứ để chứng minh vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính thuộc trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính; - Trường hợp trong và sau quá trình xác minh, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp có dấu hiệu làm giả, làm sai lệch thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp 2: dữ liệu cung cấp chưa xác định được tổ chức, cá nhân bị phản ánh vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành xác định thông tin về tổ chức, cá nhân bị phản ánh vi phạm hành chính thông qua các nguồn được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư 51/2022/TT-BGTVT, cụ thể: Tiến hành xác định thông tin về tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua các nguồn: - Cơ sở dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm phương tiện; - Cơ sở dữ liệu về giấy phép, bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; - Hệ thống giám sát và điều phối giao thông; - Hệ thống nhận dạng tự động tàu thuyền (AIS); - Hệ thống thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền (LRIT) Ngoài ra, kết quả xác minh và kết luận vụ việc phải được ghi chép trong sổ theo dõi tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu phản ánh; gửi cho tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 51/2022/TT-BGTVT. Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/13/_M%E1%BA%ABu_.docx Xem chi tiết tại Thông tư 51/2022/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/3/2023.
Điều kiện đầu tư kinh doanh thiết bị kỹ thuật quốc phòng, an ninh
Ngày 08/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Theo đó, Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh như sau: (1) Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh Theo đó, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị tham gia đầu tư nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Có quy trình, công nghệ, thiết bị, phương tiện để nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; có trang thiết bị đo lường để kiểm tra, giám sát các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Khu vực sản xuất, khu vực phụ trợ, khu vực thử nghiệm, kho, khu cất giữ, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được bố trí riêng biệt và thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành; Có ít nhất 50 lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu. (2) Những đối tượng khác kinh doanh khác Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định mục (1) được đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2022/NĐ-CP - Quy định tại mục (1). (3) Doanh nghiệp mua và bán trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh Trường hợp doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động mua và bán trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP. Thì đối với doanh nghiệp quy định tại mục (1) chỉ phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2022/NĐ-CP hoặc đối với doanh nghiệp quy định tại mục (2) chỉ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 101/2022/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 101/2022/NĐ-CP có hiệu lực 30/01/2023.
Lập biên bản vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật?
Áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: “Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm. Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga. ….” Như vậy, nếu đã xác minh được người vi phạm hành chính, thì chúng ta hoàn toàn có thể căn cứ vào quy định trên để lập Biên bản vi phạm hành chính.