Đề xuất phương án Giám sát điện tử trong Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi)
Bộ Công an đang dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), trong đó gồm 17 chương, 225 điều (tăng 01 chương và 17 điều so với Luật Thi hành án hình sự năm 2019), trong đó, sửa đổi, bổ sung 86 Điều, xây dựng mới 17 Điều. (1) Đề xuất phương án Giám sát điện tử trong Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) Tại Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), Bộ Công an đã bổ sung thêm một Chương hoàn toàn mới (Chương IV) để quy định về việc Giám sát điện tử. Theo đề xuất tại Điều 86 Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), việc giám sát điện tử được thực hiện theo phương thức gắn 01 thiết bị giám sát điện tử lên cơ thể của người bị giám sát điện tử (*) để theo dõi vị trí trong quá trình bị giám sát. Khi người này đi khỏi phạm vi địa bàn cư trú, làm việc thiết bị sẽ phát cảnh báo đến cơ quan, người quản lý. Việc giám sát thực hiện qua Trung tâm giám sát điện tử được thiết lập ở các cơ quan sau: - Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an; - Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; - Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Hệ thống máy chủ giám sát điện tử sẽ được đặt tại cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng. Trong đó, Trung tâm giám sát điện tử được đặt tại Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để cập nhật, quản lý, lưu trữ dữ liệu ghi được từ thiết bị giám sát điện tử phục vụ việc theo dõi, quản lý người bị giám sát và phân quyền quản trị, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm giám sát điện tử đặt cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện Còn Trung tâm giám sát điện tử đặt cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ phân quyền giám sát cho Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Có thể thấy, việc áp dụng công nghệ vào giám sát không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo an toàn cho xã hội. Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) đã mở ra một chương mới về việc thi hành án đối với người phạm tội, việc giám sát điện tử thể hiện sự tiến bộ trong công tác quản lý và thi hành án hình sự nếu quy định này được thông qua. (*) Người bị giám sát điện tử bao gồm: người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người chấp hành án phạt cấm cư trú, người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hành phạt tù, phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam, phạm nhân được trích xuất. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Lu%E1%BA%ADt%20Thi%20h%C3%A0nh%20%C3%A1n%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i.doc (2) Việc giám sát điện tử được thực hiện như thế nào? Theo đề xuất tại Điều 87 Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), việc giám sát điện tử được thực hiện như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể khi gắn thiết bị giám sát điện tử lên cơ thể của người bị giám sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ thông báo, phân quyền quản lý cho Công an cấp xã biết để trực tiếp thực hiện việc giám sát điện tử. Thời gian giám sát điện tử bằng thời gian chấp hành án, thời gian thử thách theo quyết định của Tòa án. Trường hợp người chấp hành án hình sự đang bị giám sát đi khỏi nơi cư trú mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc có hành vi phá hủy, tháo rời thiết bị giám sát điện tử khỏi cơ thể, làm mất tính năng, tác dụng của thiết bị thì thiết bị sẽ có cảnh báo. Lúc này, cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kịp thời thông báo, trao đổi cho Công an cấp xã, đơn vị quân đội đang quản lý, giám sát đối tượng để kiểm tra, xác minh kịp thời. Trong trường hợp Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao theo dõi, quản lý, giáo dục người người bị giám sát điện tử có căn cứ xác định hành vi tự ý rời khỏi nơi cư trú, phá hủy, tháo rời, làm mất tính năng, tác dụng của thiết bị giám sát từ xa mà không thuộc trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có trách nhiệm lập biên bản vi phạm và báo cáo UBND cấp xã hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Riêng đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án treo trong trường hợp này thì được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần thứ nhất. Khi hết thời gian giám sát điện tử, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ kết thúc giám sát điện tử đối với họ và thu hồi thiết bị giám sát điện tử. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Lu%E1%BA%ADt%20Thi%20h%C3%A0nh%20%C3%A1n%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i.doc (3) Những trường hợp không áp dụng Giám sát điện tử Theo đề xuất tại Điều 90 Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) quy định, không thực hiện giám sát điện tử đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người chấp hành án phạt cấm cư trú, người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hành phạt tù trong các trường hợp sau đây: - Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận. - Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng. - Có lý do chính đáng khác được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xác nhận. - Người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hành phạt tù đang bị bệnh nặng. Đề xuất này cho thấy sự quan tâm của nhà nước đối với các vấn đề nhân đạo trong thi hành án hình sự. Việc không áp dụng giám sát điện tử đối với những người có sức khỏe yếu, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ là một chính sách hợp lý, thể hiện sự cân nhắc giữa việc đảm bảo an ninh trật tự và quyền lợi cá nhân. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Lu%E1%BA%ADt%20Thi%20h%C3%A0nh%20%C3%A1n%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i.doc
Đề xuất phạm nhân có quyền được tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng
Trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an vừa qua đã đăng tải Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/19/ho-so-de-nghi-xay-dung-luat-thi-hanh-an-hinh-su.doc Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình, Bộ Công an nêu rõ, qua 04 năm triển khai thực hiện, công tác thi hành án hình sự từng bước đi vào nề nếp, thống nhất, nghiêm minh, chặt chẽ, các quyền và chế độ của phạm nhân được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, góp phần phục vụ có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và thể hiện được chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong giáo dục, cải tạo người phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Luật Thi hành án hình sự 2019 cũng đã bộc lộ những những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, có thể kể đến như: - Chưa có CSPL vững chắc trong thực hiện tổ chức lao động cho phạm nhân ngoài trại giam. - Một số quy định Luật Thi hành án hình sự chưa đồng bộ, thống nhất với pháp luật chuyên ngành. - Việc áp dụng KH-KT, CNTT chưa được chú trọng, đẩy mạnh. - Công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng chưa được đổi mới nhằm đạt hiệu quả tốt nhất, chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức “thủ công”. Theo đó, Bộ Công an đã đề nghị xây dựng Luật Thi hành án (sửa đổi) với những đề xuất nổi bật như sau: (1) Đề xuất giám sát điện tử đối với người chấp hành án hình sự tại cộng đồng Cụ thể, tại Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), Bộ Công an đã đề xuất bổ sung 01 chương IVa quy định về giám sát điện tử đối với một số đối tượng chấp hành án hình sự tại cộng đồng Theo đó, có 02 giải pháp được đề xuất để thực hiện chính sách nêu trên như sau: Giải pháp 01: Giữ nguyên như quy định của pháp luật hiện hành, tức không bổ sung các quy định nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án tại cộng đồng. Giải pháp 02: Quy định việc giám sát điện tử đối với người chấp hành tại cộng đồng nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Đồng thời, nghiên cứu bổ sung một số nội dung về quy định giám sát đối với người chấp hành án tại cộng đồng trong đó bao gồm: - Đối tượng áp dụng hình thức giám sát điện tử: + Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. + Người chấp hành án treo. + Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. + Người chấp hành án phạt cấm cư trú. + Người chấp hành án phạt quản chế trong trường hợp những người này đã vi phạm 01 lần nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định). - Trình tự, thủ tục, điều kiện, phương thức áp dụng, hình thức thực hiện phương pháp giám sát điện tử. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định giám sát điện tử đối với người chấp hành án tại cộng đồng; tổ chức thực hiện và quản lý. - Quy định về vị trí pháp lý của Trung tâm giám sát điện tử, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát điện tử, máy chủ trung tâm, đường truyền kết nối, bảo đảm an ninh an toàn thông tin. (2) Đề xuất phạm nhân có quyền được tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng Theo Dự thảo Tờ trình, nhằm hoàn thiện chính sách về thực hiện chế độ đối với phạm nhân, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc triển khai thực hiện các quy định. Đồng thời, để hoàn thiện quy định về thực hiện chế độ quản lý giam giữ đối với phạm nhân và đảm bảo quy định pháp luật về thi hành án hình sự đồng bộ, thống nhất đối với các quy định pháp luật chuyên ngành khác có liên quan. Bộ Công an đã có đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân như sau: - Bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, đơn vị quân đội trong quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù theo hướng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, đơn vị quân đội trong lập hồ sơ, tổ chức quản lý; giải quyết người được hoãn chấp hành án phạt tù được vắng mặt ở nơi cư trú; công tác báo cáo trong quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù. - Bổ sung quy định về việc người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, thực hiện cam kết, báo cáo về tình hình chấp hành, tự giác trình báo khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành án. - Bổ sung quy định về việc phạm nhân có quyền hiến mô, một phần bộ phận cơ thể và được tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng. - Bổ sung quy định về thu thập thông tin sinh trắc học của phạm nhân trong trường hợp chưa có thông tin. - Bổ sung quy định khi xây dựng Kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân hàng năm phải xây dựng dự kiến chỉ tiêu, định mức lao động cho phạm nhân. Bên cạnh đó, Bộ Công an còn có đề xuất bổ sung thêm 01 Điều quy định về tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam, theo hướng: - Quy định về nguyên tắc việc tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; trách nhiệm của trại giam, tổ chức hợp tác với trại giam thực hiện tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam. - Các trường hợp phạm nhân không được đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam; trách nhiệm của VKS nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam và UBD cấp huyện, xã nơi có khi lao động, hướng nghiệp, dạy nghề trong thực hiện quy định này. Hiện các cá nhân, tổ chức có ý kiến về Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thi hành án Hình sự có thể tham gia đóng góp tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng.
Hướng dẫn thi hành án đối với người chấp hành nhiều án phạt khác nhau
Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/01/2023 quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng. Theo đó, quy định thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì thực hiện như sau: Thi hành án người chấp hành án người có nhiều án phạt - Căn cứ thực hiện tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng: Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Thi hành án người vừa thực hiện án treo đồng thời chấp hành phạt tù: Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp hành án phạt tù thì UBND xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án biết. Không thực hiện việc triệu tập người chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách, báo cáo hằng tháng của người được hưởng án treo. - Thi hành án người hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù: Trường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự 2019. Đồng thời gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án. - Thi hành án người chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thửu thách: Trường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Đối với người được tha tù trước thời hạn nhưng bị cấm cư trú, đảm nhiệm chức vụ: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Thì ngay sau khi chấp hành xong thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Xác định thời điểm bắt đầu chấp hành án, thời gian chấp hành án (1) Thời điểm bắt đầu chấp hành án được xác định như sau: - Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 về án treo. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số quyền công dân tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nêu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. (2) Hướng dẫn xác định thời gian chấp hành án phạt quản chế Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế được tính theo số ngày đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc số ngày vi phạm quy định ghi trong giấy phép. Căn cứ biên bản xác định người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế không có giấy phép, vi phạm quy định ghi trong giấy phép, UBND dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để ra quyết định về thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế bằng văn bản và gửi cho UBND cấp xã, Tòa án đã ra quyết định thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp. Xem thêm Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 10/3/2023.
Hướng dẫn 03/HD-VKSTC: Không để người bị giam giữ bị nhục hình dưới mọi hình thức!
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 03/HD-VKSTC công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự năm 2023. Thực hiện theo phương châm “Đoàn kết, trách nhiệm - kỷ cương, liêm chính - bản lĩnh, hiệu quả” để hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự. Theo đó, Hướng dẫn 03 đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, trong đó, nổi bật phải kể đến: Năm 2023, Viện Kiểm sát các cấp tập trung kiểm sát việc chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam tại các cơ sở giam giữ (nhà tạm giữ, trại tạm giam), cụ thể: - Kiểm sát việc bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể của người bị giam giữ, không bị tra tấn, dùng nhục hình dưới mọi hình thức. - Kiểm sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ ăn, nước uống, ở, cấp phát,... đối với người bị tạm giữ, tạm giam. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm sát hằng ngày, hằng tuần, kịp thời kiểm sát đột xuất Trại tạm giam Công an cấp tỉnh, cấp huyện ít nhất từ 30-50% số nhà tạm giữ cấp huyện 01 lần/năm. Đối với những VKSND cấp tỉnh trên địa bàn có từ 20 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thực hiện ít nhất 20% số nhà tạm giữ Công an cấp huyện (01 lần /năm). - Áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh vi phạm trong việc áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh và vi phạm khác có liên quan. - Kiểm sát việc quản lý, sử dụng phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. - Kiểm sát về điều kiện hoãn, tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Theo đó, khi trên địa bàn xảy ra vi phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trong công tác quản lý giam giữ thì VKSND cấp tỉnh cần báo cáo nhanh bằng văn bản, đồng thời điện thoại đến VKSND tối cao (Vụ 8) để có ý kiến chỉ đạo, phối hợp kiểm sát. Xem chi tiết tại Hướng dẫn 03/HD-VKSTC ngày 03/01/2023 tại file đính kèm bên dưới.
Chế độ ăn của phạm nhân vào ngày tết như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về chế độ ăn, ở đối với phạm nhân như sau: - Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. - Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. Theo đó, vào ngày tết chồng bạn có chế độ ăn khác với ngày thường đó là có thể được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần chuẩn ăn của ngày thường. Việc quy định chế độ ăn ngày tết như trên thể hiện tính nhân đạo của pháp luật Việt Nam. Vậy chế độ ăn ngày thường của phạm nhân sẽ như thế nào. Căn cứ Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP có quy định về chế độ ăn của phạm nhân như sau: 1. Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: a) 17 kg gạo tẻ; b) 15 kg rau xanh; c) 01 kg thịt lợn; d) 01 kg cá; đ) 0,5 kg đường; e) 0,75 lít nước mắm; g) 0,2 lít dầu ăn; h) 0,1 kg bột ngọt; i) 0,5 kg muối; k) Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; l) Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương. Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng tổng mức ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. 2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống lưu ký và căn-tin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ. 3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm. 4. Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh dùng trong 01 năm. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm. 5. Phạm nhân được sử dụng điện, nước sinh hoạt theo định mức quy định.
Lấy mạng người khác nhưng vẫn có lương và chế độ bồi dưỡng?
Nghe qua thì thấy kì lạ, nhưng thật ra mình đang nhắc đến những người tham gia vào công tác thi hành án tử hình theo quy định của Pháp luật về Hình sự. Quy định hiện tại về Thi hành án tử bằng hình thức tiêm thuốc độc được quy định tại Nghị định 43/2020/NĐ-CP , hướng dẫn Luật thi hành án hình sự 2019. Tại Điều 3 của Nghị định chỉ ra 3 nhóm đối tượng được hưởng chính sách khi tham gia thi hành án tử (tức là lấy mạng của người khác ) như sau: (1) Người tham gia Đội thi hành án tử hình: - Được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng ba lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người và nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. (2) Người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ quản giáo, người ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, phiên dịch, thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, mai táng tử thi: - Được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người. (3) Người tham gia bảo đảm an ninh, trật tự; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã; Điều tra viên: - Được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một phần hai mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người. (Đây là khoản bồi dưỡng thêm, còn tiền lương của họ vẫn được hưởng theo công việc, hệ số, bậc lương) Ngoài ra mình vẫn chưa tìm được trường hợp nào khác tham gia vào việc tước đi mạng sống của một người mà vẫn được pháp quy hưởng chế độ đặc biệt, có thành viên nào tìm được thì mở mang tầm mắt cho mình với! >>> Xử lý thế nào khi tử tù còn sống sau 3 lần tiêm thuốc độc?
10 chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 12/2020
Chính sách nổi bật tháng 12/2020 Tiếp tục cập nhật những văn bản pháp luật sắp có hiệu lực, xin gửi tặng các thành viên Danluat 10 chính sách đáng chú ý bắt đầu có hiệu lực trong tháng 12 tới. 1. Sẽ có Điều lệ mẫu dành cho các quỹ từ thiện Thời gian gần đây, những diễn biến phức tạp của thiên tai, dịch bệnh và tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của nhân dân đã chỉ ra tầm quan trọng của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Hiện nay Nghị định 93/2019/NĐ-CP điều chỉnh về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tuy nhiên trong đó vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể những mẫu quyết định, mẫu điều lệ, các biểu mẫu khác liên quan đến các quỹ này. Điều lệ mẫu của quỹ từ thiện đã được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện sắp có hiệu lực từ 01/12/2020. Xem chi tiết tại file đính kèm cuối bài. 2. Căn cứ để Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Các biển pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vẫn được áp dụng kể cả khi đương sự không yêu cầu (Điều 135), tuy nhiên vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn những căn cứ cụ thể để Tòa án được tự mình ra quyết định áp dụng. Trên tình thần làm rõ những căn cứ đó, Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Khoản 1 Điều 5: “1. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết; b) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự; c) Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.” Ví dụ: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định tại khoản 2 Điều 114 và Điều 116 của Bộ luật Tố tụng dân sự khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: Việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng; xét thấy việc cấp dưỡng đó là có căn cứ; nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người được cấp dưỡng và đương sự chưa có điều kiện thực hiện được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nghị quyết sẽ có hiệu lực từ 1/12/2020. 3. Người tố cáo (theo Luật tố cáo) là người lao động theo hợp đồng sẽ không bị phân biệt đối xử. Thông tư 08/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, trong đó tại Điều 7 có quy định Trách nhiệm của người sử dụng người lao động trong việc bảo vệ người lao động có những nội dung cơ bản sau: 1. Không được phân biệt đối xử về việc làm đối với người được bảo vệ. 2. Không được trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ. ... Xem chi tiết tại đường dẫn bên dưới: >>> Thông tư hướng dẫn bảo vệ đối với người tố cáo là người làm việc theo HĐLĐ. Khi người lao động thực hiện quyền tố cáo của mình, trên thực tế có rất nhiều vấn đề xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến nhân thân và tài sản của họ, Thông tư 08 là cơ sở để thực hiện việc bảo vệ người tố cáo trong quan hệ lao động. Thông tư sẽ có hiệu lực kể từ 01/12/2020. 4. Tắc trách trong công tác, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể bị cách chức Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011. Cụ thể, Điều 41 Nghị định này quy định 2 trường hợp sẽ áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại: - Vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện thủ tục giải quyết khiếu nại gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người. - Cố ý ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trái pháp luật gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người. Nghị định có hiệu lực từ 10/12/2020. 5. Phạm nhân nữ được tăng gấp đôi lượng lương thực khi mang thai, nuôi con dưới 2 tuổi Đây là quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi hành án hình sự 2019. Trước đây, phạm nhân nữ chỉ được tăng 20-30% lượng lương thực so với khi không mang thai, không nuôi con nhỏ. (Khoản 6 Điều 8 Nghị định 117/2011/NĐ-CP) Xem các chế độ dành cho phạm nhân theo Nghị định này TẠI ĐÂY Nghị định 133 có hiệu lực kể từ 25 tháng 12 năm 2020, thay thế cho Nghị định 117/2011/NĐ-CP và Nghị định 90/2015/NĐ-CP 6. Đã có quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn. Nghị định 125/2020/NĐ-CP là Nghị định mới quy định về xử phạt hành chính liên quan đến thuế, hóa đơn. Trong đó, mức xử phạt tối đa đối với hành vi "nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp" đã tăng lên thành 15 triệu đồng (Điểm b Khoản 4 Điều 13). Mức phạt cho hành vi này tại văn bản bị thay thế (Nghị định 129/2016/NĐ-CP) chỉ là 5 triệu đồng. Nghị định 125 có hiệu lực từ 05/12/2020 Xem chi tiết TẠI ĐÂY. 7. Tiêu chí xác định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực đặc biệt khó khăn giao đoạn 2021-2025 Nội dung này được quy định tại Quyết định 33/2020/QĐ-TTg: Trong giai đoạn này, tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bao gồm: - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số). - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau: + Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã; + Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên; + Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm; + Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông. (Quy định tại Điều 3 của Quyết định) Trong đó xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được xác định là: - Các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên. - Các thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên. (Quy định tại Điều 2 của Quyết định) Quyết định 33 có hiệu lực kể từ 31/12/2020. 8. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam bị phạt đến 100 triệu đồng Đây là nội dung thuộc Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Cụ thể, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này như sau: “1. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.” Ngoài ra các tang vật còn có thể bị tịch thu hoặc tiêu hủy. Các văn bản bị thay thế bởi Nghị định này là Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127 đề không có quy định xử phạt hành vi trên. 9. Những đối tượng cụ thể phải kê khai tài sản hàng năm Theo Điểm b Khoản 3 Điều 36 Luật phòng chống tham nhũng 2018, một trong những đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản hàng năm là: “a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12; b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.” Theo đó, Nghị định 130/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể những đối tượng là “cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác” tại Điều 10. Xem chi tiết TẠI ĐÂY. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ 20/12/2020. 10. Phạt nặng các trang thông tin đăng tải chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng Quy định này nằm trong Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, trong đó, tại Khoản 2 Điều 20: "2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định; b) Cung cấp thông tin có nội dung cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng; ..." Văn bản được thay thế bởi Nghị định này là Nghị định 159/2013/NĐ-CP không quy định hình thức xử phạt đối với những hành vi này. Nghị định 119 có hiệu lực kể từ 01/12/2020.
Đã có Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật thi hành án hình sự 2019
Nghị định 133/2020/NĐ-CP Ngày 09/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi hành án hình sự 2019, đáng chú ý trong đó là những chính sách dành riêng cho phạm nhân nữ mang thai, phạm nhân nuôi con dưới 36 tháng tuổi và các tình tiết giảm nhẹ kỷ luật. Đối với tất cả phạm nhân, chế độ ăn uống được quy định tại Khoản 1 Điều 7 như sau: “Điều 7. Chế độ ăn đổi với phạm nhân 1. Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: a) 17 kg gạo tẻ; b) 15 kg rau xanh; c) 01 kg thịt lợn; d) 01 kg cá; đ) 0,5 kg đường; e) 0,75 lít nước mắm; g) 0,2 lít dầu ăn; h) 0,1 kg bột ngọt, i) 0,5 kg muối; k) Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; l) Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương." Riêng đối với phạm nhân nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Điều 10 Nghị định hướng dẫn chế độ: 1. Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân thì tổng định lượng ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường so với định lượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ..." Nội dung trên là hướng dẫn cho Khoản 1 Điều 51 Luật thi hành án hình sự 2019 : “Phạm nhân nữ mang thai nếu không được đình chỉ thi hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.” Ngoài ra, tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật phạm nhân tại Điều 43 Luật thi hành án hình sự 2019 được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 133: - Vi phạm lần đầu, gây hậu quả không lớn; khai báo thành khẩn, trung thực về vi phạm của mình và những phạm nhân khác; chủ động ngăn chặn hành vi vi phạm của phạm nhân khác; tích cực khắc phục hậu quả do mình gây ra (nếu có). - Ăn năn hối cải, nhận rõ sai phạm, tự giác nhận khuyết điểm, tích cực tiếp thu sự giáo dục, sửa chữa vi phạm của mình. - Vi phạm do bị phạm nhân khác đe dọa, cưỡng bức, ép buộc, xúi giục, lôi kéo; bị kích động về tinh thần do hành vi vi phạm của phạm nhân khác gây ra hoặc nguyên nhân khách quan khác. - Lập công hoặc có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua chấp hành án phạt tù, có quyết định khen thưởng. - Phạm nhân già yếu đối với nam từ đủ 70 tuổi trở lên, nữ từ đủ 65 tuổi trở lên; bị khuyết tật hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần; bị bệnh hiểm nghèo, ốm, đau nặng; bị bệnh làm hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình; phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi; phạm nhân là người dưới 18 tuổi." Nghị định có hiệu lực thi hành từ 25/12/2020, thay thế cho Nghị định 117/2011/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 90/2015/NĐ-CP.)
Cập nhật Nghị định 55/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án HS áp dụng từ 15/7/2020
Ngày 22/5/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Theo đó, nghị định hướng dẫn các quy định tại các điều 160, 164, 165 của Luật thi hành án hình sự 2019. Cụ thể, đối với thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được hướng dẫn như sau: - Trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì không làm thay đổi nghĩa vụ thi hành án. Pháp nhân thương mại có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. - Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc pháp nhân thương mại chấp hành án chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho cơ quan thi hành án hình sự để tiếp tục tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại. - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án sự cấp quân khu tiếp tục thực hiện thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này. Nghị định có hiệu lực từ 15/7/2020. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Vai trò và quyền của Luật sư trong phiên tòa Giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Vậy Luật sư có vai trò và quyền gì không trong phiên giám đốc thẩm? Điều 383 Bộ luật TTHS 2015 quy định những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm như sau: 1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành. Theo đó, phiên tòa giám đốc thẩm chỉ bắt buộc phải có đại diện Viện Kiểm sát nhưng không bắt buộc phải triệu tập người đã bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể xảy ra khi hội đồng giám đốc thẩm xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ để có thể sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc người bào chữa có được tham gia phiên Giám đốc thẩm khi xét thấy cần thiết. Hiện nay trong luật tố tụng trường hợp triệu tập Luật sư mình cũng không tìm thấy quy định về quyền cũng như vai trò cụ thể. Bạn nào có thêm thông tin về vấn đề này chia sẻ mình với nhé!
Từ vụ Hồ Duy Hải: Trường hợp nào phải hoãn thi hành án tử hình?
Liên quan đến vụ án với tử tù Hồ Duy Hải vào năm 2008, dư luận chấn động trước thông tin 2 nữ nhân viên của Bưu điện Cầu Voi (đóng tại ấp 5, xã Nhị Thành, H.Thủ Thừa, tỉnh Long An) bị sát hại dã man ngay tại nơi làm việc. Sau đó, bản án sơ thẩm (2008) và phúc thẩm (2009) tuyên án tử hình đối với Hồ Duy Hải về tội Giết người và Cướp tài sản. Hải có đơn xin Chủ tịch nước ân giảm. TAND Tối cao và VKSND Tối cao lần lượt quyết định không kháng nghị vụ án. Hải và gia đình sau đó liên tục kêu oan và xin hoãn thi hành án. Trưa 4/12/2014, một ngày trước khi thi hành án tử hình Hải, Hội đồng thi hành án tỉnh Long An ra quyết định tạm hoãn thi hành. Chắc hẳn sẽ có bạn thắc mắc pháp luật quy định cụ thể như thế nào về việc khi có bản án về tuyên án tử hình nhưng sau đó hoãn thi hành án? Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về hoãn thi hành án tử hình. Cụ thể như sau: 1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự; Trích khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự: Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. - Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Cần lưu ý: Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Cưỡng chế thi hành án pháp nhân thương mại: Giao cơ quan nào là phù hợp?
Tại Dự thảo Luật Thi hành án hình sự THAHS (sửa đổi), nhiều đại biểu đề nghị cân nhắc chuyển thẩm quyền thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án dân sự. THAHS đối với pháp nhân thương mại là một nội dung rất khó, hoàn toàn mới, thiếu cơ sở để tổng kết, đánh giá tác động. Tuy nhiên, các quy định tại dự thảo Luật hiện nay khá chung chung, chủ yếu mới dừng lại ở sự phân công mà chưa lường được hết các tình huống sẽ xảy ra trong thực tiễn. “Tại Điều 173, 177, 180, 184, 189 của dự thảo quy định trường hợp pháp nhân thương mại không chấp hành án thì sẽ xem xét, ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế, nhưng trong dự thảo không quy định thời gian để các pháp nhân thương mại tự nguyện thi hành là bao lâu và ai là người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp này” Đối với pháp nhân bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động thì hậu quả pháp lý của pháp nhân có tồn tại hay không? Việc thi hành hình phạt đối với pháp nhân thương mại sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực với các bên liên quan, như bảo đảm quyền lợi của người lao động, thanh toán các khoản nợ cho các bên liên quan… thì được giải quyết như thế nào? Thủ tục và nội dung cưỡng chế thi hành các hình phạt được thực hiện như thế nào? Việc quy định không đầy đủ, không khoa học, không cụ thể các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại xem như việc sửa đổi Luật chưa đạt được mục đích đề ra. Nên chuyển thẩm quyền THAHS đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan THADS bởi một số lý do. Thứ nhất, theo ĐB, hình phạt đối với pháp nhân thương mại bao gồm đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực, phạt tiền, cấm huy động vốn và một số biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại. Tôi cho rằng thực chất của các hình phạt nêu trên đối với pháp nhân thương mại mang tính chất hành chính dân sự, hay nói cách khác nó nâng cấp của hình phạt về hành chính dân sự, không phải là hình phạt tù. Do vậy, giao cho cơ quan THAHS tổ chức thi hành các hình phạt này không thực sự là phù hợp.
Quyết định 39/QĐ-VKSTC ban hành 80 biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 28/01/2018. Sau đây là danh mục 80 biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự: STT Tên biểu mẫu Mẫu số 01/TG Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát Mẫu số 02/TH Yêu cầu tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát Mẫu số 03/TG Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam Mẫu số 04/TH Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến thi hành án hình sự Mẫu số 05/TG Yêu cầu thông báo tình hình thi hành tạm giữ, tạm giam Mẫu số 06/TG Yêu cầu trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 07/TG Quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ hoặc người bị tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật Mẫu số 08/TH Quyết định trả tự do cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật Mẫu số 09/TH Yêu cầu ra quyết định thi hành án hình sự Mẫu số 10/TH Yêu cầu ra quyết định truy nã người bị kết án phạt tù trốn thi hành án Mẫu số 11/TH Yêu cầu áp giải thi hành án Mẫu số 12/TH Yêu cầu giải thích, sửa chữa bản án hoặc quyết định của Tòa án Mẫu số 13/TH Thông báo việc Tòa án ủy thác thi hành án hình sự Mẫu số 14/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát ủy thác thi hành án hình sự Mẫu số 15/TH Thông báo việc hoãn chấp hành án phạt tù Mẫu số 16/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát hoãn chấp hành án phạt tù Mẫu số 17/TH Thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 18/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 19/TH Thông báo việc người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chết Mẫu số 20/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù Mẫu số 21/TH Thông báo việc phạm nhân chết Mẫu số 22/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 23/TH Thông báo việc phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 24/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 25/TH Thông báo việc thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Mẫu số 26/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Mẫu số 27/TH Đề nghị về việc hoãn chấp hành án phạt tù Mẫu số 28/TH Đề nghị về việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 29/TH Đề nghị về việc miễn chấp hành án Mẫu số 30/TH Yêu cầu về việc lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 31/TH Yêu cầu về việc lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án hình sự Mẫu số 32/TH Yêu cầu về việc lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 33/TH Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp Mẫu số 34/TH Quyết định thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp Mẫu số 35/TH Quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn chấp hành án hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo Mẫu số 36/TH Quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc miễn chấp hành án Mẫu số 37/TH Quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị hủy Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 38/TG Quyết định trực tiếp kiểm sát đột xuất việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 39/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát đột xuất việc thi hành án hình sự Mẫu số 40/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam Mẫu số 41/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam Mẫu số 42/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam Mẫu số 43/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự Mẫu số 44/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự Mẫu số 45/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự Mẫu số 46/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại Trại giam Mẫu số 47/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại Trại giam Mẫu số 48/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại Trại giam Mẫu số 49/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân Mẫu số 50/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân Mẫu số 51/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân Mẫu số 52/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị Mẫu số 53/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị Mẫu số 54/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị Mẫu số 55/TG Kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 56/TH Kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự Mẫu số 57/TH Kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù Mẫu số 58/TH Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù Mẫu số 59/TH Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 60/TH Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự Mẫu số 61/TH Kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự Mẫu số 62/TH Quyết định kháng nghị phúc thẩm Mẫu số 63/TH Quyết định rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm Mẫu số 64/TH Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định kháng nghị phúc thẩm Mẫu số 65/TG Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam Mẫu số 66/TH Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự Mẫu số 67/TG Quyết định khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam Mẫu số 68/TH Quyết định khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự Mẫu số 69/TH Công văn về việc xóa án tích đối với người bị kết án Mẫu số 70/TH Công văn về việc cho người bị kết án được hưởng thời hiệu thi hành bản án Mẫu số 71/TH Phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự Mẫu số 72/TH Biên bản thông qua dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kiến nghị, dự thảo kháng nghị (nếu có) Mẫu số 73/TH Biên bản kiểm sát Mẫu số 74/TH Báo cáo kết quả việc xét giảm thời hạn chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách của án treo và tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 75/HC Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 76/HC Quyết định thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 77/HC Quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 78/HC Quyết định rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 79/HC Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 80/HC Quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mời các bạn tải các biểu mẫu về tại file đính kèm.
Tử hình là hình phạt cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS). Người bị cáo khi bị Hội đồng xét xử tuyên tử hình thì gần như chẳng còn quan tâm được gì ngoài thời hạn thi hành án đang gần kề. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều vấn đề liên quan đến quyền lợi của người bị tuyên án tử hình mà chưa nhiều người biết và quan tâm. Đối tượng bị áp dụng hình phạt tử hình Người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Khoản 1 Điều 40 BLHS Không áp dụng hình phạt tử hình - Người dưới 18 tuổi khi phạm tội; - Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. Khoản 2 Điều 40 BLHS Không thi hành án tử hình - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Khoản 3 Điều 40 BLHS Thẩm quyền ra quyết định thi hành án tử hình Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm Điều 54 Luật Thi hành án hình sự (LTHAHS) Thẩm quyền thi hành án tử hình Hội đồng thi hành án tử hình Điều 55 LTHAHS Ân giảm Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án xét xử có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước. Điểm d khoản 1 Điều 367 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Nếu người bị kết án tử hình được ân giảm thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Khoản 4 Điều 40 BLHS Nơi giam giữ Khu giam người bị kết án tử hình của Trại tạm giam Điều 17 LTHAHS; Điều 3 Thông tư 39/2012/TT-BCA Sinh hoạt Mọi sinh hoạt của người bị kết án tử hình đều được thực hiện trong buồng giam. khoản 3 Điều 4 Thông tư 39/2012/TT-BCA Giam giữ - Quản lý chặt chẽ 24/24. - Đeo cùm chân nếu có hành vi chống phá, trốn chạy, tự tử hoặc có hành vi nguy hiểm khác. Khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2012/TT-BCA Khám, chữa bệnh - Y tế trại tạm giam; - Cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước. Điều 6 Thông tư 39/2012/TT-BCA Gặp thân nhân - Những người được gặp: Ông bà (nội, ngoại), bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi hợp pháp, bố mẹ vợ (hoặc chồng), anh chị em ruột, vợ (hoặc chồng), con dâu, con rể, con đẻ, con nuôi hợp pháp. - Số người thân mỗi lần gặp: không quá năm người là thân nhân. - Số lần gặp: mỗi tháng không quá một lần, mỗi lần không quá một giờ. - Đối với Người bị kết án tử hình: không nhận quà, tiền hoặc các đồ vật khác; không được ăn uống, hút thuốc, sử dụng chất kích thích tại buồng thăm gặp. phải bị cùm một chân và phải có sự giám sát chặt chẽ. Khoản 2, 3 Điều 7 Thông tư 39/2012/TT-BCA Nhận và gửi đồ tiếp tế, thư - Người bị kết án tử hình được gửi đồ vật, tư trang không sử dụng về cho thân nhân, gia đình; - Được nhận quà, tiền lưu ký và những đồ dùng sinh hoạt của thân nhân, gia đình gửi mỗi tháng không quá hai lần; - Được nhận, gửi thư nếu được Giám thị trại tạm giam cho phép. Khoản 1 Điều 8 Thông tư 39/2012/TT-BCA Trích xuất ra khỏi buồng giam - Gặp luật sư hoặc người bào chữa khác. - Gặp thân nhân. - Gặp làm việc với cán bộ thuộc các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan có liên quan như: Văn phòng Chủ tịch nước, cơ quan Lãnh sự, Ngoại giao, tổ chức quốc tế theo quy định. Khoản 1 Điều 10 Thông tư 39/2012/TT-BCA Trích xuất ra khỏi trại tạm giam - Chuyển đến nơi giam khác theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền. - Bị bệnh nặng phải chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước để khám và điều trị khi có lệnh trích xuất của Giám thị trại tạm giam. - Thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử khi có lệnh trích xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. - Đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình. Khoản 3 Điều 10 Thông tư 39/2012/TT-BCA Các hình thức Tiêm thuốc độc Khoản 1 Điều 59 LTHAHS Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình - Thuốc làm mất trí giác; - Thuốc làm liệt hệ vận động; - Thuốc làm ngừng hoạt động của tim. Điều 6 Nghị định 82/2011/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 47/2013/NĐ-CP Liều dùng thuốc một lần thi hành án - Một liều gồm 3 loại thuốc được dùng cho một người. - Mỗi lần chuẩn bị đủ 3 liều thuốc (trong đó có 2 liều dự phòng). Điều 6, khoản 4 Điều 8 Nghị định 82/2011/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 47/2013/NĐ-CP Hoãn thi hành án - Người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại Điều 40 của Bộ luật hình sự; - Có lý do bất khả kháng; - Ngay trước khi thi hành án người chấp hành án khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Điều 58 LTHAHS Chi phí thi hành án tử hình Ngân sách nhà nước Khoản 5 Điều 59 LTHAHS An táng Có người thân yêu cầu nhận tử thi: Giao tử thi cho người thân về an táng trong vòng 24 giờ Khoản 2 Điều 60 LTHAHS Không có người thân yêu cầu nhận tử thi hoặc có nhưng quá 24 giờ không đến nhận: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc an táng Trước khi thi hành án Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Khoản 3 Điều 59 LTHAHS
Đề xuất phương án Giám sát điện tử trong Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi)
Bộ Công an đang dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), trong đó gồm 17 chương, 225 điều (tăng 01 chương và 17 điều so với Luật Thi hành án hình sự năm 2019), trong đó, sửa đổi, bổ sung 86 Điều, xây dựng mới 17 Điều. (1) Đề xuất phương án Giám sát điện tử trong Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) Tại Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), Bộ Công an đã bổ sung thêm một Chương hoàn toàn mới (Chương IV) để quy định về việc Giám sát điện tử. Theo đề xuất tại Điều 86 Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), việc giám sát điện tử được thực hiện theo phương thức gắn 01 thiết bị giám sát điện tử lên cơ thể của người bị giám sát điện tử (*) để theo dõi vị trí trong quá trình bị giám sát. Khi người này đi khỏi phạm vi địa bàn cư trú, làm việc thiết bị sẽ phát cảnh báo đến cơ quan, người quản lý. Việc giám sát thực hiện qua Trung tâm giám sát điện tử được thiết lập ở các cơ quan sau: - Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an; - Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; - Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Hệ thống máy chủ giám sát điện tử sẽ được đặt tại cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng. Trong đó, Trung tâm giám sát điện tử được đặt tại Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để cập nhật, quản lý, lưu trữ dữ liệu ghi được từ thiết bị giám sát điện tử phục vụ việc theo dõi, quản lý người bị giám sát và phân quyền quản trị, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm giám sát điện tử đặt cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện Còn Trung tâm giám sát điện tử đặt cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ phân quyền giám sát cho Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Có thể thấy, việc áp dụng công nghệ vào giám sát không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo an toàn cho xã hội. Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) đã mở ra một chương mới về việc thi hành án đối với người phạm tội, việc giám sát điện tử thể hiện sự tiến bộ trong công tác quản lý và thi hành án hình sự nếu quy định này được thông qua. (*) Người bị giám sát điện tử bao gồm: người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người chấp hành án phạt cấm cư trú, người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hành phạt tù, phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam, phạm nhân được trích xuất. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Lu%E1%BA%ADt%20Thi%20h%C3%A0nh%20%C3%A1n%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i.doc (2) Việc giám sát điện tử được thực hiện như thế nào? Theo đề xuất tại Điều 87 Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), việc giám sát điện tử được thực hiện như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể khi gắn thiết bị giám sát điện tử lên cơ thể của người bị giám sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ thông báo, phân quyền quản lý cho Công an cấp xã biết để trực tiếp thực hiện việc giám sát điện tử. Thời gian giám sát điện tử bằng thời gian chấp hành án, thời gian thử thách theo quyết định của Tòa án. Trường hợp người chấp hành án hình sự đang bị giám sát đi khỏi nơi cư trú mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc có hành vi phá hủy, tháo rời thiết bị giám sát điện tử khỏi cơ thể, làm mất tính năng, tác dụng của thiết bị thì thiết bị sẽ có cảnh báo. Lúc này, cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kịp thời thông báo, trao đổi cho Công an cấp xã, đơn vị quân đội đang quản lý, giám sát đối tượng để kiểm tra, xác minh kịp thời. Trong trường hợp Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao theo dõi, quản lý, giáo dục người người bị giám sát điện tử có căn cứ xác định hành vi tự ý rời khỏi nơi cư trú, phá hủy, tháo rời, làm mất tính năng, tác dụng của thiết bị giám sát từ xa mà không thuộc trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có trách nhiệm lập biên bản vi phạm và báo cáo UBND cấp xã hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Riêng đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án treo trong trường hợp này thì được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần thứ nhất. Khi hết thời gian giám sát điện tử, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ kết thúc giám sát điện tử đối với họ và thu hồi thiết bị giám sát điện tử. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Lu%E1%BA%ADt%20Thi%20h%C3%A0nh%20%C3%A1n%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i.doc (3) Những trường hợp không áp dụng Giám sát điện tử Theo đề xuất tại Điều 90 Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) quy định, không thực hiện giám sát điện tử đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người chấp hành án phạt cấm cư trú, người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hành phạt tù trong các trường hợp sau đây: - Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận. - Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng. - Có lý do chính đáng khác được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xác nhận. - Người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hành phạt tù đang bị bệnh nặng. Đề xuất này cho thấy sự quan tâm của nhà nước đối với các vấn đề nhân đạo trong thi hành án hình sự. Việc không áp dụng giám sát điện tử đối với những người có sức khỏe yếu, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ là một chính sách hợp lý, thể hiện sự cân nhắc giữa việc đảm bảo an ninh trật tự và quyền lợi cá nhân. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Lu%E1%BA%ADt%20Thi%20h%C3%A0nh%20%C3%A1n%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i.doc
Đề xuất phạm nhân có quyền được tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng
Trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an vừa qua đã đăng tải Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/19/ho-so-de-nghi-xay-dung-luat-thi-hanh-an-hinh-su.doc Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình, Bộ Công an nêu rõ, qua 04 năm triển khai thực hiện, công tác thi hành án hình sự từng bước đi vào nề nếp, thống nhất, nghiêm minh, chặt chẽ, các quyền và chế độ của phạm nhân được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, góp phần phục vụ có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và thể hiện được chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong giáo dục, cải tạo người phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Luật Thi hành án hình sự 2019 cũng đã bộc lộ những những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, có thể kể đến như: - Chưa có CSPL vững chắc trong thực hiện tổ chức lao động cho phạm nhân ngoài trại giam. - Một số quy định Luật Thi hành án hình sự chưa đồng bộ, thống nhất với pháp luật chuyên ngành. - Việc áp dụng KH-KT, CNTT chưa được chú trọng, đẩy mạnh. - Công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng chưa được đổi mới nhằm đạt hiệu quả tốt nhất, chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức “thủ công”. Theo đó, Bộ Công an đã đề nghị xây dựng Luật Thi hành án (sửa đổi) với những đề xuất nổi bật như sau: (1) Đề xuất giám sát điện tử đối với người chấp hành án hình sự tại cộng đồng Cụ thể, tại Dự thảo Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi), Bộ Công an đã đề xuất bổ sung 01 chương IVa quy định về giám sát điện tử đối với một số đối tượng chấp hành án hình sự tại cộng đồng Theo đó, có 02 giải pháp được đề xuất để thực hiện chính sách nêu trên như sau: Giải pháp 01: Giữ nguyên như quy định của pháp luật hiện hành, tức không bổ sung các quy định nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án tại cộng đồng. Giải pháp 02: Quy định việc giám sát điện tử đối với người chấp hành tại cộng đồng nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Đồng thời, nghiên cứu bổ sung một số nội dung về quy định giám sát đối với người chấp hành án tại cộng đồng trong đó bao gồm: - Đối tượng áp dụng hình thức giám sát điện tử: + Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. + Người chấp hành án treo. + Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. + Người chấp hành án phạt cấm cư trú. + Người chấp hành án phạt quản chế trong trường hợp những người này đã vi phạm 01 lần nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định). - Trình tự, thủ tục, điều kiện, phương thức áp dụng, hình thức thực hiện phương pháp giám sát điện tử. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định giám sát điện tử đối với người chấp hành án tại cộng đồng; tổ chức thực hiện và quản lý. - Quy định về vị trí pháp lý của Trung tâm giám sát điện tử, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát điện tử, máy chủ trung tâm, đường truyền kết nối, bảo đảm an ninh an toàn thông tin. (2) Đề xuất phạm nhân có quyền được tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng Theo Dự thảo Tờ trình, nhằm hoàn thiện chính sách về thực hiện chế độ đối với phạm nhân, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc triển khai thực hiện các quy định. Đồng thời, để hoàn thiện quy định về thực hiện chế độ quản lý giam giữ đối với phạm nhân và đảm bảo quy định pháp luật về thi hành án hình sự đồng bộ, thống nhất đối với các quy định pháp luật chuyên ngành khác có liên quan. Bộ Công an đã có đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân như sau: - Bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, đơn vị quân đội trong quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù theo hướng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, đơn vị quân đội trong lập hồ sơ, tổ chức quản lý; giải quyết người được hoãn chấp hành án phạt tù được vắng mặt ở nơi cư trú; công tác báo cáo trong quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù. - Bổ sung quy định về việc người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, thực hiện cam kết, báo cáo về tình hình chấp hành, tự giác trình báo khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành án. - Bổ sung quy định về việc phạm nhân có quyền hiến mô, một phần bộ phận cơ thể và được tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng. - Bổ sung quy định về thu thập thông tin sinh trắc học của phạm nhân trong trường hợp chưa có thông tin. - Bổ sung quy định khi xây dựng Kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân hàng năm phải xây dựng dự kiến chỉ tiêu, định mức lao động cho phạm nhân. Bên cạnh đó, Bộ Công an còn có đề xuất bổ sung thêm 01 Điều quy định về tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam, theo hướng: - Quy định về nguyên tắc việc tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; trách nhiệm của trại giam, tổ chức hợp tác với trại giam thực hiện tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam. - Các trường hợp phạm nhân không được đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam; trách nhiệm của VKS nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam và UBD cấp huyện, xã nơi có khi lao động, hướng nghiệp, dạy nghề trong thực hiện quy định này. Hiện các cá nhân, tổ chức có ý kiến về Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thi hành án Hình sự có thể tham gia đóng góp tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng.
Hướng dẫn thi hành án đối với người chấp hành nhiều án phạt khác nhau
Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/01/2023 quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng. Theo đó, quy định thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì thực hiện như sau: Thi hành án người chấp hành án người có nhiều án phạt - Căn cứ thực hiện tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng: Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Thi hành án người vừa thực hiện án treo đồng thời chấp hành phạt tù: Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp hành án phạt tù thì UBND xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án biết. Không thực hiện việc triệu tập người chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách, báo cáo hằng tháng của người được hưởng án treo. - Thi hành án người hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù: Trường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự 2019. Đồng thời gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án. - Thi hành án người chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thửu thách: Trường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Đối với người được tha tù trước thời hạn nhưng bị cấm cư trú, đảm nhiệm chức vụ: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Thì ngay sau khi chấp hành xong thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Xác định thời điểm bắt đầu chấp hành án, thời gian chấp hành án (1) Thời điểm bắt đầu chấp hành án được xác định như sau: - Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 về án treo. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số quyền công dân tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. - Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nêu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. (2) Hướng dẫn xác định thời gian chấp hành án phạt quản chế Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế được tính theo số ngày đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc số ngày vi phạm quy định ghi trong giấy phép. Căn cứ biên bản xác định người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế không có giấy phép, vi phạm quy định ghi trong giấy phép, UBND dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để ra quyết định về thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế bằng văn bản và gửi cho UBND cấp xã, Tòa án đã ra quyết định thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp. Xem thêm Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 10/3/2023.
Hướng dẫn 03/HD-VKSTC: Không để người bị giam giữ bị nhục hình dưới mọi hình thức!
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 03/HD-VKSTC công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự năm 2023. Thực hiện theo phương châm “Đoàn kết, trách nhiệm - kỷ cương, liêm chính - bản lĩnh, hiệu quả” để hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự. Theo đó, Hướng dẫn 03 đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, trong đó, nổi bật phải kể đến: Năm 2023, Viện Kiểm sát các cấp tập trung kiểm sát việc chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam tại các cơ sở giam giữ (nhà tạm giữ, trại tạm giam), cụ thể: - Kiểm sát việc bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể của người bị giam giữ, không bị tra tấn, dùng nhục hình dưới mọi hình thức. - Kiểm sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ ăn, nước uống, ở, cấp phát,... đối với người bị tạm giữ, tạm giam. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm sát hằng ngày, hằng tuần, kịp thời kiểm sát đột xuất Trại tạm giam Công an cấp tỉnh, cấp huyện ít nhất từ 30-50% số nhà tạm giữ cấp huyện 01 lần/năm. Đối với những VKSND cấp tỉnh trên địa bàn có từ 20 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thực hiện ít nhất 20% số nhà tạm giữ Công an cấp huyện (01 lần /năm). - Áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh vi phạm trong việc áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh và vi phạm khác có liên quan. - Kiểm sát việc quản lý, sử dụng phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. - Kiểm sát về điều kiện hoãn, tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Theo đó, khi trên địa bàn xảy ra vi phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trong công tác quản lý giam giữ thì VKSND cấp tỉnh cần báo cáo nhanh bằng văn bản, đồng thời điện thoại đến VKSND tối cao (Vụ 8) để có ý kiến chỉ đạo, phối hợp kiểm sát. Xem chi tiết tại Hướng dẫn 03/HD-VKSTC ngày 03/01/2023 tại file đính kèm bên dưới.
Chế độ ăn của phạm nhân vào ngày tết như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về chế độ ăn, ở đối với phạm nhân như sau: - Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. - Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. Theo đó, vào ngày tết chồng bạn có chế độ ăn khác với ngày thường đó là có thể được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần chuẩn ăn của ngày thường. Việc quy định chế độ ăn ngày tết như trên thể hiện tính nhân đạo của pháp luật Việt Nam. Vậy chế độ ăn ngày thường của phạm nhân sẽ như thế nào. Căn cứ Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP có quy định về chế độ ăn của phạm nhân như sau: 1. Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: a) 17 kg gạo tẻ; b) 15 kg rau xanh; c) 01 kg thịt lợn; d) 01 kg cá; đ) 0,5 kg đường; e) 0,75 lít nước mắm; g) 0,2 lít dầu ăn; h) 0,1 kg bột ngọt; i) 0,5 kg muối; k) Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; l) Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương. Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng tổng mức ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. 2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống lưu ký và căn-tin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ. 3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm. 4. Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh dùng trong 01 năm. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm. 5. Phạm nhân được sử dụng điện, nước sinh hoạt theo định mức quy định.
Lấy mạng người khác nhưng vẫn có lương và chế độ bồi dưỡng?
Nghe qua thì thấy kì lạ, nhưng thật ra mình đang nhắc đến những người tham gia vào công tác thi hành án tử hình theo quy định của Pháp luật về Hình sự. Quy định hiện tại về Thi hành án tử bằng hình thức tiêm thuốc độc được quy định tại Nghị định 43/2020/NĐ-CP , hướng dẫn Luật thi hành án hình sự 2019. Tại Điều 3 của Nghị định chỉ ra 3 nhóm đối tượng được hưởng chính sách khi tham gia thi hành án tử (tức là lấy mạng của người khác ) như sau: (1) Người tham gia Đội thi hành án tử hình: - Được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng ba lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người và nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. (2) Người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ quản giáo, người ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, phiên dịch, thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, mai táng tử thi: - Được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người. (3) Người tham gia bảo đảm an ninh, trật tự; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã; Điều tra viên: - Được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một phần hai mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người. (Đây là khoản bồi dưỡng thêm, còn tiền lương của họ vẫn được hưởng theo công việc, hệ số, bậc lương) Ngoài ra mình vẫn chưa tìm được trường hợp nào khác tham gia vào việc tước đi mạng sống của một người mà vẫn được pháp quy hưởng chế độ đặc biệt, có thành viên nào tìm được thì mở mang tầm mắt cho mình với! >>> Xử lý thế nào khi tử tù còn sống sau 3 lần tiêm thuốc độc?
10 chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 12/2020
Chính sách nổi bật tháng 12/2020 Tiếp tục cập nhật những văn bản pháp luật sắp có hiệu lực, xin gửi tặng các thành viên Danluat 10 chính sách đáng chú ý bắt đầu có hiệu lực trong tháng 12 tới. 1. Sẽ có Điều lệ mẫu dành cho các quỹ từ thiện Thời gian gần đây, những diễn biến phức tạp của thiên tai, dịch bệnh và tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của nhân dân đã chỉ ra tầm quan trọng của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Hiện nay Nghị định 93/2019/NĐ-CP điều chỉnh về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tuy nhiên trong đó vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể những mẫu quyết định, mẫu điều lệ, các biểu mẫu khác liên quan đến các quỹ này. Điều lệ mẫu của quỹ từ thiện đã được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện sắp có hiệu lực từ 01/12/2020. Xem chi tiết tại file đính kèm cuối bài. 2. Căn cứ để Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Các biển pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vẫn được áp dụng kể cả khi đương sự không yêu cầu (Điều 135), tuy nhiên vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn những căn cứ cụ thể để Tòa án được tự mình ra quyết định áp dụng. Trên tình thần làm rõ những căn cứ đó, Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Khoản 1 Điều 5: “1. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết; b) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự; c) Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.” Ví dụ: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định tại khoản 2 Điều 114 và Điều 116 của Bộ luật Tố tụng dân sự khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: Việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng; xét thấy việc cấp dưỡng đó là có căn cứ; nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người được cấp dưỡng và đương sự chưa có điều kiện thực hiện được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nghị quyết sẽ có hiệu lực từ 1/12/2020. 3. Người tố cáo (theo Luật tố cáo) là người lao động theo hợp đồng sẽ không bị phân biệt đối xử. Thông tư 08/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, trong đó tại Điều 7 có quy định Trách nhiệm của người sử dụng người lao động trong việc bảo vệ người lao động có những nội dung cơ bản sau: 1. Không được phân biệt đối xử về việc làm đối với người được bảo vệ. 2. Không được trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ. ... Xem chi tiết tại đường dẫn bên dưới: >>> Thông tư hướng dẫn bảo vệ đối với người tố cáo là người làm việc theo HĐLĐ. Khi người lao động thực hiện quyền tố cáo của mình, trên thực tế có rất nhiều vấn đề xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến nhân thân và tài sản của họ, Thông tư 08 là cơ sở để thực hiện việc bảo vệ người tố cáo trong quan hệ lao động. Thông tư sẽ có hiệu lực kể từ 01/12/2020. 4. Tắc trách trong công tác, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể bị cách chức Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011. Cụ thể, Điều 41 Nghị định này quy định 2 trường hợp sẽ áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại: - Vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện thủ tục giải quyết khiếu nại gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người. - Cố ý ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trái pháp luật gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người. Nghị định có hiệu lực từ 10/12/2020. 5. Phạm nhân nữ được tăng gấp đôi lượng lương thực khi mang thai, nuôi con dưới 2 tuổi Đây là quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi hành án hình sự 2019. Trước đây, phạm nhân nữ chỉ được tăng 20-30% lượng lương thực so với khi không mang thai, không nuôi con nhỏ. (Khoản 6 Điều 8 Nghị định 117/2011/NĐ-CP) Xem các chế độ dành cho phạm nhân theo Nghị định này TẠI ĐÂY Nghị định 133 có hiệu lực kể từ 25 tháng 12 năm 2020, thay thế cho Nghị định 117/2011/NĐ-CP và Nghị định 90/2015/NĐ-CP 6. Đã có quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn. Nghị định 125/2020/NĐ-CP là Nghị định mới quy định về xử phạt hành chính liên quan đến thuế, hóa đơn. Trong đó, mức xử phạt tối đa đối với hành vi "nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp" đã tăng lên thành 15 triệu đồng (Điểm b Khoản 4 Điều 13). Mức phạt cho hành vi này tại văn bản bị thay thế (Nghị định 129/2016/NĐ-CP) chỉ là 5 triệu đồng. Nghị định 125 có hiệu lực từ 05/12/2020 Xem chi tiết TẠI ĐÂY. 7. Tiêu chí xác định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực đặc biệt khó khăn giao đoạn 2021-2025 Nội dung này được quy định tại Quyết định 33/2020/QĐ-TTg: Trong giai đoạn này, tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bao gồm: - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số). - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau: + Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã; + Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên; + Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm; + Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông. (Quy định tại Điều 3 của Quyết định) Trong đó xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được xác định là: - Các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên. - Các thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên. (Quy định tại Điều 2 của Quyết định) Quyết định 33 có hiệu lực kể từ 31/12/2020. 8. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam bị phạt đến 100 triệu đồng Đây là nội dung thuộc Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Cụ thể, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này như sau: “1. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.” Ngoài ra các tang vật còn có thể bị tịch thu hoặc tiêu hủy. Các văn bản bị thay thế bởi Nghị định này là Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127 đề không có quy định xử phạt hành vi trên. 9. Những đối tượng cụ thể phải kê khai tài sản hàng năm Theo Điểm b Khoản 3 Điều 36 Luật phòng chống tham nhũng 2018, một trong những đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản hàng năm là: “a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12; b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.” Theo đó, Nghị định 130/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể những đối tượng là “cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác” tại Điều 10. Xem chi tiết TẠI ĐÂY. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ 20/12/2020. 10. Phạt nặng các trang thông tin đăng tải chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng Quy định này nằm trong Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, trong đó, tại Khoản 2 Điều 20: "2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định; b) Cung cấp thông tin có nội dung cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng; ..." Văn bản được thay thế bởi Nghị định này là Nghị định 159/2013/NĐ-CP không quy định hình thức xử phạt đối với những hành vi này. Nghị định 119 có hiệu lực kể từ 01/12/2020.
Đã có Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật thi hành án hình sự 2019
Nghị định 133/2020/NĐ-CP Ngày 09/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi hành án hình sự 2019, đáng chú ý trong đó là những chính sách dành riêng cho phạm nhân nữ mang thai, phạm nhân nuôi con dưới 36 tháng tuổi và các tình tiết giảm nhẹ kỷ luật. Đối với tất cả phạm nhân, chế độ ăn uống được quy định tại Khoản 1 Điều 7 như sau: “Điều 7. Chế độ ăn đổi với phạm nhân 1. Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: a) 17 kg gạo tẻ; b) 15 kg rau xanh; c) 01 kg thịt lợn; d) 01 kg cá; đ) 0,5 kg đường; e) 0,75 lít nước mắm; g) 0,2 lít dầu ăn; h) 0,1 kg bột ngọt, i) 0,5 kg muối; k) Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; l) Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương." Riêng đối với phạm nhân nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Điều 10 Nghị định hướng dẫn chế độ: 1. Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân thì tổng định lượng ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường so với định lượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ..." Nội dung trên là hướng dẫn cho Khoản 1 Điều 51 Luật thi hành án hình sự 2019 : “Phạm nhân nữ mang thai nếu không được đình chỉ thi hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.” Ngoài ra, tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật phạm nhân tại Điều 43 Luật thi hành án hình sự 2019 được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 133: - Vi phạm lần đầu, gây hậu quả không lớn; khai báo thành khẩn, trung thực về vi phạm của mình và những phạm nhân khác; chủ động ngăn chặn hành vi vi phạm của phạm nhân khác; tích cực khắc phục hậu quả do mình gây ra (nếu có). - Ăn năn hối cải, nhận rõ sai phạm, tự giác nhận khuyết điểm, tích cực tiếp thu sự giáo dục, sửa chữa vi phạm của mình. - Vi phạm do bị phạm nhân khác đe dọa, cưỡng bức, ép buộc, xúi giục, lôi kéo; bị kích động về tinh thần do hành vi vi phạm của phạm nhân khác gây ra hoặc nguyên nhân khách quan khác. - Lập công hoặc có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua chấp hành án phạt tù, có quyết định khen thưởng. - Phạm nhân già yếu đối với nam từ đủ 70 tuổi trở lên, nữ từ đủ 65 tuổi trở lên; bị khuyết tật hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần; bị bệnh hiểm nghèo, ốm, đau nặng; bị bệnh làm hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình; phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi; phạm nhân là người dưới 18 tuổi." Nghị định có hiệu lực thi hành từ 25/12/2020, thay thế cho Nghị định 117/2011/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 90/2015/NĐ-CP.)
Cập nhật Nghị định 55/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án HS áp dụng từ 15/7/2020
Ngày 22/5/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Theo đó, nghị định hướng dẫn các quy định tại các điều 160, 164, 165 của Luật thi hành án hình sự 2019. Cụ thể, đối với thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được hướng dẫn như sau: - Trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì không làm thay đổi nghĩa vụ thi hành án. Pháp nhân thương mại có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. - Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc pháp nhân thương mại chấp hành án chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho cơ quan thi hành án hình sự để tiếp tục tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại. - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án sự cấp quân khu tiếp tục thực hiện thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này. Nghị định có hiệu lực từ 15/7/2020. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Vai trò và quyền của Luật sư trong phiên tòa Giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Vậy Luật sư có vai trò và quyền gì không trong phiên giám đốc thẩm? Điều 383 Bộ luật TTHS 2015 quy định những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm như sau: 1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành. Theo đó, phiên tòa giám đốc thẩm chỉ bắt buộc phải có đại diện Viện Kiểm sát nhưng không bắt buộc phải triệu tập người đã bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể xảy ra khi hội đồng giám đốc thẩm xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ để có thể sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc người bào chữa có được tham gia phiên Giám đốc thẩm khi xét thấy cần thiết. Hiện nay trong luật tố tụng trường hợp triệu tập Luật sư mình cũng không tìm thấy quy định về quyền cũng như vai trò cụ thể. Bạn nào có thêm thông tin về vấn đề này chia sẻ mình với nhé!
Từ vụ Hồ Duy Hải: Trường hợp nào phải hoãn thi hành án tử hình?
Liên quan đến vụ án với tử tù Hồ Duy Hải vào năm 2008, dư luận chấn động trước thông tin 2 nữ nhân viên của Bưu điện Cầu Voi (đóng tại ấp 5, xã Nhị Thành, H.Thủ Thừa, tỉnh Long An) bị sát hại dã man ngay tại nơi làm việc. Sau đó, bản án sơ thẩm (2008) và phúc thẩm (2009) tuyên án tử hình đối với Hồ Duy Hải về tội Giết người và Cướp tài sản. Hải có đơn xin Chủ tịch nước ân giảm. TAND Tối cao và VKSND Tối cao lần lượt quyết định không kháng nghị vụ án. Hải và gia đình sau đó liên tục kêu oan và xin hoãn thi hành án. Trưa 4/12/2014, một ngày trước khi thi hành án tử hình Hải, Hội đồng thi hành án tỉnh Long An ra quyết định tạm hoãn thi hành. Chắc hẳn sẽ có bạn thắc mắc pháp luật quy định cụ thể như thế nào về việc khi có bản án về tuyên án tử hình nhưng sau đó hoãn thi hành án? Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về hoãn thi hành án tử hình. Cụ thể như sau: 1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự; Trích khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự: Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. - Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Cần lưu ý: Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Cưỡng chế thi hành án pháp nhân thương mại: Giao cơ quan nào là phù hợp?
Tại Dự thảo Luật Thi hành án hình sự THAHS (sửa đổi), nhiều đại biểu đề nghị cân nhắc chuyển thẩm quyền thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án dân sự. THAHS đối với pháp nhân thương mại là một nội dung rất khó, hoàn toàn mới, thiếu cơ sở để tổng kết, đánh giá tác động. Tuy nhiên, các quy định tại dự thảo Luật hiện nay khá chung chung, chủ yếu mới dừng lại ở sự phân công mà chưa lường được hết các tình huống sẽ xảy ra trong thực tiễn. “Tại Điều 173, 177, 180, 184, 189 của dự thảo quy định trường hợp pháp nhân thương mại không chấp hành án thì sẽ xem xét, ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế, nhưng trong dự thảo không quy định thời gian để các pháp nhân thương mại tự nguyện thi hành là bao lâu và ai là người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp này” Đối với pháp nhân bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động thì hậu quả pháp lý của pháp nhân có tồn tại hay không? Việc thi hành hình phạt đối với pháp nhân thương mại sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực với các bên liên quan, như bảo đảm quyền lợi của người lao động, thanh toán các khoản nợ cho các bên liên quan… thì được giải quyết như thế nào? Thủ tục và nội dung cưỡng chế thi hành các hình phạt được thực hiện như thế nào? Việc quy định không đầy đủ, không khoa học, không cụ thể các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại xem như việc sửa đổi Luật chưa đạt được mục đích đề ra. Nên chuyển thẩm quyền THAHS đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan THADS bởi một số lý do. Thứ nhất, theo ĐB, hình phạt đối với pháp nhân thương mại bao gồm đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực, phạt tiền, cấm huy động vốn và một số biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại. Tôi cho rằng thực chất của các hình phạt nêu trên đối với pháp nhân thương mại mang tính chất hành chính dân sự, hay nói cách khác nó nâng cấp của hình phạt về hành chính dân sự, không phải là hình phạt tù. Do vậy, giao cho cơ quan THAHS tổ chức thi hành các hình phạt này không thực sự là phù hợp.
Quyết định 39/QĐ-VKSTC ban hành 80 biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 28/01/2018. Sau đây là danh mục 80 biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự: STT Tên biểu mẫu Mẫu số 01/TG Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát Mẫu số 02/TH Yêu cầu tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát Mẫu số 03/TG Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam Mẫu số 04/TH Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến thi hành án hình sự Mẫu số 05/TG Yêu cầu thông báo tình hình thi hành tạm giữ, tạm giam Mẫu số 06/TG Yêu cầu trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 07/TG Quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ hoặc người bị tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật Mẫu số 08/TH Quyết định trả tự do cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật Mẫu số 09/TH Yêu cầu ra quyết định thi hành án hình sự Mẫu số 10/TH Yêu cầu ra quyết định truy nã người bị kết án phạt tù trốn thi hành án Mẫu số 11/TH Yêu cầu áp giải thi hành án Mẫu số 12/TH Yêu cầu giải thích, sửa chữa bản án hoặc quyết định của Tòa án Mẫu số 13/TH Thông báo việc Tòa án ủy thác thi hành án hình sự Mẫu số 14/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát ủy thác thi hành án hình sự Mẫu số 15/TH Thông báo việc hoãn chấp hành án phạt tù Mẫu số 16/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát hoãn chấp hành án phạt tù Mẫu số 17/TH Thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 18/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 19/TH Thông báo việc người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chết Mẫu số 20/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù Mẫu số 21/TH Thông báo việc phạm nhân chết Mẫu số 22/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 23/TH Thông báo việc phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 24/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 25/TH Thông báo việc thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Mẫu số 26/TH Thông báo việc tiếp nhận kiểm sát thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Mẫu số 27/TH Đề nghị về việc hoãn chấp hành án phạt tù Mẫu số 28/TH Đề nghị về việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Mẫu số 29/TH Đề nghị về việc miễn chấp hành án Mẫu số 30/TH Yêu cầu về việc lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 31/TH Yêu cầu về việc lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án hình sự Mẫu số 32/TH Yêu cầu về việc lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 33/TH Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp Mẫu số 34/TH Quyết định thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp Mẫu số 35/TH Quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn chấp hành án hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo Mẫu số 36/TH Quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc miễn chấp hành án Mẫu số 37/TH Quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị hủy Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 38/TG Quyết định trực tiếp kiểm sát đột xuất việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 39/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát đột xuất việc thi hành án hình sự Mẫu số 40/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam Mẫu số 41/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam Mẫu số 42/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam Mẫu số 43/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự Mẫu số 44/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự Mẫu số 45/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự Mẫu số 46/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại Trại giam Mẫu số 47/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại Trại giam Mẫu số 48/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại Trại giam Mẫu số 49/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân Mẫu số 50/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân Mẫu số 51/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân Mẫu số 52/TH Quyết định trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị Mẫu số 53/TH Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị Mẫu số 54/TH Kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị Mẫu số 55/TG Kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 56/TH Kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự Mẫu số 57/TH Kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù Mẫu số 58/TH Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù Mẫu số 59/TH Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam Mẫu số 60/TH Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự Mẫu số 61/TH Kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự Mẫu số 62/TH Quyết định kháng nghị phúc thẩm Mẫu số 63/TH Quyết định rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm Mẫu số 64/TH Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định kháng nghị phúc thẩm Mẫu số 65/TG Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam Mẫu số 66/TH Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự Mẫu số 67/TG Quyết định khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam Mẫu số 68/TH Quyết định khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự Mẫu số 69/TH Công văn về việc xóa án tích đối với người bị kết án Mẫu số 70/TH Công văn về việc cho người bị kết án được hưởng thời hiệu thi hành bản án Mẫu số 71/TH Phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự Mẫu số 72/TH Biên bản thông qua dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kiến nghị, dự thảo kháng nghị (nếu có) Mẫu số 73/TH Biên bản kiểm sát Mẫu số 74/TH Báo cáo kết quả việc xét giảm thời hạn chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách của án treo và tha tù trước thời hạn có điều kiện Mẫu số 75/HC Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 76/HC Quyết định thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 77/HC Quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 78/HC Quyết định rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 79/HC Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mẫu số 80/HC Quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn hoặc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp hành chính còn lại Mời các bạn tải các biểu mẫu về tại file đính kèm.
Tử hình là hình phạt cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS). Người bị cáo khi bị Hội đồng xét xử tuyên tử hình thì gần như chẳng còn quan tâm được gì ngoài thời hạn thi hành án đang gần kề. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều vấn đề liên quan đến quyền lợi của người bị tuyên án tử hình mà chưa nhiều người biết và quan tâm. Đối tượng bị áp dụng hình phạt tử hình Người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Khoản 1 Điều 40 BLHS Không áp dụng hình phạt tử hình - Người dưới 18 tuổi khi phạm tội; - Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. Khoản 2 Điều 40 BLHS Không thi hành án tử hình - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Khoản 3 Điều 40 BLHS Thẩm quyền ra quyết định thi hành án tử hình Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm Điều 54 Luật Thi hành án hình sự (LTHAHS) Thẩm quyền thi hành án tử hình Hội đồng thi hành án tử hình Điều 55 LTHAHS Ân giảm Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án xét xử có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước. Điểm d khoản 1 Điều 367 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Nếu người bị kết án tử hình được ân giảm thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Khoản 4 Điều 40 BLHS Nơi giam giữ Khu giam người bị kết án tử hình của Trại tạm giam Điều 17 LTHAHS; Điều 3 Thông tư 39/2012/TT-BCA Sinh hoạt Mọi sinh hoạt của người bị kết án tử hình đều được thực hiện trong buồng giam. khoản 3 Điều 4 Thông tư 39/2012/TT-BCA Giam giữ - Quản lý chặt chẽ 24/24. - Đeo cùm chân nếu có hành vi chống phá, trốn chạy, tự tử hoặc có hành vi nguy hiểm khác. Khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2012/TT-BCA Khám, chữa bệnh - Y tế trại tạm giam; - Cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước. Điều 6 Thông tư 39/2012/TT-BCA Gặp thân nhân - Những người được gặp: Ông bà (nội, ngoại), bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi hợp pháp, bố mẹ vợ (hoặc chồng), anh chị em ruột, vợ (hoặc chồng), con dâu, con rể, con đẻ, con nuôi hợp pháp. - Số người thân mỗi lần gặp: không quá năm người là thân nhân. - Số lần gặp: mỗi tháng không quá một lần, mỗi lần không quá một giờ. - Đối với Người bị kết án tử hình: không nhận quà, tiền hoặc các đồ vật khác; không được ăn uống, hút thuốc, sử dụng chất kích thích tại buồng thăm gặp. phải bị cùm một chân và phải có sự giám sát chặt chẽ. Khoản 2, 3 Điều 7 Thông tư 39/2012/TT-BCA Nhận và gửi đồ tiếp tế, thư - Người bị kết án tử hình được gửi đồ vật, tư trang không sử dụng về cho thân nhân, gia đình; - Được nhận quà, tiền lưu ký và những đồ dùng sinh hoạt của thân nhân, gia đình gửi mỗi tháng không quá hai lần; - Được nhận, gửi thư nếu được Giám thị trại tạm giam cho phép. Khoản 1 Điều 8 Thông tư 39/2012/TT-BCA Trích xuất ra khỏi buồng giam - Gặp luật sư hoặc người bào chữa khác. - Gặp thân nhân. - Gặp làm việc với cán bộ thuộc các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan có liên quan như: Văn phòng Chủ tịch nước, cơ quan Lãnh sự, Ngoại giao, tổ chức quốc tế theo quy định. Khoản 1 Điều 10 Thông tư 39/2012/TT-BCA Trích xuất ra khỏi trại tạm giam - Chuyển đến nơi giam khác theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền. - Bị bệnh nặng phải chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước để khám và điều trị khi có lệnh trích xuất của Giám thị trại tạm giam. - Thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử khi có lệnh trích xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. - Đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình. Khoản 3 Điều 10 Thông tư 39/2012/TT-BCA Các hình thức Tiêm thuốc độc Khoản 1 Điều 59 LTHAHS Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình - Thuốc làm mất trí giác; - Thuốc làm liệt hệ vận động; - Thuốc làm ngừng hoạt động của tim. Điều 6 Nghị định 82/2011/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 47/2013/NĐ-CP Liều dùng thuốc một lần thi hành án - Một liều gồm 3 loại thuốc được dùng cho một người. - Mỗi lần chuẩn bị đủ 3 liều thuốc (trong đó có 2 liều dự phòng). Điều 6, khoản 4 Điều 8 Nghị định 82/2011/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 47/2013/NĐ-CP Hoãn thi hành án - Người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại Điều 40 của Bộ luật hình sự; - Có lý do bất khả kháng; - Ngay trước khi thi hành án người chấp hành án khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Điều 58 LTHAHS Chi phí thi hành án tử hình Ngân sách nhà nước Khoản 5 Điều 59 LTHAHS An táng Có người thân yêu cầu nhận tử thi: Giao tử thi cho người thân về an táng trong vòng 24 giờ Khoản 2 Điều 60 LTHAHS Không có người thân yêu cầu nhận tử thi hoặc có nhưng quá 24 giờ không đến nhận: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc an táng Trước khi thi hành án Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Khoản 3 Điều 59 LTHAHS