Hiện nay cần lập nhật ký an toàn lao động xây dựng không?
Liệu thông tin không cần lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nữa có đúng không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng Theo QCVN 18: 2014/BXD ban hành kèm Thông tư 14/2014/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn trong xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, công trường phải có sổ nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý trong quá trình thi công. Tuy nhiên, Thông tư này đã bị bãi bỏ bởi Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành không còn quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng. Tuy nhiên, Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vẫn còn quy định xử phạt tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này về hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định, hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, đơn vị nếu muốn đảm bảo an toàn pháp lý thì có thể vẫn lập sổ nhật ký an toàn lao động. Ngoài ra, vấn đề này có câu trả lời của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh tại đây: https://soxaydung.hochiminhcity.gov.vn/web/vi/-/tra-loi-cau-hoi-cua-ong-o-van-hung-hoi-ve-nhat-ky-an-toan-lao-ong?redirect=%2Fweb%2Fvi%2Fthong-tin-chi-dao-dieu-hanh "Sở Xây dựng nhận được câu hỏi của ông Đỗ Văn Hùng (dohung.ap15@gmail.com), nội dung như sau: “Kính gửi Sở Xây dựng TP. HCM, Trong quá trình công tác, tôi có vướng mắc về công tác lập Nhật ký an toàn lao đông. Xin được Sở Xây dựng TP. HCM hướng dẫn thêm. Theo QCVN 18:2014 thì có đề cập ghi Nhật ký an toàn lao động. Tuy nhiên đến khi QCVN 18:2021 lại không thấy đề cập. Có phải là Quy chuẩn mới đã bỏ và đưa nội dung này vào Nhật ký thi công theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Vậy, Nhà thầu thi công không cần lập Nhật ký an toàn lao động có quy phạm quy đinh nào hay không. Rất mong được Sở xem xét hương dẫn. Trân trọng cảm ơn!” Trả lời: Chào ông, về nội dung ông hỏi, Sở Xây dựng trả lời như sau: 1. Quy định về lập nhật ký an toàn lao động Hiện nay, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD về An toàn trong thi công xây dựng (thay thế Quy chuẩn QCVN 18:2014/BXD) không đề cập nội dung về Nhật ký an toàn lao động. Do đó, theo QCVN 18:2021/BXD không bắt buộc phải lập Nhật ký an toàn lao động. 2. Quy định về xử phạt hành chính Tại Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, không thể hiện nội dung nhà thầu thi công phải lập Nhật ký an toàn lao động mà chỉ quy định nhà thầu thi công xây dựng lập “Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động” theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này. Căn cứ Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về xây dựng, trong quá trình xây dựng công trình mà nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng mà không phải là người quyết định đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình khi thực hiện hành vi vi phạm: Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, không lập các biện pháp bảo đảm an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." ==>> Câu trả lời trên không yêu cầu phải lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nhưng phải có kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Quy định về an toàn trong thi công xây dựng hiện hành An toàn trong thi công xây dựng quy định tại Điều 115 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020, theo đó: - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. - Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường. - Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng. - Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. Đánh giá an toàn công trình còn được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng
Giám sát thi công xây dựng là việc làm rất quan trọng và đòi hỏi rất nhiều quy định pháp luật hữu ích khi áp dụng vào thực tế. Do đó, Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vừa qua đã đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng có thể bị phạt đến 60 triệu đồng. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Đề xuất, bổ sung các đối tượng áp dụng xử phạt khi vi phạm hành chính về xây dựng Căn cứ Điều 2 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định đối tượng áp dụng như sau: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính quy định tại nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính như đối với cá nhân vi phạm. - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Nếu ta so sánh với Điều 2 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng của Dự thảo đã được nêu rõ là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ. Điều này không chỉ giúp cho các tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận luật, mà còn hỗ trợ cho công cuộc quản lý và giải quyết của các cơ quan có chức năng thuận lợi và chính xác hơn. 2. Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng Căn cứ khoản 4 Điều 17 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, quy định sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Có thể thấy, Dự thảo mới quy định rất rõ về trường hợp tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ sẽ bị phạt, trong khi quy định cũ không đề cập đến trường hợp này. Chung quy lại, việc bổ sung quy định tổ chức tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể bị phạt là một biện pháp “thắt chặt” luật pháp. Không chỉ cho thấy sự quan tâm hợp lý của nhà nước về vấn đề quan trọng, mà còn cho các cơ quan lãnh đạo luôn đề cao tính ứng dụng thực tế để đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực xây dựng. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: Tải về
Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu?
Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu? Căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định mức tạm ứng hợp đồng thi công hiện nay như sau: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: (1) Đối với hợp đồng tư vấn: - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết. (2) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. (3) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Lưu ý: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng là gì? Theo khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 quy định về hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau: Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng; - Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. Trân trọng!
Tự thực hiện gói thầu thi công xây dựng?
Công ty A, Công ty B, Công ty C là 3 công ty có 51% vốn nhà nước. 3 công ty liên danh để đầu tư dự án C và không thành lập pháp nhân mới. 3 công ty ký hợp đồng hợp tác cùng thực hiện đầu tư. Hiện tại có gói thầu "Thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật của dự án", Liên danh A-B-C áp dụng hình thức tự thực hiện và Ký hợp đồng với Đội D của công ty B, Đội E của Công ty C. (Đội D là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty B, Đội E hạch toán phụ thuộc công ty C). Hỏi Liên danh A-B-C áp dụng hình thức tự thực hiện như vậy có đúng không, có vi phạm luật đấu thầu không. Và khi thanh toán hợp đồng thì tiền được chuyển vào tài khoản của Công ty thuộc Liên danh không. Trân trọng cảm ơn
Tranh chấp trong hợp đồng thi công xây dựng?
Cho em hỏi trong trường hợp, Nhà Thầu khi kí HĐ vs CĐT cam kết sẽ thuê NT phụ A chịu trách nhiệm thi công. điều này không được liệt kê trong HĐ. tuy nhiên khi kí vfa tiến hành TT đợt 1, NT lại chuyển sang NT phụ B mà không thông báo trước. CĐT ko yên tâm và muốn xử lý trường hợp này. Mọi người cho em xin ý kiến giải quyết nhé. Em cảm ơn!
Thông tư 02/2018/TT-BXD về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình
Ngày 06/2/2018, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 02/2018/TT-BXD về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng. Theo đó, trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án trong thi công xây dựng công trình như sau: - Lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trên cơ sở chương trình quản lý môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường trước khi thi công xây dựng công trình. - Bố trí nhân sự phụ trách về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng. - Trên cơ sở các biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận, chủ dự án có trách nhiệm bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng. - Tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình. - Đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường khi phát hiện nhà thầu vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng. - Phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng công trình xử lý, khắc phục khi xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường; kịp thời báo cáo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng và các vấn đề phát sinh. Thông tư 02/2018/TT-BXD có hiệu lực từ 01/4/2018.
Hướng dẫn mới về hợp đồng thi công xây dựng công trình
Hiện nay, các hợp đồng thi công xây dựng công trình vẫn được áp dụng theo Thông tư 09/2011/TT-BXD, tuy nhiên, qua quá trình thực hiện nhận thấy việc quy định phạm vi các dự án cần phải tuân theo mẫu hợp đồng thi công này quá rộng, cần có cơ chế rà soát lại phạm vi các loại dự án áp dụng theo mẫu này. Vì vậy, trong thời gian tới, việc thực hiện mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình chỉ áp dụng với các dự án đầu tư xây dựng sau: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Hồ sơ hợp đồng thi công xây dựng được quy định như sau: - Nội dung được quy định tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 và các tài liệu kèm theo hợp đồng sau: - Thông báo trúng thầu (hoặc văn bản chỉ định thầu hoặc văn bản chấp thuận). - Điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Điều kiện chung của hợp đồng. - Hồ sơ mời thầu (hoặc Hồ sơ yêu cầu) của bên mời thầu. - Các bản vẽ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật. - Hồ sơ dự thầu (hoặc Hồ sơ đề xuất) của bên nhận thầu. - Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng. - Các Phụ lục hợp đồng. - Các tài liệu khác có liên quan......... Thứ tự ưu tiên của các tài liệu kèm theo hợp đồng thi công xây dựng. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định chi tiết về nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công xây dựng, Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm Hợp đồng thi công xây dựng, giá hợp đồng…
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Như đã hứa, phần này mình sẽ đề cập đến các nội dung liên quan về chuẩn bị xây dựng công trình và thi công xây dựng công trình. 86/ Điều kiện khởi công xây dựng công trình Bỏ quy định sau: “Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình”, các phần còn lại vẫn giữ nguyên. Riêng đối với việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện Có GPXD đối với công trình theo quy định phải có GPXD theo quy định tại Điều 89 của Luật này. (Căn cứ Điều 107 Luật xây dựng 2014) 87/ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng Sửa đổi nhiều nội dung, chỉ giữ nguyên quy định về thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng. - Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. UBND các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án ĐTXD theo quy định pháp luật. - Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng. - Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có). (Căn cứ Điều 108 Luật xây dựng 2014) 88/ Cụ thể hơn các yêu cầu với công trường xây dựng - Chủ đầu tư phải lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm: + Tên, quy mô công trình. + Ngày khởi công, ngày hoàn thành. + Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng. + Bản vẽ phối cảnh công trình. - Nhà thầu thi công xây dựng phải quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm: + Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài. + Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng. + Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công. + Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác. - Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng. (Căn cứ Điều 109 Luật xây dựng 2014) 89/ Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng Nhằm đảm bảo an toàn công trình xây dựng, Luật xây dựng 2014 đưa vào nội dung yêu cầu về vật liệu xây dựng, buộc các nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện theo. - An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường. - Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa. - Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định trên. - Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định. (Căn cứ Điều 110 Luật xây dựng 2014) 90/ Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. - Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định pháp luật. - Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng. - Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ. - Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng. - Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng. - Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng. (Căn cứ Điều 111 Luật xây dựng 2014) 91/ Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình - Về quyền không thay đổi nhiều so với Luật xây dựng 2003, bỏ nội dung “Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo đảm chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý”, đồng thời thêm nội dung “giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết”. - Tương tự, về nghĩa vụ không thay đổi nhiều so với Luật xây dựng 2003, bổ sung thêm nghĩa vụ phối hợp UBND các cấp bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng. Đồng thời, bãi bỏ yêu cầu “mua bảo hiểm công trình”. (Căn cứ Điều 112 Luật xây dựng 2014) 92/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng - Về quyền không thay đổi so với Luật xây dựng 2003. - Về nghĩa vụ, cụ thể hơn các nội dung: + Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. + Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình. + Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường. + Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình. + Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng. + Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình. + Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường. + Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình. + Bảo hành công trình. + Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra. + Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật. + Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 113 Luật xây dựng 2014) 93/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng Về quyền và nghĩa vụ không thay đổi so với Luật xây dựng 2003, bổ sung thêm “Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan”. (Căn cứ Điều 114 Luật xây dựng 2014) 94/ Chú trọng an toàn trong thi công xây dựng công trình Luật xây dựng 2014 chú trọng các bảo đảm an toàn cho công trình, do đó quy định cụ thể hơn vấn đề an toàn trong thi công xây dựng công trình. - Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải bảo đảm an toàn cho công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng. - Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. - Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng. (Căn cứ Điều 115 Luật xây dựng 2014) 95/ Di dời công trình xây dựng Cụ thể hơn việc di dời công trình xây dựng sau, các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn. (Căn cứ Điều 117 Luật xây dựng 2014) 96/ Phá dỡ công trình xây dựng So với trước đây, bổ sung thêm 02 trường hợp phá dỡ công trình, các nội dung còn lại giữ nguyên: - Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn GPXD. - Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. (Căn cứ Điều 118 Luật xây dựng 2014) 97/ Sự cố công trình xây dựng Sửa đổi, bô sung một số nội dung sau: - Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau: + Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản. + Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan. + Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại. - Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép. - Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 119 Luật xây dựng 2014) Ở phần kế tiếp mình, mình sẽ đề cập tới các nội dung về giám sát thi công, bảo trì, bảo hành công trình và xây dựng công trình đặc thù. Các bạn đón theo dõi nhe.
Hiện nay cần lập nhật ký an toàn lao động xây dựng không?
Liệu thông tin không cần lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nữa có đúng không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng Theo QCVN 18: 2014/BXD ban hành kèm Thông tư 14/2014/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn trong xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, công trường phải có sổ nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý trong quá trình thi công. Tuy nhiên, Thông tư này đã bị bãi bỏ bởi Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành không còn quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng. Tuy nhiên, Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vẫn còn quy định xử phạt tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này về hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định, hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, đơn vị nếu muốn đảm bảo an toàn pháp lý thì có thể vẫn lập sổ nhật ký an toàn lao động. Ngoài ra, vấn đề này có câu trả lời của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh tại đây: https://soxaydung.hochiminhcity.gov.vn/web/vi/-/tra-loi-cau-hoi-cua-ong-o-van-hung-hoi-ve-nhat-ky-an-toan-lao-ong?redirect=%2Fweb%2Fvi%2Fthong-tin-chi-dao-dieu-hanh "Sở Xây dựng nhận được câu hỏi của ông Đỗ Văn Hùng (dohung.ap15@gmail.com), nội dung như sau: “Kính gửi Sở Xây dựng TP. HCM, Trong quá trình công tác, tôi có vướng mắc về công tác lập Nhật ký an toàn lao đông. Xin được Sở Xây dựng TP. HCM hướng dẫn thêm. Theo QCVN 18:2014 thì có đề cập ghi Nhật ký an toàn lao động. Tuy nhiên đến khi QCVN 18:2021 lại không thấy đề cập. Có phải là Quy chuẩn mới đã bỏ và đưa nội dung này vào Nhật ký thi công theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Vậy, Nhà thầu thi công không cần lập Nhật ký an toàn lao động có quy phạm quy đinh nào hay không. Rất mong được Sở xem xét hương dẫn. Trân trọng cảm ơn!” Trả lời: Chào ông, về nội dung ông hỏi, Sở Xây dựng trả lời như sau: 1. Quy định về lập nhật ký an toàn lao động Hiện nay, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD về An toàn trong thi công xây dựng (thay thế Quy chuẩn QCVN 18:2014/BXD) không đề cập nội dung về Nhật ký an toàn lao động. Do đó, theo QCVN 18:2021/BXD không bắt buộc phải lập Nhật ký an toàn lao động. 2. Quy định về xử phạt hành chính Tại Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, không thể hiện nội dung nhà thầu thi công phải lập Nhật ký an toàn lao động mà chỉ quy định nhà thầu thi công xây dựng lập “Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động” theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này. Căn cứ Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về xây dựng, trong quá trình xây dựng công trình mà nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng mà không phải là người quyết định đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình khi thực hiện hành vi vi phạm: Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, không lập các biện pháp bảo đảm an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." ==>> Câu trả lời trên không yêu cầu phải lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nhưng phải có kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Quy định về an toàn trong thi công xây dựng hiện hành An toàn trong thi công xây dựng quy định tại Điều 115 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020, theo đó: - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. - Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường. - Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng. - Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. Đánh giá an toàn công trình còn được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng
Giám sát thi công xây dựng là việc làm rất quan trọng và đòi hỏi rất nhiều quy định pháp luật hữu ích khi áp dụng vào thực tế. Do đó, Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vừa qua đã đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng có thể bị phạt đến 60 triệu đồng. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Đề xuất, bổ sung các đối tượng áp dụng xử phạt khi vi phạm hành chính về xây dựng Căn cứ Điều 2 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định đối tượng áp dụng như sau: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính quy định tại nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính như đối với cá nhân vi phạm. - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Nếu ta so sánh với Điều 2 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng của Dự thảo đã được nêu rõ là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ. Điều này không chỉ giúp cho các tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận luật, mà còn hỗ trợ cho công cuộc quản lý và giải quyết của các cơ quan có chức năng thuận lợi và chính xác hơn. 2. Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng Căn cứ khoản 4 Điều 17 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, quy định sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Có thể thấy, Dự thảo mới quy định rất rõ về trường hợp tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ sẽ bị phạt, trong khi quy định cũ không đề cập đến trường hợp này. Chung quy lại, việc bổ sung quy định tổ chức tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể bị phạt là một biện pháp “thắt chặt” luật pháp. Không chỉ cho thấy sự quan tâm hợp lý của nhà nước về vấn đề quan trọng, mà còn cho các cơ quan lãnh đạo luôn đề cao tính ứng dụng thực tế để đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực xây dựng. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: Tải về
Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu?
Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu? Căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định mức tạm ứng hợp đồng thi công hiện nay như sau: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: (1) Đối với hợp đồng tư vấn: - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết. (2) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. (3) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Lưu ý: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng là gì? Theo khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 quy định về hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau: Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng; - Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. Trân trọng!
Tự thực hiện gói thầu thi công xây dựng?
Công ty A, Công ty B, Công ty C là 3 công ty có 51% vốn nhà nước. 3 công ty liên danh để đầu tư dự án C và không thành lập pháp nhân mới. 3 công ty ký hợp đồng hợp tác cùng thực hiện đầu tư. Hiện tại có gói thầu "Thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật của dự án", Liên danh A-B-C áp dụng hình thức tự thực hiện và Ký hợp đồng với Đội D của công ty B, Đội E của Công ty C. (Đội D là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty B, Đội E hạch toán phụ thuộc công ty C). Hỏi Liên danh A-B-C áp dụng hình thức tự thực hiện như vậy có đúng không, có vi phạm luật đấu thầu không. Và khi thanh toán hợp đồng thì tiền được chuyển vào tài khoản của Công ty thuộc Liên danh không. Trân trọng cảm ơn
Tranh chấp trong hợp đồng thi công xây dựng?
Cho em hỏi trong trường hợp, Nhà Thầu khi kí HĐ vs CĐT cam kết sẽ thuê NT phụ A chịu trách nhiệm thi công. điều này không được liệt kê trong HĐ. tuy nhiên khi kí vfa tiến hành TT đợt 1, NT lại chuyển sang NT phụ B mà không thông báo trước. CĐT ko yên tâm và muốn xử lý trường hợp này. Mọi người cho em xin ý kiến giải quyết nhé. Em cảm ơn!
Thông tư 02/2018/TT-BXD về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình
Ngày 06/2/2018, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 02/2018/TT-BXD về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng. Theo đó, trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án trong thi công xây dựng công trình như sau: - Lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trên cơ sở chương trình quản lý môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường trước khi thi công xây dựng công trình. - Bố trí nhân sự phụ trách về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng. - Trên cơ sở các biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận, chủ dự án có trách nhiệm bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng. - Tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình. - Đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường khi phát hiện nhà thầu vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng. - Phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng công trình xử lý, khắc phục khi xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường; kịp thời báo cáo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng và các vấn đề phát sinh. Thông tư 02/2018/TT-BXD có hiệu lực từ 01/4/2018.
Hướng dẫn mới về hợp đồng thi công xây dựng công trình
Hiện nay, các hợp đồng thi công xây dựng công trình vẫn được áp dụng theo Thông tư 09/2011/TT-BXD, tuy nhiên, qua quá trình thực hiện nhận thấy việc quy định phạm vi các dự án cần phải tuân theo mẫu hợp đồng thi công này quá rộng, cần có cơ chế rà soát lại phạm vi các loại dự án áp dụng theo mẫu này. Vì vậy, trong thời gian tới, việc thực hiện mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình chỉ áp dụng với các dự án đầu tư xây dựng sau: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Hồ sơ hợp đồng thi công xây dựng được quy định như sau: - Nội dung được quy định tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 và các tài liệu kèm theo hợp đồng sau: - Thông báo trúng thầu (hoặc văn bản chỉ định thầu hoặc văn bản chấp thuận). - Điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Điều kiện chung của hợp đồng. - Hồ sơ mời thầu (hoặc Hồ sơ yêu cầu) của bên mời thầu. - Các bản vẽ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật. - Hồ sơ dự thầu (hoặc Hồ sơ đề xuất) của bên nhận thầu. - Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng. - Các Phụ lục hợp đồng. - Các tài liệu khác có liên quan......... Thứ tự ưu tiên của các tài liệu kèm theo hợp đồng thi công xây dựng. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định chi tiết về nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công xây dựng, Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm Hợp đồng thi công xây dựng, giá hợp đồng…
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Như đã hứa, phần này mình sẽ đề cập đến các nội dung liên quan về chuẩn bị xây dựng công trình và thi công xây dựng công trình. 86/ Điều kiện khởi công xây dựng công trình Bỏ quy định sau: “Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình”, các phần còn lại vẫn giữ nguyên. Riêng đối với việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện Có GPXD đối với công trình theo quy định phải có GPXD theo quy định tại Điều 89 của Luật này. (Căn cứ Điều 107 Luật xây dựng 2014) 87/ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng Sửa đổi nhiều nội dung, chỉ giữ nguyên quy định về thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng. - Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. UBND các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án ĐTXD theo quy định pháp luật. - Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng. - Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có). (Căn cứ Điều 108 Luật xây dựng 2014) 88/ Cụ thể hơn các yêu cầu với công trường xây dựng - Chủ đầu tư phải lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm: + Tên, quy mô công trình. + Ngày khởi công, ngày hoàn thành. + Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng. + Bản vẽ phối cảnh công trình. - Nhà thầu thi công xây dựng phải quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm: + Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài. + Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng. + Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công. + Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác. - Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng. (Căn cứ Điều 109 Luật xây dựng 2014) 89/ Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng Nhằm đảm bảo an toàn công trình xây dựng, Luật xây dựng 2014 đưa vào nội dung yêu cầu về vật liệu xây dựng, buộc các nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện theo. - An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường. - Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa. - Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định trên. - Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định. (Căn cứ Điều 110 Luật xây dựng 2014) 90/ Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. - Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định pháp luật. - Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng. - Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ. - Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng. - Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng. - Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng. (Căn cứ Điều 111 Luật xây dựng 2014) 91/ Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình - Về quyền không thay đổi nhiều so với Luật xây dựng 2003, bỏ nội dung “Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo đảm chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý”, đồng thời thêm nội dung “giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết”. - Tương tự, về nghĩa vụ không thay đổi nhiều so với Luật xây dựng 2003, bổ sung thêm nghĩa vụ phối hợp UBND các cấp bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng. Đồng thời, bãi bỏ yêu cầu “mua bảo hiểm công trình”. (Căn cứ Điều 112 Luật xây dựng 2014) 92/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng - Về quyền không thay đổi so với Luật xây dựng 2003. - Về nghĩa vụ, cụ thể hơn các nội dung: + Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. + Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình. + Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường. + Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình. + Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng. + Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình. + Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường. + Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình. + Bảo hành công trình. + Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra. + Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật. + Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 113 Luật xây dựng 2014) 93/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng Về quyền và nghĩa vụ không thay đổi so với Luật xây dựng 2003, bổ sung thêm “Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan”. (Căn cứ Điều 114 Luật xây dựng 2014) 94/ Chú trọng an toàn trong thi công xây dựng công trình Luật xây dựng 2014 chú trọng các bảo đảm an toàn cho công trình, do đó quy định cụ thể hơn vấn đề an toàn trong thi công xây dựng công trình. - Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải bảo đảm an toàn cho công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng. - Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. - Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng. (Căn cứ Điều 115 Luật xây dựng 2014) 95/ Di dời công trình xây dựng Cụ thể hơn việc di dời công trình xây dựng sau, các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn. (Căn cứ Điều 117 Luật xây dựng 2014) 96/ Phá dỡ công trình xây dựng So với trước đây, bổ sung thêm 02 trường hợp phá dỡ công trình, các nội dung còn lại giữ nguyên: - Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn GPXD. - Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. (Căn cứ Điều 118 Luật xây dựng 2014) 97/ Sự cố công trình xây dựng Sửa đổi, bô sung một số nội dung sau: - Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau: + Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản. + Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan. + Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại. - Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép. - Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 119 Luật xây dựng 2014) Ở phần kế tiếp mình, mình sẽ đề cập tới các nội dung về giám sát thi công, bảo trì, bảo hành công trình và xây dựng công trình đặc thù. Các bạn đón theo dõi nhe.