Thành lập quỹ Khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC thì Quỹ khoa học và công nghệ có thể tổ chức dưới một trong hai hình thức như sau: - Thành lập tổ chức không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp. - Không thành lập tổ chức Quỹ và do cán bộ của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai hình thức nếu trên tổ chức hoạt động quỹ khoa học và công nghệ. Khi doanh nghiệp thành lập Quỹ, doanh nghiệp phải gửi Quyết định thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải gửi Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cùng thời Điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên. Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp soạn theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC. Quỹ sẽ được hình thành từ hai nguồn sau: Một là, thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, cụ thể: - Đối với doanh nghiệp nhà nước thì tỷ lệ trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, tùy vào khả năng và nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ. - Đối với các doanh nghiệp còn lại thì tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. Hai là, điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ xuống Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên; Điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ.
Quân nhân chuyên nghiệp có được tham gia thành lập doanh nghiệp hay không?
Cơ sở pháp lý: - Luật Doanh nghiệp 2014; - Luật Viên chức 2010. Theo Khoản 2, 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau: 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh: 3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp...không được tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp nhưng có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các công ty.
Thành lập quỹ Khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC thì Quỹ khoa học và công nghệ có thể tổ chức dưới một trong hai hình thức như sau: - Thành lập tổ chức không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp. - Không thành lập tổ chức Quỹ và do cán bộ của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai hình thức nếu trên tổ chức hoạt động quỹ khoa học và công nghệ. Khi doanh nghiệp thành lập Quỹ, doanh nghiệp phải gửi Quyết định thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải gửi Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cùng thời Điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên. Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp soạn theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC. Quỹ sẽ được hình thành từ hai nguồn sau: Một là, thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, cụ thể: - Đối với doanh nghiệp nhà nước thì tỷ lệ trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, tùy vào khả năng và nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ. - Đối với các doanh nghiệp còn lại thì tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. Hai là, điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ xuống Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên; Điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ.
Quân nhân chuyên nghiệp có được tham gia thành lập doanh nghiệp hay không?
Cơ sở pháp lý: - Luật Doanh nghiệp 2014; - Luật Viên chức 2010. Theo Khoản 2, 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau: 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh: 3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp...không được tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp nhưng có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các công ty.