Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do nhận chuyển nhượng
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thực hiện: + Trường hợp khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; + Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp (sau khi người sử dụng đất đã hoàn tất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. + Giấy chứng nhận đã cấp. + Giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của phần diện tích tăng thêm. + Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. Lưu ý: Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết - Do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp do nhận chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất.
Thay đổi tổng vốn đầu tư có phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư?
Có thể nói đối với Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư và trong một số dự án đã được chấp thuận chủ trường thì trong quá trình hoạt động thay đổi tổng vốn có cần điều chỉnh hay không? Thay đổi tổng vốn đầu tư có phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư? Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 41 Luật đầu tư 2020 quy định việc điều chỉnh dự án đầu tư như sau: 1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; - Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư; - Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư; - Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu; - Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; - Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; - Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). 4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây: - Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai; - Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính; - Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch; - Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; - Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư. 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này. 6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật đầu tư 2020 đối với các nội dung điều chỉnh. 7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, về nguyên tắc thì khi nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư, cho nên không phải trường hợp nào thay đổi tổng vốn đều phải điều chỉnh. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất hiện nay? Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2020 quy định về Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất như sau: 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư; - Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; - Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; - Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Trên đây là quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất.
Đề nghị giao kết hợp đồng nhưng không thực hiện có phải bồi thường thiệt hại không?
Trong thực tế, không ít trường hợp một bên đề nghị giao kết hợp đồng nhưng không thực hiện, gây thiệt hại cho bên kia. Vậy, bên đề nghị có phải bồi thường thiệt hại hay không? (1) Đề nghị giao kết hợp đồng nhưng không thực hiện có phải bồi thường thiệt hại không? Hoạt động giao kết hợp đồng là một phần thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, góp phần điều chỉnh các mối quan hệ thương mại và đảm bảo sự an toàn, tin cậy cho các giao dịch. Khoản 1 Điều 386 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng” Như vậy, tuy chưa giao kết hợp đồng, nhưng đã có một lời đề nghị giao kết hợp đồng thì bên đưa ra lời đề nghị đó có trách nhiệm chịu sự ràng buộc lời về đề nghị của mình đối với bên được đề nghị. Ví dụ: A và B muốn giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào thứ hai, do A chưa đủ tiền nên B đề nghị sẽ thực hiện việc chuyển nhượng vào thứ sáu để A có thời gian chuẩn bị tiền, A đồng ý và không ký hợp đồng đặt cọc. Vào thứ ba, B được C trả giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn nên đã đồng ý chuyển nhượng cho C. Trong thời gian đó, A đã đi huy động vốn, mượn tiền ngân hàng, người quen và phát sinh lãi, tuy nhiên khi A đủ tiền thì B thông báo đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho C, nên A phải trả tiền lại cho những người cho vay, đóng tiền lãi và mất uy tín, khó vay tiền về sau. Trong trường hợp này, khoản 2 Điều 386 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.” Như vậy, theo quy định trên, B phải bồi thường cho A vì A đã có thiệt hại phát sinh trong thời gian chờ ngày giao kết hợp đồng (tiền lãi, uy tín,...) Tuy nhiên, nếu việc giao kết hợp đồng với bên thứ ba của bên đề nghị không gây thiệt hại cho bên được đề nghị thì bên đề nghị không phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Việc chứng minh có thiệt hại là trách nhiệm của bên được đề nghị. (2) Trường hợp nào được thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng? Theo quy định tại Điều 389 Bộ Luật Dân sự 2015, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây: - Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị - Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2015, các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng: - Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân - Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị - Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác Như vậy, pháp luật cho phép bên đề nghị thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng lúc với thời điểm bên được đề nghị nhận được lời đề nghị đó hoặc khi một sự kiện, điều kiện xảy ra mà bên đề nghị đã có thỏa thuận trước với bên được đề nghị về việc thay đổi, rút lại đề nghị khi có sự kiện, điều kiện đó phát sinh.
Đề xuất thay đổi phân hạng bằng lái xe và trừ điểm giấy phép lái xe
Tại dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ tháng 4/2024, Bộ Công an đề xuất hàng loạt thay đổi về phân hạng giấy phép lái xe, đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại dự thảo. Trong dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an vừa xây dựng hoàn thiện (tháng 4-2024), Ban soạn thảo tiếp tục đề xuất mới về phân hạng giấy phép lái xe so với luật hiện hành cũng như đề xuất thêm về việc trừ điểm giấy phép lái xe khi vi phạm. (1) Thay đổi phân hạng lái xe Theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ đang được lấy ý kiến, sẽ thay đổi phân hạng giấy phép lái xe (GPLX) so với quy định cũ, tức sẽ không còn GPLX hạng A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC như Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành. Cụ thể, tại Điều 39 dự thảo Luật TTATGT đường bộ, GPLX sẽ được phân hạng mới lại như sau: Hạng A1 cấp cho người lái xe máy phân khối đến 125 cc hoặc công suất động cơ điện đến 11 kw. Hạng A dành cho xe có phân khối lớn hơn A1. Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho GPLX hạng A2. Ngoài ra, cơ quan soạn thảo đã bổ sung ngưỡng phân hạng A1 và A dựa theo công suất động cơ điện, khi thị trường xe điện Việt Nam và thế giới đang phát triển. Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho GPLX hạng A2. Hạng A4 dành cho người lái máy kéo đến một tấn được đề xuất bỏ. Người khuyết tật lái ôtô số tự động có cơ cấu phù hợp, được cấp giấy phép hạng B. Đây là điểm mới về phân hạng giấy phép lái xe so với quy định hiện hành. Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 (Luật GTĐT) đang có hiệu lực, giấy phép lái môtô gồm các hạng A1, A2, A3. Trong đó, A1 cấp cho người lái xe 50-175cc; A2 từ 175cc (căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008). Ngoài ra, Luật GTĐB năm 2008 chưa có quy định về phân hạng A1 và A dựa theo công suất động cơ điện. Như vậy, theo dự thảo mới, hạng A sẽ thay thế hạng A2 hiện hành, đồng thời thay đổi ngưỡng phân khối với A1 từ 175cc xuống 125cc, hạng A4 được đề xuất bỏ. Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ-moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX hạng B2. Luật GTĐB năm 2008 quy định hạng B1 cấp cho tài xế lái ôtô đến 9 chỗ không hành nghề lái xe và B2 dành cho người hành nghề lái xe ( điểm b và điểm c khoản 4 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008). Tại dự thảo mới, Bộ Công an gộp hai hạng B1 và B2 thành hạng B. Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500-7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C1 có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ-moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B. GPLX hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C có gắn kèm rơmoóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1. Theo điểm d khoản 4 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008 chỉ có giấy phép lái xe hạng C (dành cho lái xe tải từ 3,5 tấn) nay dự thảo đề xuất tách giấy phép lái xe hạng C thành C1 (dành cho lái xe 3,5-7,5 tấn) và C (trên 7,5 tấn). Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10-30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D2 có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1, C. Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ-moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1, C, D2. Theo dự thảo, dự kiến tách hạng D (lái ôtô từ 10 đến 30 chỗ) thành hạng D1 (8-16 chỗ) và D2 (16-29 chỗ). Hạng E cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi sẽ được thay bằng hạng D, gồm cả xe giường nằm và xe buýt, đây là điểm mới so với điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008. Xem đầy đủ Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 03/7/2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/du-thao-luat-tttatgtdb%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thời hạn của giấy phép lái xe - Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn; - Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; - Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. So với Luật GTĐB năm 2008 chỉ quy định chung các giấy phép lái xe hạng B, C, D là giấy phép lái xe có thời hạn thì tại dự thảo đã nêu rõ đối với giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm còn giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D có thời hạn 5 năm. (2) Đề xuất quy định điểm và trừ điểm giấy phép lái xe đối với tài xế có hành vi vi phạm Hiện nay số vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng cao do ý thức của người dân khi tham gia giao thông chưa tốt, chưa chấp hành nghiêm các quy định khi tham gia giao thông. Chính vì vậy, để người dân có hành vi đúng mực khi tham gia giao thông Bộ Công an đã đề xuất thêm quy định điểm và trừ điểm giấy phép lái xe đối với tài xế có hành vi vi phạm bên cạnh việc đề xuất thay đổi phân hạng lái xe. Đây là điểm đề xuất mới, không nằm trong dự thảo ngay từ ban đầu, việc quy định điểm và trừ điểm giấy phép lái xe được Bộ Công An đề xuất sau khi nhận ý kiến góp ý từ đại biểu Quốc hội. Theo đề xuất, điểm sẽ được gán cho bằng lái xe, dự kiến mỗi người có 12 điểm/năm và nếu trong một năm mất hết điểm, người đó sẽ phải thi lại GPLX. Trong trường hợp vi phạm nhiều lần, trừ hết điểm, GPLX sẽ không còn hiệu lực. Tài xế muốn được cấp GPLX mới thì 6 tháng sau sẽ phải học và thi sát hạch như trường hợp cấp GPLX lần đầu. Như vậy, đề xuất việc trừ điểm GPLX cũng sẽ tác động tới hành vi, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, giúp cơ quan quản lý giám sát toàn diện quá trình chấp hành sau vi phạm của người lái xe. Tóm lại, việc thay đổi các phân hạng lái xe, đưa hạng B1 và B2 về cùng hạng B, bỏ hạng A4,... cũng như thêm điểm và trừ điểm giấy phép lái xe khi có hành vi vi phạm chỉ mới là đề xuất. Bộ Công an đang thu thập, lấy thêm ý kiến các cơ quan, hiệp hội để hoàn thiện dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Xem đầy đủ Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 03/7/2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/du-thao-luat-tttatgtdb%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Mẫu thẻ căn cước, Giấy chứng nhận căn cước mới theo đề xuất của Bộ Công An
Luật Căn cước năm 2023 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2024. Nhằm triển khai quy định mới về Luật căn cước nêu trên BCA đã công bố Dự thảo Thông tư Quy định về Mẫu thẻ căn cước, Mẫu giấy Chứng nhận căn cước để trưng cầu ý kiến, đóng góp của các cá nhân, tổ chức. Trong đó, có những điểm đáng chú ý như sau: (1) Mẫu thẻ căn cước mới Cụ thể, trong Dự thảo Thông tư thì các điểm như kích thước, hình dáng của Mẫu thẻ căn cước mới khá tương đồng với căn cước hiện đang được lưu hành. Tuy nhiên, nhiều thông tin được thể hiện trên mặt thẻ sẽ có thay đổi, Cụ thể: Thông tin Thẻ căn cước công dân Mẫu thẻ căn cước mới Tên gọi CĂN CƯỚC CÔNG DÂN CĂN CƯỚC Các thông tin ở mặt trước - Ảnh chân dung - Mã QR - Số - Họ và tên - Ngày sinh - Giới tính - Quê quán - Nơi thường trú - Có giá trị đến - Ảnh chân dung - Số định danh cá nhân - Họ, chữ đệm và tên khai sinh - Ngày, tháng, năm sinh - Giới tính - Quốc tịch - Có giá trị đến Có thể thấy, phần thông tin tại mặt trước của Mẫu thẻ căn cước mới đã không còn các thông tin về Mã QR, quê quán và nơi thường trú. Các thông tin ở mặt sau - Đặc điểm nhận dạng - Ngày, tháng, năm cấp - Dấu vân tay - Chip điện tử - Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ. - Nơi cư trú - Nơi đăng ký khai sinh - Chip điện tử - Ngày, tháng, năm cấp - Mã QR - Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ. Như vậy, các thông tin như “Dấu vân tay” và “Đặc điểm nhận dạng” được thể hiện trực tiếp trên Thẻ căn cước công dân. Trong khi những thông tin này không được thể hiện trên bề mặt thẻ Căn cước mà được quản lý trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ. Chữ ký Cục trưởng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, xã hội Bộ Công An Ngoài những thay đổi về mặt hình thức được thể hiện trên Mẫu thẻ căn cước mới. Bộ Công An còn đề xuất thêm 02 Mẫu căn cước cấp cho người từ 0 đến 06 tuổi và từ 06 tuổi trở lên. Riêng mẫu dành cho người từ 0 đến 06 tuổi sẽ không thể hiện ảnh trên thẻ căn cước. (Mặt trước Mẫu căn cước mới) (Mặt sau Mẫu căn cước mới) (2) Mẫu giấy chứng nhận căn cước (Mẫu giấy chứng nhận căn cước mới) - Quy cách của Giấy chứng nhận căn cước: + Nền mặt trước: Bản đồ hành chính Việt Nam in màu đỏ; trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí in màu xanh. + Quốc huy được in màu trực tiếp trên Giấy chứng nhận căn cước. + Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp giấy Chứng nhận căn cước màu đỏ. - Nội dung của Giấy chứng nhận căn cước: + Trên Giấy chứng nhận căn cước có ảnh của người được cấp cỡ 25 x 33 mm; mã QR code kích thước 18 x 18 mm; ô vân tay ngón trỏ trái; ô vân tay ngón trỏ phải. + Bên phải từ trên xuống có thông tin về số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; họ, chữ đệm và tên cha. + Tiếp theo đó là Quốc tịch; họ, chữ đệm và tên mẹ; quốc tịch; họ, chữ đệm và tên vợ (chồng); quốc tịch; họ, chữ đệm và tên của người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; quốc tịch; thời hạn sử dụng đến; giám đốc công an… Hiện tại, Dự thảo Thông tư Quy định về Mẫu thẻ căn cước, Mẫu giấy Chứng nhận căn cước đã được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để người dân, các cơ quan và tổ chức có thể gửi ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày 7/2. Xem và tải về Dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/16/du-thao-thong-tu-mau-the-cc.docx Xem và tải về Dự thảo tờ trình về ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/16/du-thao-to-trinh-mau-the-cc.docx
NSDLĐ có thể yêu cầu NLĐ thay đổi giờ làm việc được không?
NSDLĐ có thể ghi nội dung sau vào hợp đồng lao động không: người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động thay đổi thời giờ làm việc (ngày làm việc, thời gian làm việc, ngày nghỉ hàng tuần) hoặc làm thêm giờ phù hợp với Nội qui lao độngCông ty và quy định của pháp luật và phải thông báo trước cho người lao động. Tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau: "Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: ... 7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật." Tại Điều 118 Bộ luật lao động 2019 quy định: "Điều 118. Nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;" Đồng thời, tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019: "Điều 107. Làm thêm giờ ... 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: a) Phải được sự đồng ý của người lao động;" Thời giờ làm việc (trong đó có làm thêm giờ), nghỉ ngơi đã được quy định rõ trong nội quy lao động và về nguyên tắc là các bên cùng thỏa thuận, nếu NSDLĐ dùng từ "có quyền yêu cầu NLĐ" thì không được. Nếu quy định như thế thì vô hình chung có những trường hợp NLĐ sẽ bị bất lợi. Và kể cả trường hợp huy động NLĐ làm thêm giờ thì cũng phải đạt được sự đồng ý của NLĐ chứ cũng không phải mang tính chất yêu cầu buộc họ phải đồng ý. Vì vậy tốt nhất trong trường hợp này NSDLĐ cần điều chỉnh lại theo hướng thỏa thuận phù hợp với nội quy lao động và pháp luật lao động. Còn vấn đề thực tế thì tùy từng trường hợp, thời điểm có thể ban hành những văn bản nội bộ riêng để thực hiện cho phù hợp.
Thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh như thế nào?
Khoản 2 Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: “2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.” Như vậy, khi thay đổi người đại diện của chi nhánh, doanh nghiệp phải gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh. Khi thay đổi người đại diện của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh, công ty chuẩn bị hồ sơ gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Thành phần hồ sơ gồm: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh (về nội dung thay đổi người đứng đầu của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh) theo mẫu tại Phụ lục II-9 Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT; 2. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về nội dung thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh của: Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH 1 thành viên); của Hội đồng thành viên công ty (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên); của Hội đồng quản trị (đối với công ty Cổ phần); 3. Bản sao hợp lệ hộ chiếu hoặc CMND của người đứng đầu văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh mới; 4. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh; 5. Văn bản ủy quyền (trong trường hợp người đại diện của công ty không trực tiếp nộp hồ sơ). Công ty thực hiện nộp hồ sơ theo 02 cách: Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh công ty đặt trụ sở. Cách 2: Nộp hồ sơ qua mạng điện tử (trực tuyến) Lưu ý: Hiện tại đối với Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh yêu cầu các công ty nộp hồ sơ qua mạng. Do đó nếu Văn phòng đại diện ở Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh thì cty phải tiến hành nộp hồ sơ qua mạng điện tử. Trình thực giải quyết như sau: Bước 1: Khi nhận được Thông báo của công ty, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận; Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký công ty và; Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh. Lưu ý: Trường hợp công ty có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh.
Thay đổi từ phường lên xã có còn được nhận phụ cấp khu vực không?
Xin hỏi, theo Nghị quyết 623/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 01/3/2019. Xã Đồng Lạc thuộc huyện Chí linh được hưởng phụ cấp khu vực 0.1, nay chuyển sang phường Đồng Lạc thuộc Thành phố Chí Linh có được hưởng phụ cấp khu vực 0.1 không. Nếu không thì từ thời gian nào?
Thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng
Vợ chồng mình có chung một cháu hiện tại được 6 tháng và bây giờ vợ chồng mình thuận tình muốn ly hôn. Thỏa thuận sau khi ly hôn thì con sẽ sống vs mẹ và chồng chu cấp cho con đến khi 18 tuổi. Cho mình hỏi..đến khi con trên 36 tháng thì chồng mình có được quyền đòi nuôi con hay không?
Cần đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không?
Giấy phép lái xe được cấp sau 1/6/2020 bắt buộc phải in mã QR và liên kết với hệ thống thông tin quản lý. Quy định này áp dụng đối với tất cả các loại bằng lái xe được cấp mới. Các bằng lái xe cũ có cần phải đổi sang loại có mã QR không? Cần đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không - Minh họa 1.Bằng lái xe được cấp sau ngày 1/6/2020 phải có mã QR Căn cứ theo Khoản 6, Điều 47 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT do Bộ giao thông vận tải ban hành quy định tất cả các giấy phép lái xe được cấp sau thời điểm 01/6/2020 phải được in mã QR( mã hai chiều) vào mặt sau của giấy phép lái xe. Quy định này có hiệu lực từ 0h ngày 1//6/2020, điều này có nghĩa rằng bất kỳ giấy phép lái xe nào được cấp sau thời điểm này mà không có mã QR sẽ không hợp lệ. Mã QR được in ở góc trái của mặt sau trên tất cả các loại GPLX như A1, B1, B2, D...bằng thẻ nhựa PET. Mã QR được tích hợp giúp cho các lực lượng chức năng có thể nhanh chóng đọc, giải mã thông tin được in trên giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe để xem xét tính hợp lệ. Người dùng cũng có thể sử dụng điện thoại thông minh để quét mã và tra cứu thông tin từ hệ thống. 2.Vậy các bằng lái xe cũ có phải đổi sang loại có mã QR không? Theo như các quy định vừa phân tích ở trên, những bằng lái xe được cấp trước ngày 1/6/2020 thì vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe mà không bắt buộc phải đổi sang loại giấy phép lái xe có mã QR Tuy nhiên trong trường hợp mọi người có nhu cầu đổi bằng lái xe cũ sang loại bằng lái có mã QR thì vẫn có thể thực hiện. Chi phí tương tự như việc cấp mới, cấp đổi hiện nay. 3. Thủ tục đổi từ bằng lái xe cũ sang loại có mã QR Căn cứ theo Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, người muốn đổi giấy phép lái xe sang mã QR cần lập một 1 bộ hồ sơ sau đó gửi cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải bằng 1 trong 2 hình thức : Gửi trực tiếp hoặc kê khai trực tuyến. Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 01. - Giấy khám sức khỏe của người lái xe ( trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 hoặc người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn) - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). - Hồ sơ thi GPLX gốc (trong trường hợp bị mất bằng lái xe, không mất cả hồ sơ thi này thì phải tiến hành thi lại) Lưu ý: - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu (trừ đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe và giấy khám sức khỏe thì không phải xuất trình lại nữa) - Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. - Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Lệ phí: Căn cứ Thông tư 188/2016/TT-BTC, lệ phí cho việc cấp đổi Bằng lái xe là 135.000 đồng. Nơi tiếp nhận: - Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp GPLX. - Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở GTVT nơi sinh sống, làm việc. Lưu ý: Người lái xe có thể làm thủ tục đổi giấy phép tại Sở GTVT thường trú hoặc tạm trú. Trên đây là các thông tin quy định về việc đổi bằng lái xe sang bằng lái xe có mã QR. Mời mọi người tham khảo, nếu có thắc mắc hãy bình luận xuống bên dưới để được giải đáp. Xin cảm ơn.
Dạ xin chào các anh/chị Luật sư. Em hiện đang có vấn đề như sau cần được giải đáp ạ: Giả sử một cty cổ phần A (không phải cty đại chúng) được thành lập và thực hiện góp vốn năm 2017. Trong đó, một cổ đông B không thanh toán đủ số cổ phần như đã đăng ký mua. Cổ phần chưa thanh toán này được cổ đông C mua lại. Trong trường hợp đó, theo Luật Doanh nghiệp cũ, cụ thể tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì em hiểu là mình chỉ làm thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông A mà thôi. Không biết ngoài quy định này ra còn cần phải thực hiện thủ tục gì liên quan đến thông tin cổ đông không ạ (ví dụ: nộp lại danh sách cổ đông đã thay đổi)? Hay cách hiểu của em về quy định pháp luật có đúng không ạ? Hy vọng nhận được hỗ trợ từ quý Luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Thay đổi cột điện sang vị trí khác?
Anh đang gặp một trường hợp họ yêu cầu di dời cột điện mới trồng ở đối diện nhà họ qua vị trí khác cho anh hỏi các cơ sở pháp lý, quy trình phân câp về việc trồng mới, di chuyển, thay thế cột điện tại cấp xã, phường được không? Cột diện trồng thay thế này thuộc dự án cải tạo trạm biến áp, cải tạo đường trục hạ áp lưới điện phục vụ dân sinh trong khu dân cư
Được thay đổi phương thức kinh doanh khi nhận nhượng quyền thương mại?
Thay đổi phương thức kinh doanh khi nhận quyền thương mại - Ảnh minh họa Nhượng quyền thương mại là một hình thức thỏa thuận kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo những điều kiện nhất định. Khi nhận quyền, trường hợp nào thì được tự ý thay đổi nguyên tắc kinh doanh? Về hình thức: Hợp đồng nhượng quyền thương mại (HĐNQTM) phải được thành lập văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 285, Luật thương mại 2005). Về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại: Trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại hai chủ thể, đó là bên nhượng quyền và bên nhận quyền. HĐNQTM là những thỏa thuận của hai chủ thể này về nội dung của hoạt động nhượng quyền. Từ đó, Điều 288 Luật Thương mại 2005 xác định quyền của bên nhận quyền thương mại như sau: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Tương ứng với đó là các nghĩa vụ tại Điều 289: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây: 1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại; 2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền; 4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại; 6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại; 7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Tại Khoản 6, ta thấy quy định người nhận quyền có thể điều hành hoạt động kinh doanh phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại, vậy như thế nào là phù hợp? Xuất phát từ bản chất hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, vậy căn như thế nào là “phù hợp” sẽ phải dựa trên những quy tắc riêng mà hai bên đã thỏa thuận từ đầu. Nếu việc thỏa thuận không đạt được sự thống nhất, bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền theo Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP: a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại. b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uytín của hệ thống nhượng quyền thương mại. d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi nguyên tắc kinh doanh khi là người nhận quyền thương mại.
Thủ tục tiến hành thay đổi cơ cấu nhân sự
Đối với nội dung này sẽ thực hiện như sau: Trường hợp 1: Thoả thuận với người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012. Đây là trường hợp đơn giản nhất, vì khi đó hai bên đã thoả thuận được về việc kết thúc hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong trường hợp này, công ty sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012 (Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP). Trường hợp 2: Nếu không thoả thuận được với người lao động, thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động 2012. Cụ thể: "Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế 1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này". Thay đổi cơ cấu, công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Cụ thể: "Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế 1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại Khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động gồm các trường hợp sau đây: a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động". Như vậy, nếu áp dụng quy định này thì phải thực hiện thủ tục xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp công ty không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Mức đóng BHXH, BHTN, BHYT bắt buộc năm 2020 với người lao động?
Theo văn bản trước đây thì tỷ lệ đóng BHXH của DN được giảm 0.5% đến hết 31.12.2019. Như vậy, năm 2020, tỷ lệ đóng BHXH của DN sẽ là 20.5% hay 21%? Có văn bản hay thông báo nào hướng dẫn tỷ lệ đóng BHXH năm 2020 không?
Có cần ký lại hợp đồng khi thay đổi người đại diện ký kết hợp đồng trước đó không?
Về hợp đồng lao động, mua bán: khi hợp đồng đang còn hiệu lực về mặt thời gian, nhưng lại có sự thay đổi về người đại diện (do giám đốc cũ nghỉ hưu), thì hợp đồng này có còn hiệu lực về mặt pháp lý hay không? Mình nên ký lại hợp đồng mới, hay làm phụ lục điều chỉnh?
Thực hiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi làm mất CMND?
Em đang làm hồ sơ để nộp BHXH, do em bị mất chứng minh nên số chứng minh mới của em khác với số được ghi nhận trên sổ B. Em có làm TK1-TS thì em có thể chuyển hồ sơ đến đâu? Và việc thay đổi số CMND có cần ký xác nhận của công ty không?
Các trường hợp thay đổi Hội đồng xét xử trong tố tụng Dân sự, Hình sự, Hành chính
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quá trình xét xử vụ án là đảm bảo sự chí công vô tư của những người có thẩm quyền xét xử vụ án, để vụ án được xét xử đúng người, đúng tội. Vậy, Liệu có trường hợp nào Hội đồng xét xử được thay đổi theo yêu cầu đương sự hay không? mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau: Theo quy định về tố tụng thì “Hội đồng xét xử” được hiểu là Hội đồng gồm các Thẩm phán và các Hội thẩm nhân dân do Tòa án có thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên tòa các vụ án và ra bản án hoặc quyết định đối với các vụ án. Theo đó, việc thay đổi Hội động xét xử tại tòa án dân sự, hình sự, hành chính được quy định như sau. 1. Các trường hợp được thay đổi Hồi đồng xét xử trong tố tụng dân sự. Căn cứ quy định tại khoản 14 Điều 50 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau: “Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự 14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này” Do đó, khi có đủ căn cứ cho rằng những người tiến hành tố tụng không chí công vô tư thì các đường sự có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, cụ thể ở đây là Thẩm phán để đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ việc của mình. Theo đó, căn cứ Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này, như sau: + Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. + Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó. + Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ Trường hợp 2: Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng. Trường hợp 3: Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp 4: Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Vậy nên, nếu các đương sự phát hiện Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân có những hành vi hay thuộc một trong 4 trường hợp nêu trên mà vẫn tham gia tố tụng thì có quyền yêu cầu thay đổi hồi đồng xét xử theo quy định. Việc thay đổi được tiến hành như sau (Căn cứ Điều 55 Bộ luật này) quy định việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi được thực hiện ngay tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp. 2. Các trường hợp được thay đổi Hội đồng xét xử trong tố tụng hình sự. Căn cứ Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định việc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: Trường hợp 1: Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; Trường hợp 2: Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; Trường hợp 3: Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Căn cứ Điều 50 Bộ luật này quy định về người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng như sau: - Kiểm sát viên. - Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ. - Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Như vậy, nếu phát hiện người tiến hành tố tụng thuộc một trong 3 trường hợp nêu trên hay có đủ bằng chứng cho rằng Hội đồng xét xử không chí công vô tư trong quá trình xét xử thì người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ có quyền yêu cầu thay đổi Hội đồng xét xử theo định trên. Việc thay đổi được tiến hành như sau (Căn cứ khoản 2 Điều này) quy định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. - Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định. - Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số. - Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. 3. Các trường hợp được thay đổi Hội đồng xét xử trong tố tụng hành chính Căn cứ Điều 46 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này, như sau: - Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. - Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó. - Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện. - Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Trường hợp 2: Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng. Trường hợp 3: Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp 4: Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Như vậy, nếu các đương sự phát hiện Hội đồng xét xử thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định. Việc thay đổi được tiến hành như sau (Căn cứ Điều 48 luật này): - Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. - Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Xem thêm: >>> [Infographic] Toàn bộ quy trình giải quyết vụ án hình sự dễ hiểu nhất >>> Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 >>> Trình tự giải quyết vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính 2015
Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp
Câu hỏi: Tên công ty/doanh nghiệp có được thay đổi hay không? Trình tự, thủ tục? Trả lời: Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp sẽ được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp sẽ bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ,… Việc đổi tên doanh nghiệp là thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014, Điều 41 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên doanh nghiệp có thể được thay đổi, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi. Doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT. Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT. Nội dung Thông báo bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); Tên dự kiến thay đổi; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Quyết định/ Biên bản họp phải ghi rõ việc thay đổi tên doanh nghiệp. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Có được phép thay đổi loại hợp đồng lao động khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng không
Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2012 về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì: “1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết”. Trong đó, việc sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động”. Như vậy, khi sửa đổi hợp đồng lao động, pháp luật không cho phép thay đổi loại hợp đồng lao động. Trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách. Tuy nhiên, người sử dụng lao động hoặc người lao động muốn thay đổi loại hợp đồng có thể cùng thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động và thực hiện ký lại Hợp đồng lao động mới. Nếu không thỏa thuận được hoặc không có các căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết.
Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do nhận chuyển nhượng
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thực hiện: + Trường hợp khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; + Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp (sau khi người sử dụng đất đã hoàn tất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. + Giấy chứng nhận đã cấp. + Giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của phần diện tích tăng thêm. + Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. Lưu ý: Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết - Do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp do nhận chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất.
Thay đổi tổng vốn đầu tư có phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư?
Có thể nói đối với Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư và trong một số dự án đã được chấp thuận chủ trường thì trong quá trình hoạt động thay đổi tổng vốn có cần điều chỉnh hay không? Thay đổi tổng vốn đầu tư có phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư? Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 41 Luật đầu tư 2020 quy định việc điều chỉnh dự án đầu tư như sau: 1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; - Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư; - Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư; - Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu; - Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; - Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; - Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). 4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây: - Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai; - Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính; - Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch; - Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; - Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư. 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này. 6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật đầu tư 2020 đối với các nội dung điều chỉnh. 7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, về nguyên tắc thì khi nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư, cho nên không phải trường hợp nào thay đổi tổng vốn đều phải điều chỉnh. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất hiện nay? Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2020 quy định về Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất như sau: 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư; - Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; - Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; - Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Trên đây là quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất.
Đề nghị giao kết hợp đồng nhưng không thực hiện có phải bồi thường thiệt hại không?
Trong thực tế, không ít trường hợp một bên đề nghị giao kết hợp đồng nhưng không thực hiện, gây thiệt hại cho bên kia. Vậy, bên đề nghị có phải bồi thường thiệt hại hay không? (1) Đề nghị giao kết hợp đồng nhưng không thực hiện có phải bồi thường thiệt hại không? Hoạt động giao kết hợp đồng là một phần thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, góp phần điều chỉnh các mối quan hệ thương mại và đảm bảo sự an toàn, tin cậy cho các giao dịch. Khoản 1 Điều 386 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng” Như vậy, tuy chưa giao kết hợp đồng, nhưng đã có một lời đề nghị giao kết hợp đồng thì bên đưa ra lời đề nghị đó có trách nhiệm chịu sự ràng buộc lời về đề nghị của mình đối với bên được đề nghị. Ví dụ: A và B muốn giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào thứ hai, do A chưa đủ tiền nên B đề nghị sẽ thực hiện việc chuyển nhượng vào thứ sáu để A có thời gian chuẩn bị tiền, A đồng ý và không ký hợp đồng đặt cọc. Vào thứ ba, B được C trả giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn nên đã đồng ý chuyển nhượng cho C. Trong thời gian đó, A đã đi huy động vốn, mượn tiền ngân hàng, người quen và phát sinh lãi, tuy nhiên khi A đủ tiền thì B thông báo đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho C, nên A phải trả tiền lại cho những người cho vay, đóng tiền lãi và mất uy tín, khó vay tiền về sau. Trong trường hợp này, khoản 2 Điều 386 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.” Như vậy, theo quy định trên, B phải bồi thường cho A vì A đã có thiệt hại phát sinh trong thời gian chờ ngày giao kết hợp đồng (tiền lãi, uy tín,...) Tuy nhiên, nếu việc giao kết hợp đồng với bên thứ ba của bên đề nghị không gây thiệt hại cho bên được đề nghị thì bên đề nghị không phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Việc chứng minh có thiệt hại là trách nhiệm của bên được đề nghị. (2) Trường hợp nào được thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng? Theo quy định tại Điều 389 Bộ Luật Dân sự 2015, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây: - Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị - Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2015, các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng: - Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân - Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị - Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác Như vậy, pháp luật cho phép bên đề nghị thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng lúc với thời điểm bên được đề nghị nhận được lời đề nghị đó hoặc khi một sự kiện, điều kiện xảy ra mà bên đề nghị đã có thỏa thuận trước với bên được đề nghị về việc thay đổi, rút lại đề nghị khi có sự kiện, điều kiện đó phát sinh.
Đề xuất thay đổi phân hạng bằng lái xe và trừ điểm giấy phép lái xe
Tại dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ tháng 4/2024, Bộ Công an đề xuất hàng loạt thay đổi về phân hạng giấy phép lái xe, đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại dự thảo. Trong dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an vừa xây dựng hoàn thiện (tháng 4-2024), Ban soạn thảo tiếp tục đề xuất mới về phân hạng giấy phép lái xe so với luật hiện hành cũng như đề xuất thêm về việc trừ điểm giấy phép lái xe khi vi phạm. (1) Thay đổi phân hạng lái xe Theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ đang được lấy ý kiến, sẽ thay đổi phân hạng giấy phép lái xe (GPLX) so với quy định cũ, tức sẽ không còn GPLX hạng A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC như Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành. Cụ thể, tại Điều 39 dự thảo Luật TTATGT đường bộ, GPLX sẽ được phân hạng mới lại như sau: Hạng A1 cấp cho người lái xe máy phân khối đến 125 cc hoặc công suất động cơ điện đến 11 kw. Hạng A dành cho xe có phân khối lớn hơn A1. Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho GPLX hạng A2. Ngoài ra, cơ quan soạn thảo đã bổ sung ngưỡng phân hạng A1 và A dựa theo công suất động cơ điện, khi thị trường xe điện Việt Nam và thế giới đang phát triển. Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho GPLX hạng A2. Hạng A4 dành cho người lái máy kéo đến một tấn được đề xuất bỏ. Người khuyết tật lái ôtô số tự động có cơ cấu phù hợp, được cấp giấy phép hạng B. Đây là điểm mới về phân hạng giấy phép lái xe so với quy định hiện hành. Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 (Luật GTĐT) đang có hiệu lực, giấy phép lái môtô gồm các hạng A1, A2, A3. Trong đó, A1 cấp cho người lái xe 50-175cc; A2 từ 175cc (căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008). Ngoài ra, Luật GTĐB năm 2008 chưa có quy định về phân hạng A1 và A dựa theo công suất động cơ điện. Như vậy, theo dự thảo mới, hạng A sẽ thay thế hạng A2 hiện hành, đồng thời thay đổi ngưỡng phân khối với A1 từ 175cc xuống 125cc, hạng A4 được đề xuất bỏ. Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ-moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX hạng B2. Luật GTĐB năm 2008 quy định hạng B1 cấp cho tài xế lái ôtô đến 9 chỗ không hành nghề lái xe và B2 dành cho người hành nghề lái xe ( điểm b và điểm c khoản 4 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008). Tại dự thảo mới, Bộ Công an gộp hai hạng B1 và B2 thành hạng B. Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500-7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C1 có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ-moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B. GPLX hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C có gắn kèm rơmoóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1. Theo điểm d khoản 4 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008 chỉ có giấy phép lái xe hạng C (dành cho lái xe tải từ 3,5 tấn) nay dự thảo đề xuất tách giấy phép lái xe hạng C thành C1 (dành cho lái xe 3,5-7,5 tấn) và C (trên 7,5 tấn). Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10-30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D2 có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1, C. Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D có gắn kèm rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ-moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1, C, D2. Theo dự thảo, dự kiến tách hạng D (lái ôtô từ 10 đến 30 chỗ) thành hạng D1 (8-16 chỗ) và D2 (16-29 chỗ). Hạng E cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi sẽ được thay bằng hạng D, gồm cả xe giường nằm và xe buýt, đây là điểm mới so với điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 59 Luật GTĐB năm 2008. Xem đầy đủ Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 03/7/2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/du-thao-luat-tttatgtdb%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thời hạn của giấy phép lái xe - Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn; - Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; - Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. So với Luật GTĐB năm 2008 chỉ quy định chung các giấy phép lái xe hạng B, C, D là giấy phép lái xe có thời hạn thì tại dự thảo đã nêu rõ đối với giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm còn giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D có thời hạn 5 năm. (2) Đề xuất quy định điểm và trừ điểm giấy phép lái xe đối với tài xế có hành vi vi phạm Hiện nay số vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng cao do ý thức của người dân khi tham gia giao thông chưa tốt, chưa chấp hành nghiêm các quy định khi tham gia giao thông. Chính vì vậy, để người dân có hành vi đúng mực khi tham gia giao thông Bộ Công an đã đề xuất thêm quy định điểm và trừ điểm giấy phép lái xe đối với tài xế có hành vi vi phạm bên cạnh việc đề xuất thay đổi phân hạng lái xe. Đây là điểm đề xuất mới, không nằm trong dự thảo ngay từ ban đầu, việc quy định điểm và trừ điểm giấy phép lái xe được Bộ Công An đề xuất sau khi nhận ý kiến góp ý từ đại biểu Quốc hội. Theo đề xuất, điểm sẽ được gán cho bằng lái xe, dự kiến mỗi người có 12 điểm/năm và nếu trong một năm mất hết điểm, người đó sẽ phải thi lại GPLX. Trong trường hợp vi phạm nhiều lần, trừ hết điểm, GPLX sẽ không còn hiệu lực. Tài xế muốn được cấp GPLX mới thì 6 tháng sau sẽ phải học và thi sát hạch như trường hợp cấp GPLX lần đầu. Như vậy, đề xuất việc trừ điểm GPLX cũng sẽ tác động tới hành vi, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, giúp cơ quan quản lý giám sát toàn diện quá trình chấp hành sau vi phạm của người lái xe. Tóm lại, việc thay đổi các phân hạng lái xe, đưa hạng B1 và B2 về cùng hạng B, bỏ hạng A4,... cũng như thêm điểm và trừ điểm giấy phép lái xe khi có hành vi vi phạm chỉ mới là đề xuất. Bộ Công an đang thu thập, lấy thêm ý kiến các cơ quan, hiệp hội để hoàn thiện dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Xem đầy đủ Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 03/7/2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/du-thao-luat-tttatgtdb%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Mẫu thẻ căn cước, Giấy chứng nhận căn cước mới theo đề xuất của Bộ Công An
Luật Căn cước năm 2023 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2024. Nhằm triển khai quy định mới về Luật căn cước nêu trên BCA đã công bố Dự thảo Thông tư Quy định về Mẫu thẻ căn cước, Mẫu giấy Chứng nhận căn cước để trưng cầu ý kiến, đóng góp của các cá nhân, tổ chức. Trong đó, có những điểm đáng chú ý như sau: (1) Mẫu thẻ căn cước mới Cụ thể, trong Dự thảo Thông tư thì các điểm như kích thước, hình dáng của Mẫu thẻ căn cước mới khá tương đồng với căn cước hiện đang được lưu hành. Tuy nhiên, nhiều thông tin được thể hiện trên mặt thẻ sẽ có thay đổi, Cụ thể: Thông tin Thẻ căn cước công dân Mẫu thẻ căn cước mới Tên gọi CĂN CƯỚC CÔNG DÂN CĂN CƯỚC Các thông tin ở mặt trước - Ảnh chân dung - Mã QR - Số - Họ và tên - Ngày sinh - Giới tính - Quê quán - Nơi thường trú - Có giá trị đến - Ảnh chân dung - Số định danh cá nhân - Họ, chữ đệm và tên khai sinh - Ngày, tháng, năm sinh - Giới tính - Quốc tịch - Có giá trị đến Có thể thấy, phần thông tin tại mặt trước của Mẫu thẻ căn cước mới đã không còn các thông tin về Mã QR, quê quán và nơi thường trú. Các thông tin ở mặt sau - Đặc điểm nhận dạng - Ngày, tháng, năm cấp - Dấu vân tay - Chip điện tử - Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ. - Nơi cư trú - Nơi đăng ký khai sinh - Chip điện tử - Ngày, tháng, năm cấp - Mã QR - Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ. Như vậy, các thông tin như “Dấu vân tay” và “Đặc điểm nhận dạng” được thể hiện trực tiếp trên Thẻ căn cước công dân. Trong khi những thông tin này không được thể hiện trên bề mặt thẻ Căn cước mà được quản lý trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ. Chữ ký Cục trưởng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, xã hội Bộ Công An Ngoài những thay đổi về mặt hình thức được thể hiện trên Mẫu thẻ căn cước mới. Bộ Công An còn đề xuất thêm 02 Mẫu căn cước cấp cho người từ 0 đến 06 tuổi và từ 06 tuổi trở lên. Riêng mẫu dành cho người từ 0 đến 06 tuổi sẽ không thể hiện ảnh trên thẻ căn cước. (Mặt trước Mẫu căn cước mới) (Mặt sau Mẫu căn cước mới) (2) Mẫu giấy chứng nhận căn cước (Mẫu giấy chứng nhận căn cước mới) - Quy cách của Giấy chứng nhận căn cước: + Nền mặt trước: Bản đồ hành chính Việt Nam in màu đỏ; trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí in màu xanh. + Quốc huy được in màu trực tiếp trên Giấy chứng nhận căn cước. + Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp giấy Chứng nhận căn cước màu đỏ. - Nội dung của Giấy chứng nhận căn cước: + Trên Giấy chứng nhận căn cước có ảnh của người được cấp cỡ 25 x 33 mm; mã QR code kích thước 18 x 18 mm; ô vân tay ngón trỏ trái; ô vân tay ngón trỏ phải. + Bên phải từ trên xuống có thông tin về số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; họ, chữ đệm và tên cha. + Tiếp theo đó là Quốc tịch; họ, chữ đệm và tên mẹ; quốc tịch; họ, chữ đệm và tên vợ (chồng); quốc tịch; họ, chữ đệm và tên của người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; quốc tịch; thời hạn sử dụng đến; giám đốc công an… Hiện tại, Dự thảo Thông tư Quy định về Mẫu thẻ căn cước, Mẫu giấy Chứng nhận căn cước đã được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để người dân, các cơ quan và tổ chức có thể gửi ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày 7/2. Xem và tải về Dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/16/du-thao-thong-tu-mau-the-cc.docx Xem và tải về Dự thảo tờ trình về ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/16/du-thao-to-trinh-mau-the-cc.docx
NSDLĐ có thể yêu cầu NLĐ thay đổi giờ làm việc được không?
NSDLĐ có thể ghi nội dung sau vào hợp đồng lao động không: người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động thay đổi thời giờ làm việc (ngày làm việc, thời gian làm việc, ngày nghỉ hàng tuần) hoặc làm thêm giờ phù hợp với Nội qui lao độngCông ty và quy định của pháp luật và phải thông báo trước cho người lao động. Tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau: "Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: ... 7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật." Tại Điều 118 Bộ luật lao động 2019 quy định: "Điều 118. Nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;" Đồng thời, tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019: "Điều 107. Làm thêm giờ ... 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: a) Phải được sự đồng ý của người lao động;" Thời giờ làm việc (trong đó có làm thêm giờ), nghỉ ngơi đã được quy định rõ trong nội quy lao động và về nguyên tắc là các bên cùng thỏa thuận, nếu NSDLĐ dùng từ "có quyền yêu cầu NLĐ" thì không được. Nếu quy định như thế thì vô hình chung có những trường hợp NLĐ sẽ bị bất lợi. Và kể cả trường hợp huy động NLĐ làm thêm giờ thì cũng phải đạt được sự đồng ý của NLĐ chứ cũng không phải mang tính chất yêu cầu buộc họ phải đồng ý. Vì vậy tốt nhất trong trường hợp này NSDLĐ cần điều chỉnh lại theo hướng thỏa thuận phù hợp với nội quy lao động và pháp luật lao động. Còn vấn đề thực tế thì tùy từng trường hợp, thời điểm có thể ban hành những văn bản nội bộ riêng để thực hiện cho phù hợp.
Thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh như thế nào?
Khoản 2 Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: “2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.” Như vậy, khi thay đổi người đại diện của chi nhánh, doanh nghiệp phải gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh. Khi thay đổi người đại diện của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh, công ty chuẩn bị hồ sơ gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Thành phần hồ sơ gồm: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh (về nội dung thay đổi người đứng đầu của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh) theo mẫu tại Phụ lục II-9 Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT; 2. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về nội dung thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh của: Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH 1 thành viên); của Hội đồng thành viên công ty (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên); của Hội đồng quản trị (đối với công ty Cổ phần); 3. Bản sao hợp lệ hộ chiếu hoặc CMND của người đứng đầu văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh mới; 4. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh; 5. Văn bản ủy quyền (trong trường hợp người đại diện của công ty không trực tiếp nộp hồ sơ). Công ty thực hiện nộp hồ sơ theo 02 cách: Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh công ty đặt trụ sở. Cách 2: Nộp hồ sơ qua mạng điện tử (trực tuyến) Lưu ý: Hiện tại đối với Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh yêu cầu các công ty nộp hồ sơ qua mạng. Do đó nếu Văn phòng đại diện ở Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh thì cty phải tiến hành nộp hồ sơ qua mạng điện tử. Trình thực giải quyết như sau: Bước 1: Khi nhận được Thông báo của công ty, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận; Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký công ty và; Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh. Lưu ý: Trường hợp công ty có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh.
Thay đổi từ phường lên xã có còn được nhận phụ cấp khu vực không?
Xin hỏi, theo Nghị quyết 623/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 01/3/2019. Xã Đồng Lạc thuộc huyện Chí linh được hưởng phụ cấp khu vực 0.1, nay chuyển sang phường Đồng Lạc thuộc Thành phố Chí Linh có được hưởng phụ cấp khu vực 0.1 không. Nếu không thì từ thời gian nào?
Thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng
Vợ chồng mình có chung một cháu hiện tại được 6 tháng và bây giờ vợ chồng mình thuận tình muốn ly hôn. Thỏa thuận sau khi ly hôn thì con sẽ sống vs mẹ và chồng chu cấp cho con đến khi 18 tuổi. Cho mình hỏi..đến khi con trên 36 tháng thì chồng mình có được quyền đòi nuôi con hay không?
Cần đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không?
Giấy phép lái xe được cấp sau 1/6/2020 bắt buộc phải in mã QR và liên kết với hệ thống thông tin quản lý. Quy định này áp dụng đối với tất cả các loại bằng lái xe được cấp mới. Các bằng lái xe cũ có cần phải đổi sang loại có mã QR không? Cần đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không - Minh họa 1.Bằng lái xe được cấp sau ngày 1/6/2020 phải có mã QR Căn cứ theo Khoản 6, Điều 47 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT do Bộ giao thông vận tải ban hành quy định tất cả các giấy phép lái xe được cấp sau thời điểm 01/6/2020 phải được in mã QR( mã hai chiều) vào mặt sau của giấy phép lái xe. Quy định này có hiệu lực từ 0h ngày 1//6/2020, điều này có nghĩa rằng bất kỳ giấy phép lái xe nào được cấp sau thời điểm này mà không có mã QR sẽ không hợp lệ. Mã QR được in ở góc trái của mặt sau trên tất cả các loại GPLX như A1, B1, B2, D...bằng thẻ nhựa PET. Mã QR được tích hợp giúp cho các lực lượng chức năng có thể nhanh chóng đọc, giải mã thông tin được in trên giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe để xem xét tính hợp lệ. Người dùng cũng có thể sử dụng điện thoại thông minh để quét mã và tra cứu thông tin từ hệ thống. 2.Vậy các bằng lái xe cũ có phải đổi sang loại có mã QR không? Theo như các quy định vừa phân tích ở trên, những bằng lái xe được cấp trước ngày 1/6/2020 thì vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe mà không bắt buộc phải đổi sang loại giấy phép lái xe có mã QR Tuy nhiên trong trường hợp mọi người có nhu cầu đổi bằng lái xe cũ sang loại bằng lái có mã QR thì vẫn có thể thực hiện. Chi phí tương tự như việc cấp mới, cấp đổi hiện nay. 3. Thủ tục đổi từ bằng lái xe cũ sang loại có mã QR Căn cứ theo Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, người muốn đổi giấy phép lái xe sang mã QR cần lập một 1 bộ hồ sơ sau đó gửi cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải bằng 1 trong 2 hình thức : Gửi trực tiếp hoặc kê khai trực tuyến. Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 01. - Giấy khám sức khỏe của người lái xe ( trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 hoặc người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn) - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). - Hồ sơ thi GPLX gốc (trong trường hợp bị mất bằng lái xe, không mất cả hồ sơ thi này thì phải tiến hành thi lại) Lưu ý: - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu (trừ đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe và giấy khám sức khỏe thì không phải xuất trình lại nữa) - Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. - Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Lệ phí: Căn cứ Thông tư 188/2016/TT-BTC, lệ phí cho việc cấp đổi Bằng lái xe là 135.000 đồng. Nơi tiếp nhận: - Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp GPLX. - Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở GTVT nơi sinh sống, làm việc. Lưu ý: Người lái xe có thể làm thủ tục đổi giấy phép tại Sở GTVT thường trú hoặc tạm trú. Trên đây là các thông tin quy định về việc đổi bằng lái xe sang bằng lái xe có mã QR. Mời mọi người tham khảo, nếu có thắc mắc hãy bình luận xuống bên dưới để được giải đáp. Xin cảm ơn.
Dạ xin chào các anh/chị Luật sư. Em hiện đang có vấn đề như sau cần được giải đáp ạ: Giả sử một cty cổ phần A (không phải cty đại chúng) được thành lập và thực hiện góp vốn năm 2017. Trong đó, một cổ đông B không thanh toán đủ số cổ phần như đã đăng ký mua. Cổ phần chưa thanh toán này được cổ đông C mua lại. Trong trường hợp đó, theo Luật Doanh nghiệp cũ, cụ thể tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì em hiểu là mình chỉ làm thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông A mà thôi. Không biết ngoài quy định này ra còn cần phải thực hiện thủ tục gì liên quan đến thông tin cổ đông không ạ (ví dụ: nộp lại danh sách cổ đông đã thay đổi)? Hay cách hiểu của em về quy định pháp luật có đúng không ạ? Hy vọng nhận được hỗ trợ từ quý Luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Thay đổi cột điện sang vị trí khác?
Anh đang gặp một trường hợp họ yêu cầu di dời cột điện mới trồng ở đối diện nhà họ qua vị trí khác cho anh hỏi các cơ sở pháp lý, quy trình phân câp về việc trồng mới, di chuyển, thay thế cột điện tại cấp xã, phường được không? Cột diện trồng thay thế này thuộc dự án cải tạo trạm biến áp, cải tạo đường trục hạ áp lưới điện phục vụ dân sinh trong khu dân cư
Được thay đổi phương thức kinh doanh khi nhận nhượng quyền thương mại?
Thay đổi phương thức kinh doanh khi nhận quyền thương mại - Ảnh minh họa Nhượng quyền thương mại là một hình thức thỏa thuận kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo những điều kiện nhất định. Khi nhận quyền, trường hợp nào thì được tự ý thay đổi nguyên tắc kinh doanh? Về hình thức: Hợp đồng nhượng quyền thương mại (HĐNQTM) phải được thành lập văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 285, Luật thương mại 2005). Về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại: Trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại hai chủ thể, đó là bên nhượng quyền và bên nhận quyền. HĐNQTM là những thỏa thuận của hai chủ thể này về nội dung của hoạt động nhượng quyền. Từ đó, Điều 288 Luật Thương mại 2005 xác định quyền của bên nhận quyền thương mại như sau: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Tương ứng với đó là các nghĩa vụ tại Điều 289: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây: 1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại; 2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền; 4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại; 6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại; 7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Tại Khoản 6, ta thấy quy định người nhận quyền có thể điều hành hoạt động kinh doanh phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại, vậy như thế nào là phù hợp? Xuất phát từ bản chất hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, vậy căn như thế nào là “phù hợp” sẽ phải dựa trên những quy tắc riêng mà hai bên đã thỏa thuận từ đầu. Nếu việc thỏa thuận không đạt được sự thống nhất, bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền theo Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP: a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại. b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uytín của hệ thống nhượng quyền thương mại. d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi nguyên tắc kinh doanh khi là người nhận quyền thương mại.
Thủ tục tiến hành thay đổi cơ cấu nhân sự
Đối với nội dung này sẽ thực hiện như sau: Trường hợp 1: Thoả thuận với người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012. Đây là trường hợp đơn giản nhất, vì khi đó hai bên đã thoả thuận được về việc kết thúc hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong trường hợp này, công ty sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012 (Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP). Trường hợp 2: Nếu không thoả thuận được với người lao động, thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động 2012. Cụ thể: "Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế 1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này". Thay đổi cơ cấu, công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Cụ thể: "Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế 1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại Khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động gồm các trường hợp sau đây: a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động". Như vậy, nếu áp dụng quy định này thì phải thực hiện thủ tục xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp công ty không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Mức đóng BHXH, BHTN, BHYT bắt buộc năm 2020 với người lao động?
Theo văn bản trước đây thì tỷ lệ đóng BHXH của DN được giảm 0.5% đến hết 31.12.2019. Như vậy, năm 2020, tỷ lệ đóng BHXH của DN sẽ là 20.5% hay 21%? Có văn bản hay thông báo nào hướng dẫn tỷ lệ đóng BHXH năm 2020 không?
Có cần ký lại hợp đồng khi thay đổi người đại diện ký kết hợp đồng trước đó không?
Về hợp đồng lao động, mua bán: khi hợp đồng đang còn hiệu lực về mặt thời gian, nhưng lại có sự thay đổi về người đại diện (do giám đốc cũ nghỉ hưu), thì hợp đồng này có còn hiệu lực về mặt pháp lý hay không? Mình nên ký lại hợp đồng mới, hay làm phụ lục điều chỉnh?
Thực hiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi làm mất CMND?
Em đang làm hồ sơ để nộp BHXH, do em bị mất chứng minh nên số chứng minh mới của em khác với số được ghi nhận trên sổ B. Em có làm TK1-TS thì em có thể chuyển hồ sơ đến đâu? Và việc thay đổi số CMND có cần ký xác nhận của công ty không?
Các trường hợp thay đổi Hội đồng xét xử trong tố tụng Dân sự, Hình sự, Hành chính
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quá trình xét xử vụ án là đảm bảo sự chí công vô tư của những người có thẩm quyền xét xử vụ án, để vụ án được xét xử đúng người, đúng tội. Vậy, Liệu có trường hợp nào Hội đồng xét xử được thay đổi theo yêu cầu đương sự hay không? mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau: Theo quy định về tố tụng thì “Hội đồng xét xử” được hiểu là Hội đồng gồm các Thẩm phán và các Hội thẩm nhân dân do Tòa án có thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên tòa các vụ án và ra bản án hoặc quyết định đối với các vụ án. Theo đó, việc thay đổi Hội động xét xử tại tòa án dân sự, hình sự, hành chính được quy định như sau. 1. Các trường hợp được thay đổi Hồi đồng xét xử trong tố tụng dân sự. Căn cứ quy định tại khoản 14 Điều 50 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau: “Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự 14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này” Do đó, khi có đủ căn cứ cho rằng những người tiến hành tố tụng không chí công vô tư thì các đường sự có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, cụ thể ở đây là Thẩm phán để đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ việc của mình. Theo đó, căn cứ Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này, như sau: + Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. + Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó. + Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ Trường hợp 2: Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng. Trường hợp 3: Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp 4: Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Vậy nên, nếu các đương sự phát hiện Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân có những hành vi hay thuộc một trong 4 trường hợp nêu trên mà vẫn tham gia tố tụng thì có quyền yêu cầu thay đổi hồi đồng xét xử theo quy định. Việc thay đổi được tiến hành như sau (Căn cứ Điều 55 Bộ luật này) quy định việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi được thực hiện ngay tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp. 2. Các trường hợp được thay đổi Hội đồng xét xử trong tố tụng hình sự. Căn cứ Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định việc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: Trường hợp 1: Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; Trường hợp 2: Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; Trường hợp 3: Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Căn cứ Điều 50 Bộ luật này quy định về người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng như sau: - Kiểm sát viên. - Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ. - Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Như vậy, nếu phát hiện người tiến hành tố tụng thuộc một trong 3 trường hợp nêu trên hay có đủ bằng chứng cho rằng Hội đồng xét xử không chí công vô tư trong quá trình xét xử thì người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ có quyền yêu cầu thay đổi Hội đồng xét xử theo định trên. Việc thay đổi được tiến hành như sau (Căn cứ khoản 2 Điều này) quy định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. - Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định. - Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số. - Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. 3. Các trường hợp được thay đổi Hội đồng xét xử trong tố tụng hành chính Căn cứ Điều 46 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này, như sau: - Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. - Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó. - Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện. - Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện. - Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Trường hợp 2: Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng. Trường hợp 3: Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp 4: Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Như vậy, nếu các đương sự phát hiện Hội đồng xét xử thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định. Việc thay đổi được tiến hành như sau (Căn cứ Điều 48 luật này): - Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. - Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Xem thêm: >>> [Infographic] Toàn bộ quy trình giải quyết vụ án hình sự dễ hiểu nhất >>> Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 >>> Trình tự giải quyết vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính 2015
Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp
Câu hỏi: Tên công ty/doanh nghiệp có được thay đổi hay không? Trình tự, thủ tục? Trả lời: Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp sẽ được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp sẽ bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ,… Việc đổi tên doanh nghiệp là thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014, Điều 41 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên doanh nghiệp có thể được thay đổi, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi. Doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT. Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT. Nội dung Thông báo bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); Tên dự kiến thay đổi; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Quyết định/ Biên bản họp phải ghi rõ việc thay đổi tên doanh nghiệp. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Có được phép thay đổi loại hợp đồng lao động khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng không
Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2012 về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì: “1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết”. Trong đó, việc sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động”. Như vậy, khi sửa đổi hợp đồng lao động, pháp luật không cho phép thay đổi loại hợp đồng lao động. Trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách. Tuy nhiên, người sử dụng lao động hoặc người lao động muốn thay đổi loại hợp đồng có thể cùng thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động và thực hiện ký lại Hợp đồng lao động mới. Nếu không thỏa thuận được hoặc không có các căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết.