Lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Quốc tịch là thông tin cá nhân của một người, thể hiện người đó là người quốc gia nào hoặc là người không quốc tịch. Khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động thì quốc tịch là một trong những thông tin phải được ghi. Như vậy thì nếu một người thay đổi quốc tịch thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, nếu một người thay đổi quốc tịch và giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi quốc tịch dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt, được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Từ quy định trên có thể kết luận rằng, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Thủ tục thay đổi quốc tịch mới nhất
Nhu cầu thay đổi quốc tịch ở Việt Nam hiện nay ngày càng nhiều, từ những người yêu mến Việt Nam và con người Việt Nam, nên họ muốn thay đổi quốc tịch và ở lại đây, cũng có người muốn thôi quốc tịch Việt để đi định cư ở một quốc gia khác. Vậy muốn thay đổi quốc tịch thành quốc tịch Việt Nam trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Hồ sơ xin thay đổi quốc tịch Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Thông tư 02/2020/TT-BTP bao gồm: – Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam: – Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; – Bản khai lý lịch: – Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. -Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; – Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; – Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; – Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. 2. Thủ tục xin thay đổi quốc tịch Việt Nam Thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: – Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. – Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. – Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, Trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, Nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Nhà nước Việt Nam vẫn tạo điều kiện đáp ứng mong muốn của công dân muốn ở lại và trở thành công dân Việt Nam, tuy nhiên đây là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước nên về trình tự, thủ tục thay đổi quốc tịch phải được thực hiện theo quy định pháp luật cũng như hệ thống tư pháp Việt Nam.
Cách xác định thông tin người có hai quốc tịch là một người?
Người Hàn gốc Việt, giấy khai sinh tại Việt Nam tên là Nguyễn Thị Chi, nhập quốc tích Hàn Quốc thì đổi thành tên Won Tichi thì căn cứ vào văn bản nào xác định 2 tên này là của 1 người? Lưu ý khi nhập cảnh lấy tên Việt Nam khi vào Việt Nam?
Lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Quốc tịch là thông tin cá nhân của một người, thể hiện người đó là người quốc gia nào hoặc là người không quốc tịch. Khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động thì quốc tịch là một trong những thông tin phải được ghi. Như vậy thì nếu một người thay đổi quốc tịch thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, nếu một người thay đổi quốc tịch và giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi quốc tịch dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt, được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Từ quy định trên có thể kết luận rằng, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Thủ tục thay đổi quốc tịch mới nhất
Nhu cầu thay đổi quốc tịch ở Việt Nam hiện nay ngày càng nhiều, từ những người yêu mến Việt Nam và con người Việt Nam, nên họ muốn thay đổi quốc tịch và ở lại đây, cũng có người muốn thôi quốc tịch Việt để đi định cư ở một quốc gia khác. Vậy muốn thay đổi quốc tịch thành quốc tịch Việt Nam trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Hồ sơ xin thay đổi quốc tịch Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Thông tư 02/2020/TT-BTP bao gồm: – Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam: – Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; – Bản khai lý lịch: – Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. -Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; – Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; – Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; – Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. 2. Thủ tục xin thay đổi quốc tịch Việt Nam Thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: – Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. – Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. – Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, Trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, Nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Nhà nước Việt Nam vẫn tạo điều kiện đáp ứng mong muốn của công dân muốn ở lại và trở thành công dân Việt Nam, tuy nhiên đây là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước nên về trình tự, thủ tục thay đổi quốc tịch phải được thực hiện theo quy định pháp luật cũng như hệ thống tư pháp Việt Nam.
Cách xác định thông tin người có hai quốc tịch là một người?
Người Hàn gốc Việt, giấy khai sinh tại Việt Nam tên là Nguyễn Thị Chi, nhập quốc tích Hàn Quốc thì đổi thành tên Won Tichi thì căn cứ vào văn bản nào xác định 2 tên này là của 1 người? Lưu ý khi nhập cảnh lấy tên Việt Nam khi vào Việt Nam?