Thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
Ngày 25/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Theo đó, điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như sau: 1. Thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 12 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 13 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. 2. Thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 14 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ yêu cầu thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không làm thay đổi thời hạn sử dụng của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ đó. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Các trường hợp thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 15 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân (i) Thay đổi cơ quan, tổ chức công tác mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; (ii) Thay đổi thông tin về địa chỉ thư điện tử công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Thiết bị, dịch vụ, phần mềm đổi tên hoặc được nâng cấp phiên bản, bổ sung tính năng mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 16 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trên đây là quy định mới về điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung của thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2024.
3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ 01/7/2024
Ngày 15/12/2023, Thông tư 16/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN. Trong đó, các quy định về 3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ ngày 01/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật thông tin, xác thực giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử. Chính vì vậy, cần tuân thủ, thực hiện đúng các nội dung của chứng thư số cũng như trong trường hợp cần gia hạn hoặc sửa đổi thông tin. (1) Nội dung của chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước Chứng thư số là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Nội dung của chứng thư số được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN, bao gồm: - Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN, đã bỏ nội dung “tên tổ chức quản lý thuê bao” mà bổ sung nội dung “Thuật toán mật mã” (2) Trường hợp thay đổi nội dung của chứng thư số từ ngày 01/7/2024 Trường hợp cần gia hạn hoặc thay đổi nội dung phải đảm bảo các yêu cầu theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN như sau: Đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: - Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm. - Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày - Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau: 1. Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng) 2. Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu 3. Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN Như vậy, Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định 3 trường hợp thay đổi nội dung của thông tin thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc. Ngoài ra so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bổ sung thêm thay đổi thông tin của "Hộ chiếu". Xem và tải chi tiết Phụ lục 03 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/phu-luc-II-vb.docx Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Tóm lại, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã quy định 3 trường hợp thay đổi thông tin thuê bao và bổ sung thêm thay đổi thông tin số hộ chiếu trong trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số. Ngoài ra, thời gian thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN
Khi nào cần phải thay đổi nội dung Giấp phép đăng ký kinh doanh?
Xin chào luật sư! Chỗ tôi đang ở lúc trước là Thị Trấn Phú Mỹ- BRVT, nhưng bây giờ chuyển qua là Thị Xã Phú Mỹ- BRVT. Vậy doanh nghiệp tôi có phải thay đổi lại hoàn toàn giấy phép kinh doanh + con dấu doanh nghiệp ko? và nếu làm thì sẽ đến đâu làm ạ ? Xin cảm ơn luật sư!
Re:Toàn bộ điểm mới Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Phần 4: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử không thay đổi so với Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT và Thông tư 14/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 43/2010/NĐ-CP. 31. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng Theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 37 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 32. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh Theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh. - Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện. - Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. (trước đây, người nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ này) Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. (Căn cứ Điều 38 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 33. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp Sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến. + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.(trước đây không quy định về việc kiểm tra tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp) - Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến. + Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có: - Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty; - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký. (Việc gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký được thực hiện đồng thời, nên không quy định thời hạn trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận phải gửi thông tin) (Căn cứ Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 34. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 41 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 35. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh, thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của thành viên hợp danh mới. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 42 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 36. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty: bồ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 37. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của mỗi thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh: bổ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Đồng thời, phần nội dung này không quy định phải có tỷ lệ phần vốn góp của mỗi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, tỷ lệ sở hữu được ủy quyền của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định như trước đây. Ngoài các yêu cầu về Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp như Nghị định 43/2010/NĐ-CP, yêu cầu cần phải có văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. - Bổ sung thêm quy định sau: Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có: + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. - Bãi bỏ quy định sau: Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập. Không thực hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó. Vốn điều lệ công ty cổ phần không bao gồm giá trị của số cổ phần được quyền chào bán. (Căn cứ Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 38. Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của thành viên là cá nhân: bồ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Đồng thời, bổ sung nội dung sau của Thông báo: Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 39. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của người nhận chuyển nhượng là cá nhân: bồ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Chỉ yêu cầu nộp bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty (thay vì yêu cầu nộp bản chính như Nghị định 43/2010/NĐ-CP) Đồng thời, bổ sung nội dung sau của Thông báo: Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. - Bổ sung hướng dẫn đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong các trường hợp sau: Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định, trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng. Trường hợp công ty TNHH một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký. + Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực của chủ sở hữu mới. + Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi. + Danh sách thành viên. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức. + Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế. Việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong trường hợp tặng cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp quy định như với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. - Sửa đổi quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 40. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích - Ngoài bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế, bổ sung thêm bản sao hợp lệ thẻ căn cước công dân của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân. - Bãi bỏ yêu cầu nộp Giấy chứng tử, Tuyên bố mất tích của Tòa án đối với chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích. - Chỉ phải nộp bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế thay vì nộp bản gốc như Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh Quy định lại nội dung này tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: - Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. - Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. (Căn cứ Điều 48 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 42. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh Việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không còn phải đăng ký như trước kia mà thay bằng quy định Thông báo bồ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Bãi bỏ quy định: - Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành Sửa đổi quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Bổ sung quy định sau: - Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 49 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 43. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân Việc thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không còn phải đăng ký như trước kia mà thay bằng quy định Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân. Sửa đổi quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Bổ sung quy định sau: - Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 50 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 44. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần Quy định lại nội dung này tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân đối với cổ đông sáng lập là cá nhân. + Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty. (Đây là nội dung mới và quan trọng tại quy định Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần) - Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định trên, hồ sơ thông báo phải có: + Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi. + Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. + Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. - Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. - Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp. - Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 45. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết Đây là nội dung mới tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng. + Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty. + Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo Thông báo phải có: + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. +Danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng. + Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền, + Quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định của cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là cá nhân. + Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. - Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 52 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 46. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế Không thay đổi nội dung Thông báo. Bổ sung quy định sau: Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 53 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 47. Thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền Đây là nội dung mới tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 54 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 48. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Không quy định một cách chi tiết như Nghị định 05/2013/NĐ-CP. - Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp. - Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 55 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 49. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Đây là nội dung mới tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: + Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp. + Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an. - Doanh nghiệp quy định trên được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: + Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận. + Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi. + Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án. (Căn cứ Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
Ngày 25/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Theo đó, điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như sau: 1. Thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 12 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 13 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. 2. Thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 14 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ yêu cầu thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không làm thay đổi thời hạn sử dụng của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ đó. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Các trường hợp thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 15 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân (i) Thay đổi cơ quan, tổ chức công tác mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; (ii) Thay đổi thông tin về địa chỉ thư điện tử công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Thiết bị, dịch vụ, phần mềm đổi tên hoặc được nâng cấp phiên bản, bổ sung tính năng mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 16 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trên đây là quy định mới về điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung của thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2024.
3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ 01/7/2024
Ngày 15/12/2023, Thông tư 16/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN. Trong đó, các quy định về 3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ ngày 01/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật thông tin, xác thực giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử. Chính vì vậy, cần tuân thủ, thực hiện đúng các nội dung của chứng thư số cũng như trong trường hợp cần gia hạn hoặc sửa đổi thông tin. (1) Nội dung của chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước Chứng thư số là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Nội dung của chứng thư số được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN, bao gồm: - Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN, đã bỏ nội dung “tên tổ chức quản lý thuê bao” mà bổ sung nội dung “Thuật toán mật mã” (2) Trường hợp thay đổi nội dung của chứng thư số từ ngày 01/7/2024 Trường hợp cần gia hạn hoặc thay đổi nội dung phải đảm bảo các yêu cầu theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN như sau: Đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: - Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm. - Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày - Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau: 1. Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng) 2. Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu 3. Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN Như vậy, Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định 3 trường hợp thay đổi nội dung của thông tin thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc. Ngoài ra so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bổ sung thêm thay đổi thông tin của "Hộ chiếu". Xem và tải chi tiết Phụ lục 03 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/phu-luc-II-vb.docx Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Tóm lại, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã quy định 3 trường hợp thay đổi thông tin thuê bao và bổ sung thêm thay đổi thông tin số hộ chiếu trong trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số. Ngoài ra, thời gian thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN
Khi nào cần phải thay đổi nội dung Giấp phép đăng ký kinh doanh?
Xin chào luật sư! Chỗ tôi đang ở lúc trước là Thị Trấn Phú Mỹ- BRVT, nhưng bây giờ chuyển qua là Thị Xã Phú Mỹ- BRVT. Vậy doanh nghiệp tôi có phải thay đổi lại hoàn toàn giấy phép kinh doanh + con dấu doanh nghiệp ko? và nếu làm thì sẽ đến đâu làm ạ ? Xin cảm ơn luật sư!
Re:Toàn bộ điểm mới Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Phần 4: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử không thay đổi so với Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT và Thông tư 14/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 43/2010/NĐ-CP. 31. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng Theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 37 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 32. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh Theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh. - Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện. - Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. (trước đây, người nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ này) Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. (Căn cứ Điều 38 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 33. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp Sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến. + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.(trước đây không quy định về việc kiểm tra tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp) - Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến. + Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có: - Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty; - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký. (Việc gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký được thực hiện đồng thời, nên không quy định thời hạn trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận phải gửi thông tin) (Căn cứ Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 34. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 41 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 35. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh, thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của thành viên hợp danh mới. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 42 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 36. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty: bồ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 37. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của mỗi thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh: bổ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Đồng thời, phần nội dung này không quy định phải có tỷ lệ phần vốn góp của mỗi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, tỷ lệ sở hữu được ủy quyền của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định như trước đây. Ngoài các yêu cầu về Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp như Nghị định 43/2010/NĐ-CP, yêu cầu cần phải có văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. - Bổ sung thêm quy định sau: Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có: + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. - Bãi bỏ quy định sau: Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập. Không thực hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó. Vốn điều lệ công ty cổ phần không bao gồm giá trị của số cổ phần được quyền chào bán. (Căn cứ Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 38. Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của thành viên là cá nhân: bồ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Đồng thời, bổ sung nội dung sau của Thông báo: Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 39. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên - Phần nội dung Thông báo có yêu cầu về giấy tờ tùy thân của người nhận chuyển nhượng là cá nhân: bồ sung thẻ căn cước công dân bên cạnh các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Chỉ yêu cầu nộp bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty (thay vì yêu cầu nộp bản chính như Nghị định 43/2010/NĐ-CP) Đồng thời, bổ sung nội dung sau của Thông báo: Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. - Bổ sung hướng dẫn đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong các trường hợp sau: Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định, trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng. Trường hợp công ty TNHH một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký. + Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực của chủ sở hữu mới. + Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi. + Danh sách thành viên. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức. + Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế. Việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong trường hợp tặng cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp quy định như với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. - Sửa đổi quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 40. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích - Ngoài bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế, bổ sung thêm bản sao hợp lệ thẻ căn cước công dân của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân. - Bãi bỏ yêu cầu nộp Giấy chứng tử, Tuyên bố mất tích của Tòa án đối với chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích. - Chỉ phải nộp bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế thay vì nộp bản gốc như Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh Quy định lại nội dung này tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: - Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. - Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. (Căn cứ Điều 48 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 42. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh Việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không còn phải đăng ký như trước kia mà thay bằng quy định Thông báo bồ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Bãi bỏ quy định: - Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành Sửa đổi quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Bổ sung quy định sau: - Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 49 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 43. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân Việc thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không còn phải đăng ký như trước kia mà thay bằng quy định Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân. Sửa đổi quy định sau: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Bổ sung quy định sau: - Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 50 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 44. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần Quy định lại nội dung này tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân đối với cổ đông sáng lập là cá nhân. + Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty. (Đây là nội dung mới và quan trọng tại quy định Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần) - Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định trên, hồ sơ thông báo phải có: + Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi. + Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. + Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. - Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. - Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp. - Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 45. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết Đây là nội dung mới tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế). + Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng. + Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty. + Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo Thông báo phải có: + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. +Danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng. + Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền, + Quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định của cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là cá nhân. + Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. - Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. (Căn cứ Điều 52 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 46. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế Không thay đổi nội dung Thông báo. Bổ sung quy định sau: Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 53 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 47. Thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền Đây là nội dung mới tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 54 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 48. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Không quy định một cách chi tiết như Nghị định 05/2013/NĐ-CP. - Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp. - Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 55 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 49. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Đây là nội dung mới tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: + Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp. + Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an. - Doanh nghiệp quy định trên được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: + Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận. + Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi. + Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án. (Căn cứ Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.