Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Ngày 06/09/2024 Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/09/2024 Đối tượng áp dụng của Thông tư 15/2024/TT-BCT Theo Điều 2 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về đối tượng áp dụng như sau: Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Công Thương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, thông tư Thông tư 15/2024/TT-BCT áp dụng với Thanh tra Bộ Công Thương. Ngoài ra, còn các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương và một số đối tượng khác theo quy định nêu trên Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 và các điều kiện sau: - Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp. - Được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên Như vậy, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp, được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hằng năm. - Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tới các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Kế hoạch mở lớp và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách tham gia bồi dưỡng. - Thanh tra Bộ chủ trì xây dựng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và những đối tượng khác tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành gồm: + Quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành; + Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng; + Cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; + Những quy định khác có liên quan. Như vậy, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm nội dung của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng, cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những quy định khác có liên quan
Bổ sung trách nhiệm Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh và sức khỏe người lao động
Hiện nay Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, thay thế Thông tư 19/2016/TT-BYT. Qua đó đã bổ sung quy định về trách nhiệm của Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/du-thao-lao-dong.pdf Bổ sung trách nhiệm của Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh và sức khỏe người lao động Theo đó, Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động đã quy định Điều 24, Điều 25 như sau: - Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Y tế: Thanh tra hoạt động của các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, cơ sở y tế được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở y tế thực hiện khám sức khỏe định kỳ, đơn vị đào tạo cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động trên phạm vi toàn quốc. - Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Y tế: + Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế thông tin về các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, cơ sở y tế được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, đơn vị đào tạo cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động. + Phối hợp tổ chức với Cục Quản lý Môi trường y tế thông tin, tuyên truyền, giáo dục sức khỏe vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh, bệnh không lây nhiễm, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc, sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động. Như vậy, nếu dự thảo được thông qua thì sẽ bổ sung thêm 2 cơ quan có trách nhiệm trong quản lý vệ sinh và sức khỏe người lao động là Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế. Theo đó, so với quy định tại Thông tư 19/2016/TT-BYT thì trách nhiệm thanh tra các cơ sở y tế khám sức khỏe định kỳ thuộc về Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế sẽ được chuyển sang Thanh tra Bộ Y tế. Đồng thời, trách nhiệm công bố các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, đơn vị y tế đủ điều kiện cấp chứng chỉ y tế lao động trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế cũng sẽ được chuyển sang cho Văn phòng Bộ Y tế theo Dự thảo. Đề xuất túi sơ cứu phải dễ tiếp cận và sử dụng Theo Điều 7 Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động quy định về túi sơ cứu như sau: - Các túi sơ cứu phải được đặt tại khu vực làm việc của người lao động, tại nơi dễ thấy, dễ tiếp cận và sử dụng, có ký hiệu chữ thập. - Nội dung và số lượng túi sơ cứu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, so với quy định tại Điều 6 Thông tư 19/2016/TT-BYT thì Dự thảo đã bổ sung quy định túi sơ cứu phải dễ tiếp cận và sử dụng. Nội dung quản lý vệ sinh lao động hiện nay là gì? Theo Điều 1 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động bao gồm: - Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động; - Quan trắc môi trường lao động; - Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp; - Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động đối với sức khỏe; - Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; - Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 19/2016/TT-BYT; - Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là sơ cứu, cấp cứu) và bảo đảm trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu. Đồng thời, hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở. Như vậy, nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động sẽ bao gồm những nội dung trên và cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động hằng năm.
Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không?
Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực được nhiều sự quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định các loại chứng khoán gồm có: - Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; + Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; + Chứng khoán phái sinh; + Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Như vậy, có các loại cơ bản nêu trên và một số loại khác do Chính phủ quy định. Chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; + Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ được Chính phủ thống nhất quản lý và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không? Căn cứ theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: + Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; + Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định. Như vậy, giám sát an ninh là một trong những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với thị trường chứng khoán.
Quy định về trang phục của nữ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải
Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024, văn bản này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Trong đó tại Điều 7 quy định về quy cách, màu sắc của trang phục nữ thanh tra. 1. Áo măng tô Căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo măng tô của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B; ngực có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép; thân trước được thiết kế bổ mảnh từ trên vai xuống, phía dưới may 2 túi cơi chéo; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. 2. Áo veston Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo veston của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: áo khoác, cổ hình chữ B; ngực một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; thân trước có bổ 2 túi dưới, có nắp; may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang, bác tay may lật ra ngoài; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. 3. Áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: áo sơ mi dài tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có măng séc, thép tay bơi chèo; có bật vai đeo cấp hiệu; gấu áo vạt bầu. 4. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè Căn cứ tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi sơ mi ngắn tay xuân hè của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: kiểu áo sơ mi ngắn tay cổ bẻ; thân sau may chắp sống lưng; chiết ly eo trước, có bật vai đeo cấp hiệu; cửa tay áo viền vào trong; có hai túi ở phía dưới của thân trước; gấu áo vạt bầu (kiểu 1). Kiểu áo sơ mi ngắn tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có bật vai đeo cấp hiệu; cửa tay áo viền vào trong; gấu áo vạt bầu (kiểu 2). 5. Quần thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về quần thu đông, xuân hè của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước mỗi bên chiết một ly chìm về phía dọc quần; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; thân sau mỗi bên may một chiết; gấu bằng. 6. Juyp Căn cứ tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về Juyp của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len; ký hiệu TW8050-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: kiểu juyp chữ A, cạp may rời, bản cạp to; thân trước có 2 túi chéo, có 2 đường gân thẳng từ cạp xuống gấu; thân sau sử dụng khóa giọt lệ và có xẻ sau. 7. Giầy da Căn cứ tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về giầy da của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: đế TPR; da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³320; độ cứng shore A 60 ± 5; - Kiểu dáng: kiểu không dây, mũi giầy trơn làm bằng da nappa; lót trong mũ giầy, lót mặt giầy bằng da bò màu kem; mặt đế dưới giầy có hoa văn chống trơn; chiều cao gót đế 5cm. 8. Dép quai hậu Căn cứ tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về dép quai hậu của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³3; - Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 7cm, có chốt cài. Theo đó, từ ngày 20/9/2024 quy định về trang phục của nữ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải đã có một số thay đổi so với trước đây.
Quy định về trang phục của nam thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải
Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024, văn bản này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Trong đó tại Điều 6 quy định về quy cách, màu sắc của trang phục nam thanh tra. 1. Áo măng tô Căn cứ tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo măng tô của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B, thắt đai lưng, khóa bằng đồng; ngực may đề cúp, có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép; phía trong trên ngực mỗi bên bổ một túi viền; thân trước phía dưới may 2 túi cơi chéo; thân sau cầu vai rời, may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex; chiều dài áo ngang đùi. 2. Áo veston Căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo veston của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: áo khoác, cổ hình chữ B; ngực một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; thân trước có 4 túi bổ (2 túi ngực, 2 túi dưới), túi có nắp; may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang, bác tay may lật ra ngoài; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. 3. Áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; ngực một hàng cúc 6 chiếc; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly; tay dài có măng séc, thép tay bơi chèo. 4. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè Căn cứ tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi ngắn tay xuân hè của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; ngực một hàng cúc 6 chiếc bằng đồng; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly; tay ngắn, cửa tay gập vào trong may 2 đường song song. 5. Quần thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về quần thu đông, xuân hè của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; thân sau mỗi bên may một chiết, có hai túi hậu cài khuy nhựa; cạp quần may 6 đỉa; gấu quần hớt lên phía trước. 6. Giầy da Căn cứ tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về giầy da của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: đế PU; da nappa màu đen; độ dày 1,4mm - 1,6mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³16, (N/cm2)³1100; độ cứng shore A 60 ± 5; - Kiểu dáng: kiểu oxford, mũi giầy trơn; nẹp có 4 cặp lỗ để buộc dây trang trí, phần thân giầy đệm mút xốp tạo độ êm, mang trong và mang ngoài có gắn chun co giãn; mũ giầy làm bằng da nappa, mềm dẻo, bóng mờ, vân da mịn màng, lót giầy, lót để trong mặt giầy bằng da bò màu kem; đế được sản xuất bằng chất liệu PU gót cao 4cm đúc định hình; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt. 7. Dép quai hậu Căn cứ tại Khoản 7 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về dép quai hậu của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³3; - Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 3cm, có chốt cài. Theo đó, từ ngày 20/9/2024 quy định về trang phục của nam thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải đã có một số thay đổi so với trước đây.
Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông?
Hiện nay, ngoài CSGT thì còn lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông nữa không? Bài viết sau đây sẽ có câu trả lời cho thắc mắc trên. Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông? Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, theo đó sẽ có các lực lượng, cơ quan sau đây sẽ có quyền xử phạt vi phạm giao thông: (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (2) Cảnh sát giao thông (3) Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (4) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (5) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất (6) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ (7) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa (8) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt (9) Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường Như vậy, ngoài CSGT thì sẽ còn 8 lực lượng, cơ quan theo quy định trên có quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, về phạm vi được quyền xử phạt thì đối với mỗi lực lượng, cơ quan sẽ được giới hạn, người đọc có thể xem chi tiết tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông được thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Như vậy, việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ cũng được thực hiện theo nguyên tắc chung đối với xử lý vi phạm hành chính tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ? Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: (1) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (2) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ; (3) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương; (4) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải; (5) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ. Như vậy, không chỉ CSGT mà các chức vụ theo quy định trên cũng có quyền lập biên bản vi phạm giao thông trong phạm vi thẩm quyền đã phân công.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết; - Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra. Theo đó, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn như trên, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong lĩnh vực thanh tra được quy định như sau - Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định 03/2024/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định. - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Yêu cầu Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện qua thanh tra. - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 03/2024/NĐ-CP. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra. Theo đó, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ có các nhiệm vụ và quyền hạn trên để thực hiện các công việc liên quan đến việc thanh tra. Như vậy, việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện
Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã dự thảo Thông tư sửa đổi về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa. Trong đó có đề xuất sẽ không còn được đăng ký phương tiện tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định một trong những trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam là tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định. Tuy nhiên, theo Dự thảo tháng 7/2024 đã không còn trách nhiệm này, thay vào đó, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả nước. Theo đó, nếu Dự thảo tháng 7/2024 được thông qua thì Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn là cơ quan đăng ký phương tiện thuỷ nội địa nữa mà sẽ là cơ quan kiểm tra, thanh tra công tác này. Đề xuất sửa đổi các trường hợp xóa tên phương tiện thủy nội địa (xóa đăng ký phương tiện) Hiện nay, quy định về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa được quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT như sau: Xóa đăng ký phương tiện được áp dụng trong các trường hợp sau: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá hủy. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Chuyển quyền sở hữu phương tiện. - Thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Đến Dự thảo tháng 7/2024, Bộ Giao thông vận tải đã sửa đổi quy định trên như sau: Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá huỷ. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Như vậy, Dự thảo tháng 7/2024 đã sửa đổi các trường hợp xóa đăng ký phương tiện thành các trường hợp xóa tên phương tiện thuỷ nội địa. Đồng thời, thay thế trường hợp thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện thành trường hợp phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. Đề xuất trong 30 ngày chủ phương tiện kê khai xong việc xóa tên phương tiện Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định chủ phương tiện có trách nhiệm khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để xóa đăng ký phương tiện và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với những trường hợp phải xóa đăng ký. Đến Dự thảo tháng 7/2024 đã bổ sung thời hạn phải thực hiện thủ tục này. Theo đó: - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày phải hoàn thành xong thủ tục kê khai để xóa tên phương tiện đối với những trường hợp phải xoá tên phương tiện. - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật, chủ phương tiện phải thực hiện thủ tục đăng ký lại phương tiện. Như vậy, so với quy định hiện hành không có thời gian cụ thể phải thực hiện xoá tên phương tiện thuỷ nội địa (xoá đăng ký phương tiện) thì hiện nay, trong vòng 30 ngày chủ phương tiện phải hoàn thành xong thủ tục kê khai xoá tên phương tiện thuỷ nội địa. Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx
Trình tự, thủ tục tổ chức một cuộc thanh tra lại
Thanh tra lại là việc xem xét, đánh giá, xử lý kết luận thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra, trong khi kết luận thanh tra hoặc bỏ sót hành vi vi phạm. Và trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại được quy định tại chương III Nghị định 43/2023/NĐ-CP bao gồm các quy định sau Thẩm quyền thanh tra lại - Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Căn cứ thanh tra lại Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra; - Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Thời hạn tổ chức thanh tra lại - Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày. - Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày. Trình tự, thủ tục thanh tra lại - Ban hành quyết định thanh tra; - Công bố quyết định thanh tra; - Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; - Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; - Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; - Báo cáo kết quả thanh tra; - Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; - Ban hành kết luận thanh tra; - Công khai kết luận thanh tra. Nội dung quyết định thanh tra lại Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây: - Căn cứ ra quyết định thanh tra lại; - Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại; - Thời hạn thanh tra lại; - Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra. Ngoài ra chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký. =>> Như vậy trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện theo quy định nêu trên.
Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp?
Có thể thấy đối với thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động khác về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn. Với vai trò như vậy thì ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước thì phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Do đó, đối với trường hợp thanh tra doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện nay? Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trên đây là quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện hành.
Chuyển hồ sơ 10 gói thầu công ty AIC tại tỉnh Bình Thuận sang Cơ quan điều tra
Vừa qua, Chánh thanh tra tỉnh Bình Thuận đã chuyển hồ sơ của 10 trên 11 gói thầu của Sở Giáo dục, Sở Y tế, Bệnh viện tỉnh cho Cơ quan điều tra vì phát hiện có sai phạm nghiêm trọng (1) 3 gói thầu tại Sở Giáo dục và Đào tạo vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng Trong quá trình thanh tra tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận, đoàn thanh tra đã phát hiện có 03 gói thầu của công ty AIC có dấu hiệu sai phạm Luật Đấu Thầu. Theo kết luận thanh tra, hồ sơ dự thầu của công ty AIC có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Tiếp đó, 03 gói thầu cung cấp thiết bị cho các chủ đầu tư có giá chênh lệch quá cao (giá bị đội lên hơn 100%) so với giá mua đầu vào của công ty AIC, tổng số tiền chênh lệch là hơn 15,4 tỷ đồng (giá trúng thầu là hơn 27,2 tỷ đồng trong khi đó giá nhập khẩu hải quan và mua vào là hơn 11,8 tỷ đồng). Bên cạnh đó, trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra còn phát hiện thêm các thiết bị do công ty AIC cung cấp không đúng theo hợp đồng về model, thông số kỹ thuật, xuất xứ nhưng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận vẫn ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Theo thông tin, các thiết bị bị kiểm tra, đánh giá có xuất xứ Singapore nhưng thực tế thiết bị không ghi nơi xuất xứ hoặc ghi là xuất xứ China. Từ các kết quả thanh tra trên, kết luận 03 gói thầu có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (2) 6 gói thầu tại Sở Y tế có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hình sự Đối với 7 gói thầu tại Sở Y tế, các chủ đầu tư đã đưa ra các điều kiện trong hồ sơ mời thầu làm hạn chế khả năng tham gia của một số nhà thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty AIC trúng thầu. Tương tự với các gói thầu ở Sở Giáo dục và Đào tạo, các gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, giúp cho công ty AIC trúng thầu. Theo kết luận thanh tra, 6/7 gói thầu có giá thiết bị cung cấp cho các Chủ đầu tư chênh lệch quá cao so với giá mua vào của Công ty AIC (hơn 80%), với tổng số tiền chênh lệch là 16.667.403.500 đồng (giá trúng thầu là 36.599.799.500 đồng, giá nhập khẩu hải quan là 19.932.396.000 đồng). Trừ gói thầu Hệ thống xử lý chất thải rắn tại Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, tất cả 6/7 gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế đều có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (3) Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận cũng có dấu hiệu sai phạm của 01 gói thầu Đối với Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận, Chủ đầu tư cũng đưa vào hồ sơ mời thầu một số điều kiện hạn chế khả năng dự thầu của các nhà thầu, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Gói thầu thiết bị Công ty AIC cung cấp cho Bệnh viện với giá trị hơn 12,7 tỷ đồng, trong khi giá đầu vào (chưa có giá tay khoan siêu tốc và tay khoan chậm của Ghế và dụng cụ nha khoa do Công ty AIC không cung cấp được hóa đơn mua vào) chỉ hơn 8,7 tỷ đồng, chênh lệch khoảng 4,01 tỷ đồng, trong đó có 20/36 thiết bị có giá trị tăng 150% - 450%. Do vậy, có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. >>> Từ các kết quả thanh tra trên, Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận chuyển hồ sơ, vụ việc của 10/11 gói thầu có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh để tiếp tục xử lý theo quy định trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra. (4) Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý thế nào? Theo quy định tại Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015, tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như sau: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; - Thông thầu - Gian lận trong đấu thầu - Cản trở hoạt động đấu thầu - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu - Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu - Chuyển nhượng thầu trái phép Ngoài ra, nếu có các dấu hiệu sau đây sẽ bị tăng nặng khung hình phạt thành phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: - Vì vụ lợi - Có tổ chức - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt - Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng Người phạm tội mà gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng sẽ bị phạt tù từ 10 đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ, thu thập thông tin, tài liệu, trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra?
Việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực. 1. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. - Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. 2. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành - Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện. - Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm: + Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này; + Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương; + Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; + Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có); + Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật. - Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. - Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ. - Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm: + Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Đáo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có); + Thông tin, tài liệu khác (nếu có). Như vậy, việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP.
Chính phủ yêu cầu thanh tra thị trường trước cơn sốt giá vàng, không thể chậm trễ hơn nữa
Trước cơn sốt giá vàng, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 213/TB-VPCP ngày 10/5/2024 thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại cuộc họp về các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian tới. Thông báo 213/TB-VPCP nêu rõ: NHNN Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đã triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng, tuy nhiên tình hình chưa có nhiều chuyển biến, giá vàng miếng trong nước tiếp tục tăng, tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng miếng trong nước và giá vàng thế giới chưa được khắc phục. Do đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu NHNN Việt Nam và các Bộ, cơ quan thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thị trường vàng theo tinh thần Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị và các văn bản có liên quan, nhất là Thông báo 160/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ. Khẩn trương rà soát, thanh tra thị trường vàng NHNN Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các đại biểu dự họp: Khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện kết quả triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian qua và diễn biến thị trường trong nước, quốc tế để ổn định, bình ổn thị trường vàng theo mục tiêu đề ra, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, sát với tình hình thực tiễn hoạt động của thị trường vàng. Bên cạnh đó, khắc phục ngay tình trạng giá vàng miếng trong nước và giá vàng quốc tế chênh lệch ở mức cao, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, hiệu quả, lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, không để vàng hóa nền kinh tế và ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh tài chính tiền tệ quốc gia. Ngoài ra cần khẩn trương thực hiện ngay việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vàng, các cửa hàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng, việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng. Yêu cầu báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả ngay trong tháng 5/2024, không để chậm trễ hơn nữa. Giao Bộ Công an xử lý vi phạm Phó Thủ tướng giao cho NHNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thị trường vàng theo đúng quy định pháp luật; quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng miếng, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vàng miếng Đối với các hành vi vi phạm pháp luật, buôn lậu, thẩm lậu, trục lợi, đầu cơ, thao túng, đẩy giá, cạnh tranh không đúng quy định…; trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật kịp thời chuyển ngay hồ sơ đến Bộ Công an và các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định. Bên cạnh đó, tiếp tục rà soát kỹ lưỡng, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Nghị định 24/2012/NĐ-CP để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách quản lý thị trường vàng phù hợp với thực tiễn, đúng quy định pháp luật, có công cụ kiểm soát, quản lý hiệu quả, hiệu lực đối với thị trường vàng và có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vàng. Thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng theo từng lần Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với NHNN Việt Nam và các cơ quan khẩn trương thực hiện ngay các giải pháp quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh vàng thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng theo từng lần, kiên quyết không để chậm trễ, hoàn thành chậm nhất trong quý II năm 2024. Các Bộ, cơ quan: Công an, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, lực lượng biên phòng, thuế, hải quan, quản lý thị trường, cơ quan liên quan đến quản lý nhà nước về cạnh tranh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, hiệu quả theo thẩm quyền và quy định pháp luật, phối hợp chặt chẽ với NHNN Việt Nam trong việc quản lý, bình ổn thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng theo đúng quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền các vấn đề vượt thẩm quyền, phát sinh. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. (Nguồn Báo Điện tử Chính phủ)
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra
Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành 1. Vị trí và chức năng của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (Phòng 1) có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổng hợp, báo cáo đánh giá hoạt động thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát hoạt động thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra: - Dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; giúp Tổng Giám đốc xử lý các nội dung chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định; - Ban hành các quyết định thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các quyết định thanh tra lại; - Trình Tổng Giám đốc ban hành quyết định kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; - Đề xuất Tổng Giám đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Đề xuất hoặc trình Tổng Giám đốc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định hoặc theo yêu cầu quản lý; - Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm hằng năm; thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, công tác cải cách hành chính, thi đua - khen thưởng; chịu trách nhiệm về dữ liệu phần mềm nghiệp vụ được phân công, phân cấp quản lý, khai thác, sử dụng; - Giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra ban hành Quyết định; - Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính khi cần thiết; - Đề xuất Tổng Giám đốc cấp thẻ, trang phục thanh tra đối với ngạch thanh tra viên thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; hành chính; thi đua, khen thưởng; tổ chức cán bộ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. + Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. + Chủ trì, phối hợp các phòng thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam: nghiên cứu khoa học; cải cách hành chính; thi đua, khen thưởng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. + Quản lý con dấu và tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Quản lý thanh tra viên, viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của phòng theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Thanh tra giao. 3. Chế độ quản lý và điều hành của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Các Phòng quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quyết định này do Trưởng phòng quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. + Viên chức thuộc Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. + Biên chế của các Phòng do Chánh Thanh tra quyết định trong tổng biên chế được giao của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Viên chức thuộc Phòng được tuyển dụng theo quy định hiện hành và làm việc theo Quy chế làm việc của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) quy định tại Điều 1 Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Và trong quá trình thanh tra sẽ phát sinh những kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra. Theo đó trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra được quy định tại Điều 62, 63 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau: Kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra - Thẩm quyền: + Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra; + Thủ trưởng cơ quan thanh tra. - Trình tự, thủ tục giải quyết: + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra được công bố, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền gửi kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra đến người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra; + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có kiến nghị. Trường hợp có đủ điều kiện tiến hành thanh tra lại - Thẩm quyền: + Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra; + Thủ trưởng cơ quan đã tiến hành thanh tra - Trình tự, thủ tục: + Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra hoặc thanh tra lại; + Thủ trưởng cơ quan đã tiến hành thanh tra kiến nghị cơ quan thanh tra cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra lại. =>> Theo đó trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định nêu trên.
14 ngân hàng quan trọng năm 2024 được NHNN phê duyệt
Theo Báo Nhân Dân điện tử đưa tin, vừa qua NHNN Việt Nam đã ban hành Quyết định 538/QĐ-NHNN, phê duyệt nhóm tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài quan trọng trong năm 2024 trong hệ thống. 14 ngân hàng quan trọng năm 2024 Trong nhóm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng trong hệ thống năm 2024 tại Quyết định 538/QĐ-NHNN có 14 ngân hàng thương mại. Các ngân hàng này bao gồm: - 04 ngân hàng trong nhóm Big4: + Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) + Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) + Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) + Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). - Còn lại gồm 10 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân: + Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) + Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank) + Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) + Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) + Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) + Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) + Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB + Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) + Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) + Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Các ngân hàng trên được NHNN yêu cầu Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo dõi, giám sát chặt chẽ, cảnh báo kịp thời các nguy cơ rủi ro trong hoạt động để ngăn ngừa rủi ro có tính trọng yếu, rủi ro mang tính hệ thống. Hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng là gì? Theo Điều 49 Luật NHNN Việt Nam 2010 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 64 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng. Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 26/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 43/2019/NĐ-CP cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng: - Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; - Tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; - Thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống tổ chức Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Theo Điều 6 Nghị định Nghị định 26/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 43/2019/NĐ-CP quy định thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan thanh tra nhà nước, được tổ chức thành hệ thống gồm: - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. - Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Theo Điều 8 Nghị định 26/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 43/2019/NĐ-CP chức danh của người đứng đầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; Phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo phân công của Thống đốc NHNN hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, gồm: + Các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng + Các cuộc thanh tra chuyên ngành lớn, phức tạp, các cuộc thanh tra lại hoặc khi xét thấy cần thiết; + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra; + Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra; + Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra. - Quyết định việc thanh tra: + Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng + Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình. - Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân công thực hiện; Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình. - Xem xét xử lý hoặc đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý những vấn đề mà Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhất trí với Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, giám sát được giao. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra, giám sát của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra, giám sát; trường hợp kiến nghị về thanh tra không được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát. - Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý: + Người thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát . + Không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý: + Người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, giám sát + Không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. - Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao; Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác khác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng. - Quyết định mức độ giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng, trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao. Trên đây là toàn bộ thông tin về 14 ngân hàng quan trọng được NHNN phê duyệt tại Quyết định 538/QĐ-NHNN, yêu cầu kiểm tra, giám sát chặt chẽ năm 2024. Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thông tin về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Người đọc có thể theo dõi để có cho mình những cập nhật mới nhất. Nguồn: Báo Nhân Dân điện tử
Phường trên 100 hộ dân được bố trí bao nhiêu thành viên ban thanh tra nhân dân?
Phường trên 100 hộ dân được bố trí bao nhiêu thành viên ban thanh tra nhân dân? Có thể thấy thành viên ban thanh tra nhân dân mục đích để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với ban thanh tra nhân dân ở xã phường, nếu xã, Phường trên 100 hộ dân sẽ được bố trí bao nhiêu thành viên ban thanh tra nhân dân? Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn 1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư. Trên cơ sở đề nghị của Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; hướng dẫn bầu, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường, thị trấn. Việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu, cho thôi, bầu bổ sung làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này. 2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân. 3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhưng không quá 02 người. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 22 Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 61 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị. Do đó, về nguyên tắc thì không thấy quy định cụ thể xét theo quy mô hay hộ dân thay vào đó cơ bản số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên
Quy định về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ ngày 01/03/2024
Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong đó, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau: 1. Quy định về vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: - Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; + Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; + Thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao; + Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết; + Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra. - Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và viên chức. Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ. - Tổ chức của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra, thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời hạn thanh tra lại, tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng như quy định đối với Thanh tra Bộ. - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu và tài khoản riêng.
Quy định việc xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra nếu có dấu hiệu tội phạm?
Quy định việc xứ lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra nếu có dấu hiệu tội phạm? Nội dung vướng mắc: Tôi ở Hà Nam, chủ cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, xin muốn hỏi quy định liên quan đến công tác thanh tra, thông thường khi khi tiến hành cuộc thanh tra nếu có phát hiện vi phạm sẽ lập biên bản và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm mức hành chính. Tuy nhiên, giả sử có dấu hiệu tội phạm cần truy cứu thì vấn đề xứ lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra thực hiện ra sao? Căn cứ Khoản 3 Điều 68 Luật thanh tra 2022 quy định về xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra như sau: 1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. 2. Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm đó, xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phải đợi kết luận thanh tra. 3. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết. Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên. 4. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả thanh tra theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 73 Luật Thanh tra 2022 quy định về báo cáo kết quả thanh tra như sau: 1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây: - Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra; - Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); - Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra; - Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có). 2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây: - Yếu kém về năng lực quản lý; - Thiếu trách nhiệm trong quản lý; - Bao che cho người có hành vi tham nhũng, tiêu cực. 3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả. 4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau: - Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày; - Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; - Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày. Như vậy, trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.
Việc sửa đổi bổ sung quyết định thanh tra có thể thực hiện trong giai đoạn tiến hành thanh tra trực tiếp nhận định trên đúng hay sai?
Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Ngày 06/09/2024 Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/09/2024 Đối tượng áp dụng của Thông tư 15/2024/TT-BCT Theo Điều 2 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về đối tượng áp dụng như sau: Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Công Thương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, thông tư Thông tư 15/2024/TT-BCT áp dụng với Thanh tra Bộ Công Thương. Ngoài ra, còn các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương và một số đối tượng khác theo quy định nêu trên Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 và các điều kiện sau: - Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp. - Được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên Như vậy, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp, được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hằng năm. - Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tới các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Kế hoạch mở lớp và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách tham gia bồi dưỡng. - Thanh tra Bộ chủ trì xây dựng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và những đối tượng khác tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành gồm: + Quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành; + Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng; + Cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; + Những quy định khác có liên quan. Như vậy, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm nội dung của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng, cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những quy định khác có liên quan
Bổ sung trách nhiệm Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh và sức khỏe người lao động
Hiện nay Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, thay thế Thông tư 19/2016/TT-BYT. Qua đó đã bổ sung quy định về trách nhiệm của Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/du-thao-lao-dong.pdf Bổ sung trách nhiệm của Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh và sức khỏe người lao động Theo đó, Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động đã quy định Điều 24, Điều 25 như sau: - Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Y tế: Thanh tra hoạt động của các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, cơ sở y tế được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở y tế thực hiện khám sức khỏe định kỳ, đơn vị đào tạo cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động trên phạm vi toàn quốc. - Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Y tế: + Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế thông tin về các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, cơ sở y tế được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, đơn vị đào tạo cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động. + Phối hợp tổ chức với Cục Quản lý Môi trường y tế thông tin, tuyên truyền, giáo dục sức khỏe vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh, bệnh không lây nhiễm, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc, sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động. Như vậy, nếu dự thảo được thông qua thì sẽ bổ sung thêm 2 cơ quan có trách nhiệm trong quản lý vệ sinh và sức khỏe người lao động là Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế. Theo đó, so với quy định tại Thông tư 19/2016/TT-BYT thì trách nhiệm thanh tra các cơ sở y tế khám sức khỏe định kỳ thuộc về Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế sẽ được chuyển sang Thanh tra Bộ Y tế. Đồng thời, trách nhiệm công bố các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, đơn vị y tế đủ điều kiện cấp chứng chỉ y tế lao động trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế cũng sẽ được chuyển sang cho Văn phòng Bộ Y tế theo Dự thảo. Đề xuất túi sơ cứu phải dễ tiếp cận và sử dụng Theo Điều 7 Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động quy định về túi sơ cứu như sau: - Các túi sơ cứu phải được đặt tại khu vực làm việc của người lao động, tại nơi dễ thấy, dễ tiếp cận và sử dụng, có ký hiệu chữ thập. - Nội dung và số lượng túi sơ cứu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, so với quy định tại Điều 6 Thông tư 19/2016/TT-BYT thì Dự thảo đã bổ sung quy định túi sơ cứu phải dễ tiếp cận và sử dụng. Nội dung quản lý vệ sinh lao động hiện nay là gì? Theo Điều 1 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động bao gồm: - Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động; - Quan trắc môi trường lao động; - Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp; - Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động đối với sức khỏe; - Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; - Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 19/2016/TT-BYT; - Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là sơ cứu, cấp cứu) và bảo đảm trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu. Đồng thời, hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở. Như vậy, nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động sẽ bao gồm những nội dung trên và cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động hằng năm.
Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không?
Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực được nhiều sự quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định các loại chứng khoán gồm có: - Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; + Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; + Chứng khoán phái sinh; + Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Như vậy, có các loại cơ bản nêu trên và một số loại khác do Chính phủ quy định. Chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; + Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ được Chính phủ thống nhất quản lý và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không? Căn cứ theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: + Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; + Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định. Như vậy, giám sát an ninh là một trong những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với thị trường chứng khoán.
Quy định về trang phục của nữ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải
Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024, văn bản này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Trong đó tại Điều 7 quy định về quy cách, màu sắc của trang phục nữ thanh tra. 1. Áo măng tô Căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo măng tô của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B; ngực có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép; thân trước được thiết kế bổ mảnh từ trên vai xuống, phía dưới may 2 túi cơi chéo; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. 2. Áo veston Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo veston của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: áo khoác, cổ hình chữ B; ngực một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; thân trước có bổ 2 túi dưới, có nắp; may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang, bác tay may lật ra ngoài; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. 3. Áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: áo sơ mi dài tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có măng séc, thép tay bơi chèo; có bật vai đeo cấp hiệu; gấu áo vạt bầu. 4. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè Căn cứ tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi sơ mi ngắn tay xuân hè của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: kiểu áo sơ mi ngắn tay cổ bẻ; thân sau may chắp sống lưng; chiết ly eo trước, có bật vai đeo cấp hiệu; cửa tay áo viền vào trong; có hai túi ở phía dưới của thân trước; gấu áo vạt bầu (kiểu 1). Kiểu áo sơ mi ngắn tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có bật vai đeo cấp hiệu; cửa tay áo viền vào trong; gấu áo vạt bầu (kiểu 2). 5. Quần thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về quần thu đông, xuân hè của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước mỗi bên chiết một ly chìm về phía dọc quần; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; thân sau mỗi bên may một chiết; gấu bằng. 6. Juyp Căn cứ tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về Juyp của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len; ký hiệu TW8050-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: kiểu juyp chữ A, cạp may rời, bản cạp to; thân trước có 2 túi chéo, có 2 đường gân thẳng từ cạp xuống gấu; thân sau sử dụng khóa giọt lệ và có xẻ sau. 7. Giầy da Căn cứ tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về giầy da của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: đế TPR; da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³320; độ cứng shore A 60 ± 5; - Kiểu dáng: kiểu không dây, mũi giầy trơn làm bằng da nappa; lót trong mũ giầy, lót mặt giầy bằng da bò màu kem; mặt đế dưới giầy có hoa văn chống trơn; chiều cao gót đế 5cm. 8. Dép quai hậu Căn cứ tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về dép quai hậu của nữ thanh tra như sau: - Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³3; - Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 7cm, có chốt cài. Theo đó, từ ngày 20/9/2024 quy định về trang phục của nữ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải đã có một số thay đổi so với trước đây.
Quy định về trang phục của nam thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải
Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024, văn bản này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Trong đó tại Điều 6 quy định về quy cách, màu sắc của trang phục nam thanh tra. 1. Áo măng tô Căn cứ tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo măng tô của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B, thắt đai lưng, khóa bằng đồng; ngực may đề cúp, có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép; phía trong trên ngực mỗi bên bổ một túi viền; thân trước phía dưới may 2 túi cơi chéo; thân sau cầu vai rời, may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex; chiều dài áo ngang đùi. 2. Áo veston Căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo veston của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: áo khoác, cổ hình chữ B; ngực một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; thân trước có 4 túi bổ (2 túi ngực, 2 túi dưới), túi có nắp; may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang, bác tay may lật ra ngoài; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. 3. Áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; ngực một hàng cúc 6 chiếc; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly; tay dài có măng séc, thép tay bơi chèo. 4. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè Căn cứ tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về áo sơ mi ngắn tay xuân hè của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2; - Màu sắc: xanh da trời; - Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; ngực một hàng cúc 6 chiếc bằng đồng; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly; tay ngắn, cửa tay gập vào trong may 2 đường song song. 5. Quần thu đông, xuân hè Căn cứ tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về quần thu đông, xuân hè của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2; - Màu sắc: xanh tím than; - Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; thân sau mỗi bên may một chiết, có hai túi hậu cài khuy nhựa; cạp quần may 6 đỉa; gấu quần hớt lên phía trước. 6. Giầy da Căn cứ tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về giầy da của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: đế PU; da nappa màu đen; độ dày 1,4mm - 1,6mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³16, (N/cm2)³1100; độ cứng shore A 60 ± 5; - Kiểu dáng: kiểu oxford, mũi giầy trơn; nẹp có 4 cặp lỗ để buộc dây trang trí, phần thân giầy đệm mút xốp tạo độ êm, mang trong và mang ngoài có gắn chun co giãn; mũ giầy làm bằng da nappa, mềm dẻo, bóng mờ, vân da mịn màng, lót giầy, lót để trong mặt giầy bằng da bò màu kem; đế được sản xuất bằng chất liệu PU gót cao 4cm đúc định hình; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt. 7. Dép quai hậu Căn cứ tại Khoản 7 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT quy định về dép quai hậu của nam thanh tra như sau: - Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³3; - Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 3cm, có chốt cài. Theo đó, từ ngày 20/9/2024 quy định về trang phục của nam thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải đã có một số thay đổi so với trước đây.
Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông?
Hiện nay, ngoài CSGT thì còn lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông nữa không? Bài viết sau đây sẽ có câu trả lời cho thắc mắc trên. Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông? Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, theo đó sẽ có các lực lượng, cơ quan sau đây sẽ có quyền xử phạt vi phạm giao thông: (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (2) Cảnh sát giao thông (3) Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (4) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (5) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất (6) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ (7) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa (8) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt (9) Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường Như vậy, ngoài CSGT thì sẽ còn 8 lực lượng, cơ quan theo quy định trên có quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, về phạm vi được quyền xử phạt thì đối với mỗi lực lượng, cơ quan sẽ được giới hạn, người đọc có thể xem chi tiết tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông được thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Như vậy, việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ cũng được thực hiện theo nguyên tắc chung đối với xử lý vi phạm hành chính tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ? Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: (1) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (2) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ; (3) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương; (4) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải; (5) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ. Như vậy, không chỉ CSGT mà các chức vụ theo quy định trên cũng có quyền lập biên bản vi phạm giao thông trong phạm vi thẩm quyền đã phân công.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết; - Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra. Theo đó, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn như trên, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong lĩnh vực thanh tra được quy định như sau - Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định 03/2024/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định. - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Yêu cầu Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện qua thanh tra. - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 03/2024/NĐ-CP. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra. Theo đó, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ có các nhiệm vụ và quyền hạn trên để thực hiện các công việc liên quan đến việc thanh tra. Như vậy, việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện
Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã dự thảo Thông tư sửa đổi về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa. Trong đó có đề xuất sẽ không còn được đăng ký phương tiện tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định một trong những trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam là tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định. Tuy nhiên, theo Dự thảo tháng 7/2024 đã không còn trách nhiệm này, thay vào đó, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả nước. Theo đó, nếu Dự thảo tháng 7/2024 được thông qua thì Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn là cơ quan đăng ký phương tiện thuỷ nội địa nữa mà sẽ là cơ quan kiểm tra, thanh tra công tác này. Đề xuất sửa đổi các trường hợp xóa tên phương tiện thủy nội địa (xóa đăng ký phương tiện) Hiện nay, quy định về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa được quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT như sau: Xóa đăng ký phương tiện được áp dụng trong các trường hợp sau: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá hủy. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Chuyển quyền sở hữu phương tiện. - Thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Đến Dự thảo tháng 7/2024, Bộ Giao thông vận tải đã sửa đổi quy định trên như sau: Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá huỷ. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Như vậy, Dự thảo tháng 7/2024 đã sửa đổi các trường hợp xóa đăng ký phương tiện thành các trường hợp xóa tên phương tiện thuỷ nội địa. Đồng thời, thay thế trường hợp thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện thành trường hợp phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. Đề xuất trong 30 ngày chủ phương tiện kê khai xong việc xóa tên phương tiện Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định chủ phương tiện có trách nhiệm khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để xóa đăng ký phương tiện và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với những trường hợp phải xóa đăng ký. Đến Dự thảo tháng 7/2024 đã bổ sung thời hạn phải thực hiện thủ tục này. Theo đó: - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày phải hoàn thành xong thủ tục kê khai để xóa tên phương tiện đối với những trường hợp phải xoá tên phương tiện. - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật, chủ phương tiện phải thực hiện thủ tục đăng ký lại phương tiện. Như vậy, so với quy định hiện hành không có thời gian cụ thể phải thực hiện xoá tên phương tiện thuỷ nội địa (xoá đăng ký phương tiện) thì hiện nay, trong vòng 30 ngày chủ phương tiện phải hoàn thành xong thủ tục kê khai xoá tên phương tiện thuỷ nội địa. Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx
Trình tự, thủ tục tổ chức một cuộc thanh tra lại
Thanh tra lại là việc xem xét, đánh giá, xử lý kết luận thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra, trong khi kết luận thanh tra hoặc bỏ sót hành vi vi phạm. Và trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại được quy định tại chương III Nghị định 43/2023/NĐ-CP bao gồm các quy định sau Thẩm quyền thanh tra lại - Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Căn cứ thanh tra lại Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra; - Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Thời hạn tổ chức thanh tra lại - Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày. - Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày. Trình tự, thủ tục thanh tra lại - Ban hành quyết định thanh tra; - Công bố quyết định thanh tra; - Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; - Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; - Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; - Báo cáo kết quả thanh tra; - Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; - Ban hành kết luận thanh tra; - Công khai kết luận thanh tra. Nội dung quyết định thanh tra lại Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây: - Căn cứ ra quyết định thanh tra lại; - Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại; - Thời hạn thanh tra lại; - Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra. Ngoài ra chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký. =>> Như vậy trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện theo quy định nêu trên.
Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp?
Có thể thấy đối với thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động khác về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn. Với vai trò như vậy thì ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước thì phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Do đó, đối với trường hợp thanh tra doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện nay? Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trên đây là quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện hành.
Chuyển hồ sơ 10 gói thầu công ty AIC tại tỉnh Bình Thuận sang Cơ quan điều tra
Vừa qua, Chánh thanh tra tỉnh Bình Thuận đã chuyển hồ sơ của 10 trên 11 gói thầu của Sở Giáo dục, Sở Y tế, Bệnh viện tỉnh cho Cơ quan điều tra vì phát hiện có sai phạm nghiêm trọng (1) 3 gói thầu tại Sở Giáo dục và Đào tạo vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng Trong quá trình thanh tra tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận, đoàn thanh tra đã phát hiện có 03 gói thầu của công ty AIC có dấu hiệu sai phạm Luật Đấu Thầu. Theo kết luận thanh tra, hồ sơ dự thầu của công ty AIC có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Tiếp đó, 03 gói thầu cung cấp thiết bị cho các chủ đầu tư có giá chênh lệch quá cao (giá bị đội lên hơn 100%) so với giá mua đầu vào của công ty AIC, tổng số tiền chênh lệch là hơn 15,4 tỷ đồng (giá trúng thầu là hơn 27,2 tỷ đồng trong khi đó giá nhập khẩu hải quan và mua vào là hơn 11,8 tỷ đồng). Bên cạnh đó, trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra còn phát hiện thêm các thiết bị do công ty AIC cung cấp không đúng theo hợp đồng về model, thông số kỹ thuật, xuất xứ nhưng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận vẫn ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Theo thông tin, các thiết bị bị kiểm tra, đánh giá có xuất xứ Singapore nhưng thực tế thiết bị không ghi nơi xuất xứ hoặc ghi là xuất xứ China. Từ các kết quả thanh tra trên, kết luận 03 gói thầu có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (2) 6 gói thầu tại Sở Y tế có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hình sự Đối với 7 gói thầu tại Sở Y tế, các chủ đầu tư đã đưa ra các điều kiện trong hồ sơ mời thầu làm hạn chế khả năng tham gia của một số nhà thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty AIC trúng thầu. Tương tự với các gói thầu ở Sở Giáo dục và Đào tạo, các gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, giúp cho công ty AIC trúng thầu. Theo kết luận thanh tra, 6/7 gói thầu có giá thiết bị cung cấp cho các Chủ đầu tư chênh lệch quá cao so với giá mua vào của Công ty AIC (hơn 80%), với tổng số tiền chênh lệch là 16.667.403.500 đồng (giá trúng thầu là 36.599.799.500 đồng, giá nhập khẩu hải quan là 19.932.396.000 đồng). Trừ gói thầu Hệ thống xử lý chất thải rắn tại Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, tất cả 6/7 gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế đều có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (3) Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận cũng có dấu hiệu sai phạm của 01 gói thầu Đối với Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận, Chủ đầu tư cũng đưa vào hồ sơ mời thầu một số điều kiện hạn chế khả năng dự thầu của các nhà thầu, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Gói thầu thiết bị Công ty AIC cung cấp cho Bệnh viện với giá trị hơn 12,7 tỷ đồng, trong khi giá đầu vào (chưa có giá tay khoan siêu tốc và tay khoan chậm của Ghế và dụng cụ nha khoa do Công ty AIC không cung cấp được hóa đơn mua vào) chỉ hơn 8,7 tỷ đồng, chênh lệch khoảng 4,01 tỷ đồng, trong đó có 20/36 thiết bị có giá trị tăng 150% - 450%. Do vậy, có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. >>> Từ các kết quả thanh tra trên, Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận chuyển hồ sơ, vụ việc của 10/11 gói thầu có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh để tiếp tục xử lý theo quy định trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra. (4) Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý thế nào? Theo quy định tại Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015, tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như sau: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; - Thông thầu - Gian lận trong đấu thầu - Cản trở hoạt động đấu thầu - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu - Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu - Chuyển nhượng thầu trái phép Ngoài ra, nếu có các dấu hiệu sau đây sẽ bị tăng nặng khung hình phạt thành phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: - Vì vụ lợi - Có tổ chức - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt - Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng Người phạm tội mà gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng sẽ bị phạt tù từ 10 đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ, thu thập thông tin, tài liệu, trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra?
Việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực. 1. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. - Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. 2. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành - Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện. - Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm: + Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này; + Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương; + Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; + Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có); + Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật. - Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. - Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ. - Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm: + Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Đáo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có); + Thông tin, tài liệu khác (nếu có). Như vậy, việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP.
Chính phủ yêu cầu thanh tra thị trường trước cơn sốt giá vàng, không thể chậm trễ hơn nữa
Trước cơn sốt giá vàng, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 213/TB-VPCP ngày 10/5/2024 thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại cuộc họp về các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian tới. Thông báo 213/TB-VPCP nêu rõ: NHNN Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đã triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng, tuy nhiên tình hình chưa có nhiều chuyển biến, giá vàng miếng trong nước tiếp tục tăng, tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng miếng trong nước và giá vàng thế giới chưa được khắc phục. Do đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu NHNN Việt Nam và các Bộ, cơ quan thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thị trường vàng theo tinh thần Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị và các văn bản có liên quan, nhất là Thông báo 160/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ. Khẩn trương rà soát, thanh tra thị trường vàng NHNN Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các đại biểu dự họp: Khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện kết quả triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian qua và diễn biến thị trường trong nước, quốc tế để ổn định, bình ổn thị trường vàng theo mục tiêu đề ra, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, sát với tình hình thực tiễn hoạt động của thị trường vàng. Bên cạnh đó, khắc phục ngay tình trạng giá vàng miếng trong nước và giá vàng quốc tế chênh lệch ở mức cao, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, hiệu quả, lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, không để vàng hóa nền kinh tế và ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh tài chính tiền tệ quốc gia. Ngoài ra cần khẩn trương thực hiện ngay việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vàng, các cửa hàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng, việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng. Yêu cầu báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả ngay trong tháng 5/2024, không để chậm trễ hơn nữa. Giao Bộ Công an xử lý vi phạm Phó Thủ tướng giao cho NHNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thị trường vàng theo đúng quy định pháp luật; quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng miếng, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vàng miếng Đối với các hành vi vi phạm pháp luật, buôn lậu, thẩm lậu, trục lợi, đầu cơ, thao túng, đẩy giá, cạnh tranh không đúng quy định…; trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật kịp thời chuyển ngay hồ sơ đến Bộ Công an và các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định. Bên cạnh đó, tiếp tục rà soát kỹ lưỡng, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Nghị định 24/2012/NĐ-CP để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách quản lý thị trường vàng phù hợp với thực tiễn, đúng quy định pháp luật, có công cụ kiểm soát, quản lý hiệu quả, hiệu lực đối với thị trường vàng và có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vàng. Thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng theo từng lần Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với NHNN Việt Nam và các cơ quan khẩn trương thực hiện ngay các giải pháp quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh vàng thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng theo từng lần, kiên quyết không để chậm trễ, hoàn thành chậm nhất trong quý II năm 2024. Các Bộ, cơ quan: Công an, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, lực lượng biên phòng, thuế, hải quan, quản lý thị trường, cơ quan liên quan đến quản lý nhà nước về cạnh tranh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, hiệu quả theo thẩm quyền và quy định pháp luật, phối hợp chặt chẽ với NHNN Việt Nam trong việc quản lý, bình ổn thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng theo đúng quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền các vấn đề vượt thẩm quyền, phát sinh. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. (Nguồn Báo Điện tử Chính phủ)
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra
Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành 1. Vị trí và chức năng của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (Phòng 1) có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổng hợp, báo cáo đánh giá hoạt động thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát hoạt động thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra: - Dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; giúp Tổng Giám đốc xử lý các nội dung chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định; - Ban hành các quyết định thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các quyết định thanh tra lại; - Trình Tổng Giám đốc ban hành quyết định kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; - Đề xuất Tổng Giám đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Đề xuất hoặc trình Tổng Giám đốc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định hoặc theo yêu cầu quản lý; - Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm hằng năm; thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, công tác cải cách hành chính, thi đua - khen thưởng; chịu trách nhiệm về dữ liệu phần mềm nghiệp vụ được phân công, phân cấp quản lý, khai thác, sử dụng; - Giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra ban hành Quyết định; - Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính khi cần thiết; - Đề xuất Tổng Giám đốc cấp thẻ, trang phục thanh tra đối với ngạch thanh tra viên thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; hành chính; thi đua, khen thưởng; tổ chức cán bộ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. + Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. + Chủ trì, phối hợp các phòng thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam: nghiên cứu khoa học; cải cách hành chính; thi đua, khen thưởng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. + Quản lý con dấu và tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Quản lý thanh tra viên, viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của phòng theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Thanh tra giao. 3. Chế độ quản lý và điều hành của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Các Phòng quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quyết định này do Trưởng phòng quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. + Viên chức thuộc Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. + Biên chế của các Phòng do Chánh Thanh tra quyết định trong tổng biên chế được giao của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Viên chức thuộc Phòng được tuyển dụng theo quy định hiện hành và làm việc theo Quy chế làm việc của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) quy định tại Điều 1 Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Và trong quá trình thanh tra sẽ phát sinh những kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra. Theo đó trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra được quy định tại Điều 62, 63 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau: Kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra - Thẩm quyền: + Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra; + Thủ trưởng cơ quan thanh tra. - Trình tự, thủ tục giải quyết: + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra được công bố, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền gửi kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra đến người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra; + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có kiến nghị. Trường hợp có đủ điều kiện tiến hành thanh tra lại - Thẩm quyền: + Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra; + Thủ trưởng cơ quan đã tiến hành thanh tra - Trình tự, thủ tục: + Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra hoặc thanh tra lại; + Thủ trưởng cơ quan đã tiến hành thanh tra kiến nghị cơ quan thanh tra cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra lại. =>> Theo đó trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định nêu trên.
14 ngân hàng quan trọng năm 2024 được NHNN phê duyệt
Theo Báo Nhân Dân điện tử đưa tin, vừa qua NHNN Việt Nam đã ban hành Quyết định 538/QĐ-NHNN, phê duyệt nhóm tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài quan trọng trong năm 2024 trong hệ thống. 14 ngân hàng quan trọng năm 2024 Trong nhóm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng trong hệ thống năm 2024 tại Quyết định 538/QĐ-NHNN có 14 ngân hàng thương mại. Các ngân hàng này bao gồm: - 04 ngân hàng trong nhóm Big4: + Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) + Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) + Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) + Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). - Còn lại gồm 10 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân: + Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) + Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank) + Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) + Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) + Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) + Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) + Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB + Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) + Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) + Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Các ngân hàng trên được NHNN yêu cầu Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo dõi, giám sát chặt chẽ, cảnh báo kịp thời các nguy cơ rủi ro trong hoạt động để ngăn ngừa rủi ro có tính trọng yếu, rủi ro mang tính hệ thống. Hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng là gì? Theo Điều 49 Luật NHNN Việt Nam 2010 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 64 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng. Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 26/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 43/2019/NĐ-CP cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng: - Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; - Tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; - Thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống tổ chức Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Theo Điều 6 Nghị định Nghị định 26/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 43/2019/NĐ-CP quy định thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan thanh tra nhà nước, được tổ chức thành hệ thống gồm: - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. - Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Theo Điều 8 Nghị định 26/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 43/2019/NĐ-CP chức danh của người đứng đầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; Phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo phân công của Thống đốc NHNN hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, gồm: + Các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng + Các cuộc thanh tra chuyên ngành lớn, phức tạp, các cuộc thanh tra lại hoặc khi xét thấy cần thiết; + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra; + Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra; + Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra. - Quyết định việc thanh tra: + Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng + Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình. - Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân công thực hiện; Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình. - Xem xét xử lý hoặc đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý những vấn đề mà Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhất trí với Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, giám sát được giao. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra, giám sát của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra, giám sát; trường hợp kiến nghị về thanh tra không được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát. - Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý: + Người thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát . + Không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý: + Người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, giám sát + Không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát. - Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. - Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao; Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác khác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng. - Quyết định mức độ giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng, trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao. Trên đây là toàn bộ thông tin về 14 ngân hàng quan trọng được NHNN phê duyệt tại Quyết định 538/QĐ-NHNN, yêu cầu kiểm tra, giám sát chặt chẽ năm 2024. Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thông tin về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Người đọc có thể theo dõi để có cho mình những cập nhật mới nhất. Nguồn: Báo Nhân Dân điện tử
Phường trên 100 hộ dân được bố trí bao nhiêu thành viên ban thanh tra nhân dân?
Phường trên 100 hộ dân được bố trí bao nhiêu thành viên ban thanh tra nhân dân? Có thể thấy thành viên ban thanh tra nhân dân mục đích để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với ban thanh tra nhân dân ở xã phường, nếu xã, Phường trên 100 hộ dân sẽ được bố trí bao nhiêu thành viên ban thanh tra nhân dân? Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn 1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư. Trên cơ sở đề nghị của Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; hướng dẫn bầu, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường, thị trấn. Việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu, cho thôi, bầu bổ sung làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này. 2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân. 3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhưng không quá 02 người. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 22 Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 61 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị. Do đó, về nguyên tắc thì không thấy quy định cụ thể xét theo quy mô hay hộ dân thay vào đó cơ bản số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên
Quy định về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ ngày 01/03/2024
Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong đó, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau: 1. Quy định về vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: - Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; + Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; + Thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao; + Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết; + Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra. - Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và viên chức. Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ. - Tổ chức của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra, thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời hạn thanh tra lại, tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng như quy định đối với Thanh tra Bộ. - Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu và tài khoản riêng.
Quy định việc xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra nếu có dấu hiệu tội phạm?
Quy định việc xứ lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra nếu có dấu hiệu tội phạm? Nội dung vướng mắc: Tôi ở Hà Nam, chủ cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, xin muốn hỏi quy định liên quan đến công tác thanh tra, thông thường khi khi tiến hành cuộc thanh tra nếu có phát hiện vi phạm sẽ lập biên bản và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm mức hành chính. Tuy nhiên, giả sử có dấu hiệu tội phạm cần truy cứu thì vấn đề xứ lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra thực hiện ra sao? Căn cứ Khoản 3 Điều 68 Luật thanh tra 2022 quy định về xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra như sau: 1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. 2. Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm đó, xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phải đợi kết luận thanh tra. 3. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết. Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên. 4. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả thanh tra theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 73 Luật Thanh tra 2022 quy định về báo cáo kết quả thanh tra như sau: 1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây: - Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra; - Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); - Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra; - Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có). 2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây: - Yếu kém về năng lực quản lý; - Thiếu trách nhiệm trong quản lý; - Bao che cho người có hành vi tham nhũng, tiêu cực. 3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả. 4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau: - Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày; - Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; - Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày. Như vậy, trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.
Việc sửa đổi bổ sung quyết định thanh tra có thể thực hiện trong giai đoạn tiến hành thanh tra trực tiếp nhận định trên đúng hay sai?