NLĐ có được quyền tham gia ý kiến khi xây dựng thang bảng lương?
Tiền lương là thành quả sau quá trình làm việc của người lao động. Tiền lương đóng một vai trò quan trọng, vì thế việc tham gia ý kiến khi NSDLĐ xây dựng bảng lương là quyền và lợi ích của chính người lao động. Pháp luật quy định về việc này như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Xây dựng thang bảng lương như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động, như sau: Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Theo đó,thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp sẽ phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Dù cho doanh nghiệp nhỏ hay lớn cũng đều phải xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định. NLĐ được tham gia ý kiến khi xây dựng thang bảng lương không? Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì: Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến như sau: Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung: - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động; - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể; - Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; - Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để lựa chọn hình thức sau đây: - Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc; - Gửi góp ý, kiến nghị trực tiếp; - Hình thức khác mà pháp luật không cấm.” Như vậy, theo quy định trên thì người lao động sẽ có quyền tham gia ý kiến về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động.
Thang lương, bảng lương của người lao động năm 2021
Lương tối thiểu vùng có thể chưa tăng trong năm 2021, theo hướng này, xin hướng dẫn Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương như sau: >>> Chưa đồng thuận phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 Lưu ý: Đối với Bộ luật lao động 2012, Việc sử dụng thang lương, bảng lương này là bắt buộc, tuy nhiên sang năm 2021, khi bộ luật lao động 2019 đi vào hiệu lực, tại Điều 93 của Bộ luật này không quy định người sử dụng lao động bắt buộc phải áp dụng quy tắc xây dựng thang, bảng lương do Chính phủ ban hành mà có thể chủ động xây dựng nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và công khai cho người lao động. Thứ nhất, mức lương cơ sở hiện tại vẫn áp dụng trong năm 2021 - Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. - Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. - Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. - Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Thứ hai, Cách xây dựng bảng lương theo quy định hiện hành của Chính phủ Tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định một số nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương như sau: - Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%. - Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; - Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; - Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Theo đó, xin hướng dẫn những bảng lương Bậc 1, Bậc 2, và các Bậc tiếp theo (theo quy định hiện hành của Chính phủ) Đối với công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 Vùng III 3.430.000 Vùng IV 3.070.000 Đối với công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề): Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 Vùng III 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 Vùng IV 3.070.000 + (3.070.000 x 7% = 3.284.900 Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 + (4.420.000 x 5%) = 4.641.000 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 + (3.920.000 x 5%) = 4.404.120 Vùng III 3.430.000 + (3.430.000 x 5%) = 3.853.605 Vùng IV 3.070.000 + (3.070.000 x 5%) = 3.514.843 Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 Vùng III 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 Vùng IV 3.070.000 + (3.070.000 x 7% = 3.284.900 Từ Bậc 3 trở đi, mỗi bậc đều cộng thêm ít nhất 5% mức lương ở Bậc liền trước. Như đã trình bày, cách tính mức tăng thêm ít nhất 5% của mỗi Bậc lương sẽ không bị ràng buộc trong năm 2021, người sử dụng lao động có thể chủ động xây dựng mức tăng khác nhưng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật. Căn cứ: Nghị định 49/2013/NĐ-CP Nghị định 121/2018/NĐ-CP Nghị định 90/2019/NĐ-CP Bộ luật lao động 2012 Bộ luật lao động 2019 Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được ban hành tại Phụ lục của Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ. Danluat sẽ cập nhật phương pháp xây dựng thang lương, bảng lương khi có những quy định mới được ban hành.
Quy định phụ cấp cao hơn thang bảng lương cho người lao động?
Đối với các phụ cấp, trợ cấp chưa được quy định trên Thang lương bảng lương hay Nội quy công ty, công ty vẫn chi cấp cho NLĐ, như vậy là có phạm luật không ạ? Có cần phải bổ sung phần này vào thang lương, bảng lương hay Nội quy công ty để hợp thức hóa hay không?
Công đoàn không đồng ý với bảng lương mới thì có thang bảng lương có được thông qua
Tai Khoản 2 Điều 93 Bộ luật Lao động 2012: "Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động ... 2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động." Theo đó, chỉ yêu cầu "tham khảo ý kiến" thôi, chứ không cần Công đoàn thông qua. Do đó, thang lương, bảng lương không vi phạm nguyên tắc pháp luật thì có giá trị, công đoàn có quyền đưa ra ý kiến nhưng không có quyền phản đối thang, bảng lương trừ khi thang, bảng lương vi phạm nguyên tắc cơ bản bảo vệ người lao động.
Phương thức trả lương đối với công chức, viên chức
Việc xây dựng thang lương, bảng lương cũng như các phương án trả lương đối với mỗi đơn vị, tổ chức là khác nhau, tùy thuộc vào công việc, chức danh cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của từng viên chức, công chức. Tuy nhiên, khi xây dựng thang lương, bảng lương cũng như phương án trả lương, các tổ chức căn cứ theo nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động như sau: “Điều 90. Tiền lương 1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. 2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”. Ngoài ra, riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức Khoản 2 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau: “2. Nguyên tắc trả lương Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị”. Căn cứ theo quy định nêu trên có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc về công thức hay nguyên tắc trả lương cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức mà việc trả lương phụ thuộc vào chức danh, năng suất, chất lượng công việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức, viên chức và nguồn trả lương. Ngoài ra, mức lương không được thấp hơn mức lương cơ sở tối thiểu. Từ ngày 1/72019 mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức là 1.490.000 đồng. Như vậy, các tổ chức, cơ quan nhà nước căn cứ vào năng lực, vào chức vụ cũng như vào ngân sách của từng tổ chức và các quy định của pháp luật nêu trên để đưa ra mức lương phù hợp.
Đăng ký thang bảng lương đối với Giám đốc và Phó giám đốc ?
Bên công ty em là công ty TNHH 2 thành viên góp vốn. Giám đốc và Phó Giám đốc góp vốn và không nhận lương hàng tháng. Vậy cho em hỏi khi em đăng ký thang bảng lương thì có tên của Giám đốc và Phó giám đốc được không vậy?
Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài có cần thang bảng lương
Cho mình hỏi là văn phòng đại diện của Công ty nước ngoài tại Việt nam, văn phòng chỉ có khoảng 6 đến 10 người ( bao gồm trưởng vp là người nước ngoài và nv Việt Nam) thì có phải làm thang bảng lương và đi đăng ký thang bảng lương với phòng LĐTBXH hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Thay đổi lương tối thiểu vùng có phải làm lại thang bảng lương
Về mặt pháp lý, pháp luật không đặt ra quy định việc thay đổi mức lương tối thiếu vùng thì doanh nghiệp “bắt buộc phải” thay đổi thang lương, bảng lương của công ty. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc thay đổi này khi thông tin trên thang lương/ bảng lương có sự thay đổi mà thôi. Cụ thể, khoản 5 Điều 7 của Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương có đề cập: “5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động. Ví dụ: Mức lương thấp nhất công ty quy định là mức lương tối thiểu vùng, mức lương căn cứ để tính tiền lương cũng dựa trên mức lương tối thiểu vùng theo quy định cũ (Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động), thì nay công ty bắt buộc phải điều chỉnh thang lương/ bảng lương cho phù hợp với quy định hiện hành (Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động). Hay nói đơn giản, việc thay đổi mức lương tối thiểu vùng mà làm thay đổi thông tin về thang lương/ bảng lương, thì công ty phải thực hiện thủ tục điều chỉnh/ bổ sung theo đúng quy định pháp luật anh/chị nhé. Còn ngược lại, việc thay đổi mức lương tối thiểu vùng hoàn toàn không ảnh hưởng đến nội dung trong thang / bảng lương của đơn vị, thì không có quy định nào "bắt buộc" phải thực hiện điều chỉnh.
Trong thang lương, bảng lương có cần thể hiện các khoản trợ cấp, phụ cấp và thưởng không?
Đối với doanh nghiệp nhỏ, lao động ít người, với mức lương cơ bản, doanh nghiệp có xây dựng thang bảng lương; còn đối với các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ hoặc thưởng nhỏ thì doanh nghiệp thể hiện số tiền + điều kiện chi trả trực tiếp trên hợp đồng hoặc phụ lục lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Như vậy, theo quy định liên quan doanh nghiệp có thiếu xót gì về mặt thủ tục giấy tờ đối với các khoản trợ cấp, hỗ trợ, thưởng nhỏ không?
Thủ tục thông báo Thang, bảng lương và các lưu ý
Không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề Thông báo và xây dựng Thang lương, bảng lương. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin cần thiết nhất liên quan đến Thang lương, bảng lương của doanh nghiệp HỒ SƠ THÔNG BÁO THANG, BẢNG LƯƠNG - Công văn gửi Phòng lao động thương binh và xã hội. - Quyết định ban hành hệ thống thang, bảng lương. - Biên bản thông qua hệ thống thang bảng lương. - Bảng hệ thống thang, bảng lương. - Bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng. - Quy chế lương, bảng phụ cấp (có Phòng lao động yêu cầu, có phòng lao động không yêu cầu, luật không bắt buộc). Chú ý: Người lập mẫu biểu phải điền tên và số điện thoại vào, và phải trực tiếp đi nộp (Ai làm thì người đó phải đi nộp + Kèm theo CMT bản gốc) (Tùy từng nơi). In hồ sơ làm 2 bộ, đóng quyển hồ sơ tất cả các tài liệu theo hướng dẫn và thứ tự như trên (không đóng công văn vào trong quyển hồ sơ), và đóng dấu giáp lai giữa các trang. THỦ TỤC THÔNG BÁO THANG, BẢNG LƯƠNG: 1. Trình tự thông báo thang lương, bảng lương: Bước 1: Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương theo các nguyên tắc do Chính phủ quy định và gửi đến Phòng Lao động Thương binh xã hội Quận (Huyện) nơi Doanh nghiệp hoạt động. Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp quận (huyện) tiếp nhận thang, bảng lương đăng ký. 2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 3. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định. 4. Phí, lệ phí: Không có. Lưu ý: Doanh nghiệp dưới 10 lao động miễn gửi Thang bảng lương cho Phòng Lao động Thương binh xã hội (Căn cứ theo Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018). HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH LẬP NHƯ SAU: 1. Công văn gửi phòng lao động thương binh và xã hội: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội. Mức lương tối thiểu vùng xin áp dụng không được thấp hơn quy định (Xem mức lương tối thiểu vùng doanh nghiệp tại nghị định 141/2017/NĐ-CP). 2. Quyết định ban hành hệ thống THANG, BẢNG LƯƠNG: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội. 3. Biên bản thông qua hệ thống thang bảng lương: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội, nhưng phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, thư ký và Người lao động (Không nhất thiết phải là toàn bộ người lao động ký, chỉ cần đại diện Ban chấp hành công đoàn ký). 4. Xây dựng hệ thống THANG, BẢNG LƯƠNG: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội, và chú ý các chỉ tiêu: Bậc lương: Theo quy định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây dựng bao nhiêu bậc cũng được, thường thì từ 07-15 bậc. Và theo quy chế lương của doanh nghiệp, mỗi lần tăng lương sẽ lên một bậc, các trường hợp đặc biệt có thể được nâng vượt bậc. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%. Ví dụ: Bậc 1 là: 5.000.000 Bậc 2 phải là: = 5.000.000 + (5.000.000 x 5%)=5.250.000 Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra kĩ vấn đề này khi doanh nghiệp nộp thang bảng lương. Nhóm chức danh, vị trí công việc: Căn cứ vào chức danh, vị trí công việc thực tế tại doanh nghiệp, với những nhóm cùng chung một mức lương, doanh nghiệp có thể gộp chung vào một nhóm. Mức lương tối thiểu: Căn cứ vào Nghị định 141/2017/NĐ-CP để xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. 5. Xây dựng bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: Lập theo mẫu và lưu ý thêm như sau: Tại hệ thống thang, bảng lương, doanh nghiệp có bao nhiêu vị trí công việc thì phải quy định riêng từng vị trí công việc đó tại bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng. Ví dụ, tại hệ thống thang, bảng lương, có các vị trí công việc sau: Giám đốc, phó giám đốc, Trưởng phó các phòng ban, nhân viên kinh doanh, nhân viên nhân sự, nhân viên kế toán, nhân viên phục vụ (tạp vụ). Các vị trí công việc này được quy định cụ thể tại bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng. 6. Quy chế lương thưởng: Nếu công ty không có bất cứ chính sách nào về lương thì có thể không cần quy chế này (ví dụ: công ty không có lương tháng 13, không chế độ hiếu hỷ, không chế độ thưởng khác ngoài lương.. thì không cần phải có). Các lưu ý: - Doanh nghiệp sẽ phải xây dựng hệ thống thang bảng lương khi mới thành lập, và nếu có sự thay đổi về mức lương, sẽ phải xây dựng và nộp lại. - Đây là hướng dẫn xây dựng thang bảng lương cho doanh nghiệp, tránh nhầm lẫn với cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ áp dụng mức lương tối thiểu khác với khối doanh nghiệp, và họ nhân với hệ số tương ứng với bằng cấp. - Từ ngày 1/1/2018 thì mức lương tháng đóng BHXH là: Mức lương cơ bản ghi trong hợp đồng lao động (Không được thấp hơn lương tối thiểu vùng), phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. MỨC PHẠT KHI KHÔNG XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG: Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2015 quy định xử phạm hành chính trong lĩnh vực lao động: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật; + Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; + Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; + Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
Quy chế lương và thang bảng lương
Xin chào luật sư! Công ty em làm về xây dựng người lao động được lãnh lương theo lương khoán, trên hợp đồng ký với người lao động bên em không có ghi rõ số tiền lương, phụ cấp là bao nhiêu mà chỉ ghi chung là nhận lương khoán. Vậy giờ luật sư cho em hỏi trên bảng quy chế lương đối với lao động nhận lương khoán có cần phải ghi cụ thể mức lương được hưởng và phụ cấp cho người lao động không ạ?
Quy định mới về cách xây dựng thang bảng lương
>>> Thang bảng lương 2013 - Theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP Nhằm khắc phục những hạn chế trong việc xây dựng thang bảng lương tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Chính phủ đã ban hành Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương 1. Hướng dẫn xác định bậc lương trên TBL: Sửa đổi khoản 2 Điều 7 Phương án 1: quy định mang tính chất định tính để doanh nghiệp và công đoàn cơ sở thương lượng, xác định giá trị cụ thể (bỏ quy định 5%): “2. Số bậc của thang lương, bảng lương do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng”. Phương án 2: vẫn quy định khoảng cách mang tính định lượng, nhưng giảm mức từ 5% xuống 3% để tính tới bãi bỏ quy định này: “2. Số bậc của thang lương, bảng lương do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 3% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. 2. Xác định mức lương cho các cấp bậc: 2.1. Xác định mức lương thấp nhất trong TBL: Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 3 Điều 7 Phương án 1: quy định mang tính chất định tính để doanh nghiệp và công đoàn cơ sở thương lượng, xác định giá trị cụ thể (bỏ quy định 5%): “b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. Phương án 2: vẫn quy định khoảng cách mang tính định lượng, nhưng giảm mức từ 7% xuống 5% để tính tới bãi bỏ quy định này: “b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và tương đương trở lên phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. 2.2. Xác định mức lương cho lao động làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc: Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 3 Điều 7 Phương án 1: quy định mang tính chất định tính để doanh nghiệp và công đoàn cơ sở thương lượng, xác định giá trị cụ thể (bỏ quy định 5%, 7%): “c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”. Phương án 2: vẫn quy định khoảng cách mang tính định lượng, nhưng giảm mức từ 7% xuống 5%, từ 5% xuống 3% để tính tới bãi bỏ quy định này: “c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 3%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”. 3. Miễn thủ tục gửi TBL cho một số DN: “Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan lao quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động chưa có tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp thì khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, được giảm thủ tục tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động cấp trên cơ sở” >>> Xem toàn văn Dự thảo Nghị định tại file đính kèm
NLĐ có được quyền tham gia ý kiến khi xây dựng thang bảng lương?
Tiền lương là thành quả sau quá trình làm việc của người lao động. Tiền lương đóng một vai trò quan trọng, vì thế việc tham gia ý kiến khi NSDLĐ xây dựng bảng lương là quyền và lợi ích của chính người lao động. Pháp luật quy định về việc này như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Xây dựng thang bảng lương như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động, như sau: Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Theo đó,thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp sẽ phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Dù cho doanh nghiệp nhỏ hay lớn cũng đều phải xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định. NLĐ được tham gia ý kiến khi xây dựng thang bảng lương không? Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì: Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến như sau: Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung: - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động; - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể; - Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; - Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để lựa chọn hình thức sau đây: - Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc; - Gửi góp ý, kiến nghị trực tiếp; - Hình thức khác mà pháp luật không cấm.” Như vậy, theo quy định trên thì người lao động sẽ có quyền tham gia ý kiến về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động.
Thang lương, bảng lương của người lao động năm 2021
Lương tối thiểu vùng có thể chưa tăng trong năm 2021, theo hướng này, xin hướng dẫn Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương như sau: >>> Chưa đồng thuận phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 Lưu ý: Đối với Bộ luật lao động 2012, Việc sử dụng thang lương, bảng lương này là bắt buộc, tuy nhiên sang năm 2021, khi bộ luật lao động 2019 đi vào hiệu lực, tại Điều 93 của Bộ luật này không quy định người sử dụng lao động bắt buộc phải áp dụng quy tắc xây dựng thang, bảng lương do Chính phủ ban hành mà có thể chủ động xây dựng nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và công khai cho người lao động. Thứ nhất, mức lương cơ sở hiện tại vẫn áp dụng trong năm 2021 - Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. - Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. - Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. - Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Thứ hai, Cách xây dựng bảng lương theo quy định hiện hành của Chính phủ Tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định một số nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương như sau: - Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%. - Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; - Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; - Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Theo đó, xin hướng dẫn những bảng lương Bậc 1, Bậc 2, và các Bậc tiếp theo (theo quy định hiện hành của Chính phủ) Đối với công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 Vùng III 3.430.000 Vùng IV 3.070.000 Đối với công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề): Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 Vùng III 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 Vùng IV 3.070.000 + (3.070.000 x 7% = 3.284.900 Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 + (4.420.000 x 5%) = 4.641.000 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 + (3.920.000 x 5%) = 4.404.120 Vùng III 3.430.000 + (3.430.000 x 5%) = 3.853.605 Vùng IV 3.070.000 + (3.070.000 x 5%) = 3.514.843 Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Vùng Mức lương Bậc 1 (Gọi là X) Mức lương Bậc 2 Vùng I 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 X + (X*5%) Vùng II 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 Vùng III 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 Vùng IV 3.070.000 + (3.070.000 x 7% = 3.284.900 Từ Bậc 3 trở đi, mỗi bậc đều cộng thêm ít nhất 5% mức lương ở Bậc liền trước. Như đã trình bày, cách tính mức tăng thêm ít nhất 5% của mỗi Bậc lương sẽ không bị ràng buộc trong năm 2021, người sử dụng lao động có thể chủ động xây dựng mức tăng khác nhưng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật. Căn cứ: Nghị định 49/2013/NĐ-CP Nghị định 121/2018/NĐ-CP Nghị định 90/2019/NĐ-CP Bộ luật lao động 2012 Bộ luật lao động 2019 Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được ban hành tại Phụ lục của Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ. Danluat sẽ cập nhật phương pháp xây dựng thang lương, bảng lương khi có những quy định mới được ban hành.
Quy định phụ cấp cao hơn thang bảng lương cho người lao động?
Đối với các phụ cấp, trợ cấp chưa được quy định trên Thang lương bảng lương hay Nội quy công ty, công ty vẫn chi cấp cho NLĐ, như vậy là có phạm luật không ạ? Có cần phải bổ sung phần này vào thang lương, bảng lương hay Nội quy công ty để hợp thức hóa hay không?
Công đoàn không đồng ý với bảng lương mới thì có thang bảng lương có được thông qua
Tai Khoản 2 Điều 93 Bộ luật Lao động 2012: "Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động ... 2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động." Theo đó, chỉ yêu cầu "tham khảo ý kiến" thôi, chứ không cần Công đoàn thông qua. Do đó, thang lương, bảng lương không vi phạm nguyên tắc pháp luật thì có giá trị, công đoàn có quyền đưa ra ý kiến nhưng không có quyền phản đối thang, bảng lương trừ khi thang, bảng lương vi phạm nguyên tắc cơ bản bảo vệ người lao động.
Phương thức trả lương đối với công chức, viên chức
Việc xây dựng thang lương, bảng lương cũng như các phương án trả lương đối với mỗi đơn vị, tổ chức là khác nhau, tùy thuộc vào công việc, chức danh cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của từng viên chức, công chức. Tuy nhiên, khi xây dựng thang lương, bảng lương cũng như phương án trả lương, các tổ chức căn cứ theo nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động như sau: “Điều 90. Tiền lương 1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. 2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”. Ngoài ra, riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức Khoản 2 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau: “2. Nguyên tắc trả lương Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị”. Căn cứ theo quy định nêu trên có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc về công thức hay nguyên tắc trả lương cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức mà việc trả lương phụ thuộc vào chức danh, năng suất, chất lượng công việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức, viên chức và nguồn trả lương. Ngoài ra, mức lương không được thấp hơn mức lương cơ sở tối thiểu. Từ ngày 1/72019 mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức là 1.490.000 đồng. Như vậy, các tổ chức, cơ quan nhà nước căn cứ vào năng lực, vào chức vụ cũng như vào ngân sách của từng tổ chức và các quy định của pháp luật nêu trên để đưa ra mức lương phù hợp.
Đăng ký thang bảng lương đối với Giám đốc và Phó giám đốc ?
Bên công ty em là công ty TNHH 2 thành viên góp vốn. Giám đốc và Phó Giám đốc góp vốn và không nhận lương hàng tháng. Vậy cho em hỏi khi em đăng ký thang bảng lương thì có tên của Giám đốc và Phó giám đốc được không vậy?
Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài có cần thang bảng lương
Cho mình hỏi là văn phòng đại diện của Công ty nước ngoài tại Việt nam, văn phòng chỉ có khoảng 6 đến 10 người ( bao gồm trưởng vp là người nước ngoài và nv Việt Nam) thì có phải làm thang bảng lương và đi đăng ký thang bảng lương với phòng LĐTBXH hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Thay đổi lương tối thiểu vùng có phải làm lại thang bảng lương
Về mặt pháp lý, pháp luật không đặt ra quy định việc thay đổi mức lương tối thiếu vùng thì doanh nghiệp “bắt buộc phải” thay đổi thang lương, bảng lương của công ty. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc thay đổi này khi thông tin trên thang lương/ bảng lương có sự thay đổi mà thôi. Cụ thể, khoản 5 Điều 7 của Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương có đề cập: “5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động. Ví dụ: Mức lương thấp nhất công ty quy định là mức lương tối thiểu vùng, mức lương căn cứ để tính tiền lương cũng dựa trên mức lương tối thiểu vùng theo quy định cũ (Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động), thì nay công ty bắt buộc phải điều chỉnh thang lương/ bảng lương cho phù hợp với quy định hiện hành (Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động). Hay nói đơn giản, việc thay đổi mức lương tối thiểu vùng mà làm thay đổi thông tin về thang lương/ bảng lương, thì công ty phải thực hiện thủ tục điều chỉnh/ bổ sung theo đúng quy định pháp luật anh/chị nhé. Còn ngược lại, việc thay đổi mức lương tối thiểu vùng hoàn toàn không ảnh hưởng đến nội dung trong thang / bảng lương của đơn vị, thì không có quy định nào "bắt buộc" phải thực hiện điều chỉnh.
Trong thang lương, bảng lương có cần thể hiện các khoản trợ cấp, phụ cấp và thưởng không?
Đối với doanh nghiệp nhỏ, lao động ít người, với mức lương cơ bản, doanh nghiệp có xây dựng thang bảng lương; còn đối với các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ hoặc thưởng nhỏ thì doanh nghiệp thể hiện số tiền + điều kiện chi trả trực tiếp trên hợp đồng hoặc phụ lục lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Như vậy, theo quy định liên quan doanh nghiệp có thiếu xót gì về mặt thủ tục giấy tờ đối với các khoản trợ cấp, hỗ trợ, thưởng nhỏ không?
Thủ tục thông báo Thang, bảng lương và các lưu ý
Không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề Thông báo và xây dựng Thang lương, bảng lương. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin cần thiết nhất liên quan đến Thang lương, bảng lương của doanh nghiệp HỒ SƠ THÔNG BÁO THANG, BẢNG LƯƠNG - Công văn gửi Phòng lao động thương binh và xã hội. - Quyết định ban hành hệ thống thang, bảng lương. - Biên bản thông qua hệ thống thang bảng lương. - Bảng hệ thống thang, bảng lương. - Bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng. - Quy chế lương, bảng phụ cấp (có Phòng lao động yêu cầu, có phòng lao động không yêu cầu, luật không bắt buộc). Chú ý: Người lập mẫu biểu phải điền tên và số điện thoại vào, và phải trực tiếp đi nộp (Ai làm thì người đó phải đi nộp + Kèm theo CMT bản gốc) (Tùy từng nơi). In hồ sơ làm 2 bộ, đóng quyển hồ sơ tất cả các tài liệu theo hướng dẫn và thứ tự như trên (không đóng công văn vào trong quyển hồ sơ), và đóng dấu giáp lai giữa các trang. THỦ TỤC THÔNG BÁO THANG, BẢNG LƯƠNG: 1. Trình tự thông báo thang lương, bảng lương: Bước 1: Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương theo các nguyên tắc do Chính phủ quy định và gửi đến Phòng Lao động Thương binh xã hội Quận (Huyện) nơi Doanh nghiệp hoạt động. Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp quận (huyện) tiếp nhận thang, bảng lương đăng ký. 2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 3. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định. 4. Phí, lệ phí: Không có. Lưu ý: Doanh nghiệp dưới 10 lao động miễn gửi Thang bảng lương cho Phòng Lao động Thương binh xã hội (Căn cứ theo Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018). HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH LẬP NHƯ SAU: 1. Công văn gửi phòng lao động thương binh và xã hội: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội. Mức lương tối thiểu vùng xin áp dụng không được thấp hơn quy định (Xem mức lương tối thiểu vùng doanh nghiệp tại nghị định 141/2017/NĐ-CP). 2. Quyết định ban hành hệ thống THANG, BẢNG LƯƠNG: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội. 3. Biên bản thông qua hệ thống thang bảng lương: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội, nhưng phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, thư ký và Người lao động (Không nhất thiết phải là toàn bộ người lao động ký, chỉ cần đại diện Ban chấp hành công đoàn ký). 4. Xây dựng hệ thống THANG, BẢNG LƯƠNG: Lập theo mẫu hướng dẫn của Phòng Lao động Thương binh xã hội, và chú ý các chỉ tiêu: Bậc lương: Theo quy định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây dựng bao nhiêu bậc cũng được, thường thì từ 07-15 bậc. Và theo quy chế lương của doanh nghiệp, mỗi lần tăng lương sẽ lên một bậc, các trường hợp đặc biệt có thể được nâng vượt bậc. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%. Ví dụ: Bậc 1 là: 5.000.000 Bậc 2 phải là: = 5.000.000 + (5.000.000 x 5%)=5.250.000 Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra kĩ vấn đề này khi doanh nghiệp nộp thang bảng lương. Nhóm chức danh, vị trí công việc: Căn cứ vào chức danh, vị trí công việc thực tế tại doanh nghiệp, với những nhóm cùng chung một mức lương, doanh nghiệp có thể gộp chung vào một nhóm. Mức lương tối thiểu: Căn cứ vào Nghị định 141/2017/NĐ-CP để xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. 5. Xây dựng bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: Lập theo mẫu và lưu ý thêm như sau: Tại hệ thống thang, bảng lương, doanh nghiệp có bao nhiêu vị trí công việc thì phải quy định riêng từng vị trí công việc đó tại bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng. Ví dụ, tại hệ thống thang, bảng lương, có các vị trí công việc sau: Giám đốc, phó giám đốc, Trưởng phó các phòng ban, nhân viên kinh doanh, nhân viên nhân sự, nhân viên kế toán, nhân viên phục vụ (tạp vụ). Các vị trí công việc này được quy định cụ thể tại bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng. 6. Quy chế lương thưởng: Nếu công ty không có bất cứ chính sách nào về lương thì có thể không cần quy chế này (ví dụ: công ty không có lương tháng 13, không chế độ hiếu hỷ, không chế độ thưởng khác ngoài lương.. thì không cần phải có). Các lưu ý: - Doanh nghiệp sẽ phải xây dựng hệ thống thang bảng lương khi mới thành lập, và nếu có sự thay đổi về mức lương, sẽ phải xây dựng và nộp lại. - Đây là hướng dẫn xây dựng thang bảng lương cho doanh nghiệp, tránh nhầm lẫn với cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ áp dụng mức lương tối thiểu khác với khối doanh nghiệp, và họ nhân với hệ số tương ứng với bằng cấp. - Từ ngày 1/1/2018 thì mức lương tháng đóng BHXH là: Mức lương cơ bản ghi trong hợp đồng lao động (Không được thấp hơn lương tối thiểu vùng), phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. MỨC PHẠT KHI KHÔNG XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG: Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2015 quy định xử phạm hành chính trong lĩnh vực lao động: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật; + Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; + Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; + Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
Quy chế lương và thang bảng lương
Xin chào luật sư! Công ty em làm về xây dựng người lao động được lãnh lương theo lương khoán, trên hợp đồng ký với người lao động bên em không có ghi rõ số tiền lương, phụ cấp là bao nhiêu mà chỉ ghi chung là nhận lương khoán. Vậy giờ luật sư cho em hỏi trên bảng quy chế lương đối với lao động nhận lương khoán có cần phải ghi cụ thể mức lương được hưởng và phụ cấp cho người lao động không ạ?
Quy định mới về cách xây dựng thang bảng lương
>>> Thang bảng lương 2013 - Theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP Nhằm khắc phục những hạn chế trong việc xây dựng thang bảng lương tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Chính phủ đã ban hành Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương 1. Hướng dẫn xác định bậc lương trên TBL: Sửa đổi khoản 2 Điều 7 Phương án 1: quy định mang tính chất định tính để doanh nghiệp và công đoàn cơ sở thương lượng, xác định giá trị cụ thể (bỏ quy định 5%): “2. Số bậc của thang lương, bảng lương do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng”. Phương án 2: vẫn quy định khoảng cách mang tính định lượng, nhưng giảm mức từ 5% xuống 3% để tính tới bãi bỏ quy định này: “2. Số bậc của thang lương, bảng lương do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 3% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. 2. Xác định mức lương cho các cấp bậc: 2.1. Xác định mức lương thấp nhất trong TBL: Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 3 Điều 7 Phương án 1: quy định mang tính chất định tính để doanh nghiệp và công đoàn cơ sở thương lượng, xác định giá trị cụ thể (bỏ quy định 5%): “b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. Phương án 2: vẫn quy định khoảng cách mang tính định lượng, nhưng giảm mức từ 7% xuống 5% để tính tới bãi bỏ quy định này: “b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và tương đương trở lên phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. 2.2. Xác định mức lương cho lao động làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc: Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 3 Điều 7 Phương án 1: quy định mang tính chất định tính để doanh nghiệp và công đoàn cơ sở thương lượng, xác định giá trị cụ thể (bỏ quy định 5%, 7%): “c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”. Phương án 2: vẫn quy định khoảng cách mang tính định lượng, nhưng giảm mức từ 7% xuống 5%, từ 5% xuống 3% để tính tới bãi bỏ quy định này: “c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 3%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”. 3. Miễn thủ tục gửi TBL cho một số DN: “Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan lao quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động chưa có tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp thì khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, được giảm thủ tục tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động cấp trên cơ sở” >>> Xem toàn văn Dự thảo Nghị định tại file đính kèm