Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước?
Ngày 02/8/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX về việc xét đặc xá dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024. Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thời gian thực hiện đặc xá năm 2024 như sau: - Từ ngày 18/8/2024 đến ngày 31/8/2024, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá. - Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 07/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định. - Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 19/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt. - Từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá. - Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 28/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. - Ngày 30/9/2024, tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước. - Ngày 01/10/2024, tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào. Như vậy, ngày 30/9/2024 sẽ là ngày công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước và ngày 01/10/2024 sẽ tổ chức tha người được đặc xá. Đối tượng được xét đặc xá năm 2024? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng xét đặc xá năm 2024 như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân). - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, năm 2024, phạm nhân và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những đối tượng được xét đặc xá. Xem thêm: 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 Cơ quan nào sẽ kiểm tra việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết; - Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024.
Để được ra tù trước thời hạn, người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện gì?
Tha tù trước thời hạn là một chính sách nhân đạo đối với người phạm tội, tuy nhiên việc cho phạm nhân ra tù trước thời hạn phải kèm theo các điều kiện để đảm bảo an ninh xã hội. Vậy các điều kiện để được ra tù trước hạn là gì? Người phạm tội gì thì không được ra tù trước thời hạn? (1) Tha tù trước thời hạn có điều kiện gì? Từ nhiều năm về trước, Bô Luật Hình sự 1999 chưa có quy định về tha tù trước thời hạn , tuy nhiên hàng quý, các cơ quan tiến hành tố tụng cùng với các trại cải tạo vẫn tổ chức xét “tha tù trước thời hạn” cho người bị kết án. Sau này tha tù trước thời hạn đã được Bộ luật Hình sự 2015 chính thức quy định chế định “Tha tù trước thời hạn có điều kiện” cho các phạm nhân cải tạo tốt trong các trại giam nhằm động viên người người bị kết án tích cực cải tạo nếu đủ các điều kiện; do đó mới có chế định “Tha tù trước thời hạn có điều kiện”. Theo khoản 1 Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Phạm tội lần đầu; - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; - Có nơi cư trú rõ ràng; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; - Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; (2) Những trường hợp không được áp dụng tha tù trước thời hạn Những trường hợp không được áp dụng tha tù trước thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau: - Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015: + Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; + Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; + Tội khủng bố. - Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự 2015 về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người này do cố ý; hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: + Tội “Cướp tài sản”; + Tội “Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản”; + Tội “Sản xuất trái phép chất ma túy”; + Tội “Mua bán trái phép chất ma túy”; + Tội “Chiếm đoạt chất ma túy”. - Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Việc quy định rõ ràng, phân loại tội phạm kĩ lưỡng trong việc áp dụng tha tù trước thời hạn để việc ra tù trước thời hạn không bị lợi dụng, lạm dụng cho các phạm nhân. (3) Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo Điều 62 Luật Thi hành án hình sự 2019, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có các nghĩa vụ sau: - Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập. - Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. - Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý. - Chấp hành quy định về việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cụ thể: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. - Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý. - Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. (4) Thời gian thử thách Theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015 thì người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. Trong trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước. Ngoài ra, cần lưu ý, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì? Tha tù trước hạn người có ý thức cải tạo tốt?
Đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì? Tha tù trước hạn người có ý thức cải tạo tốt? 1. Đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì? Để hiểu câu đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì thì phải phân tích từng vế của câu. Đánh kẻ chạy đi: Câu này mang nghĩa chỉ những người mắc lỗi mà không biết chấp nhận trách nhiệm và sửa sai. Thay vào đó là sự cố chấp với cái sai của mình mà không hề biết hối cải. Không đánh kẻ chạy lại: Câu này mang ý nghĩa chỉ sự tha thứ cho những người đã phạm phải lỗi lầm nhưng biết quay đầu sửa sai cho bản thân. Do đó câu tục ngữ đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa như một sự bao dung cho những người nhận lỗi và sửa sai. Trong cuộc sống thì không ai không phạm sai lầm, chính vì vậy luôn cần có sự bao dung trong cuộc sống. Do đó nếu những người đã từng phạm lỗi và có sự hối lỗi mong muốn được sửa chữa lỗi lầm của mình thì sẽ luôn nhận được sự đón nhận của mọi người. 2. Người chấp hành án phạt tù có ý thức cải tạo tốt có được tha tù trước thời hạn không? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện được nêu dưới đây: Theo đó những người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Phạm tội lần đầu; - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; - Có nơi cư trú rõ ràng; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; - Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Lưu ý: Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; - Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội không được áp dụng quy định tha tù trước thời hạn. Do đó, việc có ý thức thức cải tạo tốt là một trong các điều kiện để người tội phạm được tha tù trước thời hạn. Tuy nhiên, để được tha tù trước thời hạn thì bên cạnh việc có ý thức thức cải tạo tốt thì người phạm tội còn phải đáp ứng đủ các điều kiện còn lại được đề cập ở trên thì mới đủ điều kiện xem xét tha tù trước thời hạn. 3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án: Căn cứ quy định khoản 3 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: - Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. Do đó trường hợp người bị kết án tù đã đáp ứng đủ các điều kiện được tha tù trước thời hạn thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án là Tòa án. Theo đó Tòa án sẽ dựa trên đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án.
Hướng dẫn hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện hiện nay
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. 1. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ theo Điều 58 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau: - Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. - Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm: + Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; + Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; + Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù; + Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí; + Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù; + Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh; + Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện. 2. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ theo Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau: - Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý. - Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. - Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. Trên đây là hướng dẫn hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và quy định thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Thi hành án hình sự 2019
Điều kiện phạm nhân được ân xá trong dịp Tết Nguyên đán năm 2024
Hằng năm vào các dịp lễ lớn, Tết Chủ tịch nước sẽ ký quyết định ân xá miễn, giảm trách nhiệm hình sự cho người phạm tội, đang chấp hành án. Vậy trong dịp Tết Nguyên đán 2024 này điều kiện ân xá cho phạm nhân được quy định ra sao? 1. Ân xá là gì? Ân xá hiện chưa được quy định trong các văn bản luật, tuy nhiên có thể hiểu ân xá chính là đặc xá và được giải thích cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Qua đó, các phạm nhân có cải tạo tốt được xem xét đặc xá và mở ra cơ hội mới làm lại cuộc đời ăn năn hối cải, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. 2. Thời gian phạm nhân được xem xét ân xá Việc Chủ tịch nước xét và ký quyết định đặc xá cho phạm nhân được căn cứ theo Điều 5 Luật Đặc xá 2018 thường rơi vào các thời điểm như sau: - Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước, có thể kể đến như: + Tết dương lịch. + Tết Nguyên đán. + Giỗ Tổ Hùng Vương. + Ngày 30/4 (ngày Chiến thắng) và 01/5 (ngày Quốc tế lao động). + Ngày Quốc khánh 02/9. - Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào các thời điểm đã nêu trên. 3. Điều kiện đối với phạm nhân được đề nghị xem xét ân xá Căn cứ Điều 11 Luật Đặc xá 2018 người được đề nghị đặc xá phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; + Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự 2015 đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; + Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; + Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá; + Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; + Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; + Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này. - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; + Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; + Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này; + Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. - Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; + Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; + Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; + Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; + Người từ đủ 70 tuổi trở lên; + Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; + Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; + Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự; + Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. - Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá trong năm 2022
Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Theo đó, đối tượng được xem xét đặc xá là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Theo Điều 4 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN trong đó có nội dung quy định về các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2022 cụ thể bao gồm: 1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự; 2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; 3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; 4. Trước đó đã được đặc xá; 5. Có từ 02 tiền án trở lên; 6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này; 7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; 8. Phạm tội giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên); 9. Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân; 10. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân; 11. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; 12. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy; 13. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt; 14. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý; 15. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma túy; giết người; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn áp dụng chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước ta đối với các phạm nhân đủ điều kiện và có thái độ cải thiện tốt được rút ngắn thời gian phải chấp hành hình phạt tù, có cơ hội được sớm trở về với gia đình, cộng đồng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng quy định về chế định này đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc. Khó khăn trong việc xác định thời hạn thử thách. Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 quy định người được áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chịu một thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù (khoản 3 Điều 66 BLHS năm 2015). Thời gian còn lại của hình phạt tù được xác định bằng mức án tù theo bản án đã tuyên trừ đi thời gian thực tế đã chấp hành án và thời gian được giảm chấp hành án (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là thời điểm người phải chấp hành án chính thức được trả tự do từ cơ sở giam giữ, tức là ngày cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân biết và tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước hạn có điều kiện. Nhưng tại mục 2 Công văn số 170/TANDTC-PC ngày 01/8/2018 về việc thực hiện quy định của BLHS năm 2015 và Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 về hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định như sau: “Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật”. Như vậy việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và quy định của BLHS và Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 chưa có sự thống nhất với nhau, từ đó sẽ dẫn đến việc hiểu và áp dụng quy định này của các cơ quan tư pháp ở địa phương không thống nhất và điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của các phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Bởi vì, trong thời gian thử thách, có 02 hậu quả pháp lý xảy ra nếu phạm nhân được tha tù vi phạm (khoản 4 Điều 66 BLHS năm 2015), đó là: Một là, phạm nhân được tha tù có điều kiện nếu cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với họ và buộc họ phải quay trở lại trại giam để chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành mà không được xem xét trừ thời gian đã được tạm tha vào thời gian thi hành án phạt tù còn lại. Hai là, trường hợp phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới. Trong trường hợp này, hậu quả là người được tha tù bị hủy bỏ biện pháp tha tù có điều kiện. Tòa án xét xử buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp hình phạt của bản án mới với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước theo quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án tại Điều 56 của BLHS năm 2015. Việc tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 8 Điều 368 BLTTHS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị...”. Khoản 9 Điều 368 BLTTHS năm 2015 quy định: “Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện”. Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2018/TT-BCA ngày 07/5/2018 quy định thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân dân (gọi tắt là Thông tư số 12/2018) của Bộ Công an quy định: “Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án; cấp tiền tàu xe, quần áo và các chế độ như đối với phạm nhân chấp hành xong án phạt tù”. Từ các quy định nêu trên có thể thấy, cơ sở giam giữ phải tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện vào ngày tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án. Tuy nhiên, ngày cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cũng chưa được xác định cụ thể. Như vậy, ngày cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án phụ thuộc vào ngày Tòa án chuyển quyết định này (dao động trong hạn 03 ngày) và cụm từ ngay sau khi, tức vào ngày nhận quyết định hoặc ngày kế tiếp sau đó (do cơ sở giam giữ xác định). Dù tính thế nào đi chăng nữa thì ngày công bố và tha phạm nhân vẫn ngắn hơn thời gian có hiệu lực pháp luật của quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo quy định tại khoản 2 Điều 337 BLTTHS năm 2015, đối với các quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời hạn kháng nghị là 07 ngày của Viện kiểm sát cùng cấp và 15 ngày của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Do vậy, thời gian có hiệu lực pháp luật của quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban hành quyết định. Nếu cơ sở giam giữ tiến hành tha ngay phạm nhân sau khi nhận quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trong khi quyết định này chưa có hiệu lực pháp luật thì khó khăn, vướng mắc sẽ xảy ra khi quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị và Tòa cấp trên chấp nhận kháng nghị, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì thủ tục bắt lại trong trường hợp này chưa được quy định. Đề xuất kiến nghị Để đảm bảo việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật và giảm thiểu các vướng mắc như đã nêu trên, chúng tôi đề xuất như sau: Thứ nhất, Liên ngành tư pháp trung ương cần có ý kiến đề nghị Quốc hội sửa đổi khoản 9 Điều 368 BLTTHS theo hướng: Bỏ cụm từ “Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện,...” thay bằng cụm từ “Vào ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật,...”. Cụ thể: Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện ... 9. Vào ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của BLHS thì khi hết thời gian thử thách, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan Thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. ... Thứ hai, đề nghị Bộ Công an sửa đổi đoạn đầu khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2018 như sau: “Vào ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha ngay phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện”. Bổ sung vào đoạn cuối của khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2018: Trong trường hợp quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên bác kháng nghị hoặc quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên chấp nhận kháng nghị thì ngay sau khi nhận được quyết định phúc thẩm về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải thông báo cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha ngay phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Thứ ba, đề nghị Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi Công văn số 160/TANDTC-PC ngày 23/7/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành một số biểu mẫu về tha tù trước thời hạn có điều kiện: Trong quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Tòa án ghi: Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày cơ sở giam giữ tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước hạn có điều kiện. Trong khi chờ sự sửa đổi, hướng dẫn của cấp trên, chúng tôi đề xuất giải pháp mang tính chất tình thế như sau: - Về xác định thời gian thử thách: Trong quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Tòa án ghi: Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày cơ sở giam giữ tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước hạn có điều kiện (Tại Điều 2, phần Quyết định - Mẫu số 01/HS Ban hành kèm theo Công văn số 160/TANDTC-PC). - Về việc tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố và trao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân. Đến ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ sở giam giữ tiến hành cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha ngay phạm nhân có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong trường hợp quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên bác kháng nghị hoặc quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên chấp nhận kháng nghị thì ngay sau khi nhận được quyết định phúc thẩm về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải thông báo cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha ngay phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo KiemSatonline
Thủ tục xin tha tù trước thời hạn có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. - Điều kiện được tha tù trước thời hạn: + Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi bộ luật hình sự 2017. "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ... 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 66 như sau: “1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Phạm tội lần đầu; b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; c) Có nơi cư trú rõ ràng; d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn" + Đối với người dưới 18 tuổi sẽ đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn nếu thỏa mãn quy định tại Khoản 1 Điều 106 Bộ luật hình sự 2015 - Trình tự, thủ tục xét tha tù trước thời hạn: thực hiện theo quy định tại Điều 368 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn bao gồm: a) Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; b) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; c) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; d) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự; đ) Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân; e) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có); g) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.
Phân biệt "Tha tù trước thời hạn" , "đặc xá" và "đại xá"
TIÊU CHÍ THA TÙ TRƯỚC THƠI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN ĐẠI XÁ ĐẶC XÁ Cơ sở pháp lý - Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP. - Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017. - Chưa có văn bản quy định cụ thể, chi tiết. - Luật đặc xá 2007 Khái niệm Là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại sơ sở giam giữ. Là sự khoan hồng của Nhà nước do Quốc hội quyết định nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Bản chất Bản chất vẫn là người đang chấp hành án, chỉ thay đổi hình thức từ chấp hành án trong các cơ sở giam giữ sang chấp hành tại cộng đồng xã hội nhưng phải tuân thủ một số điều kiện nhất định trong một thời gian gọi là thời gian thử thách. Nếu trong thời gian thử thách mà người phạm tội vi phạm các điều kiện đặt ra thì có thể buộc người đó phải chấp hành nốt thời hạn còn lại của hình phạt tù trong trại giam. Đây là điểm khác biệt của tha tù trước thời hạn có điều kiện so với quy định về đại xá và đặc xá. Tha, miễn hoàn toàn trách nhiệm hình sự (coi như không phạm tội) ngay từ thời điểm có quyết định đại xá mà không cần thêm bất kỳ thời gian thử thách nào. Tha tù trước thời hạn (giảm án) cho phạm nhân nào đó, ví dụ như: giảm án từ 10 năm tù giam xuống còn 5 năm; giảm án tử hình xuống án tù chung thân… mà không cần thêm bất kỳ thời gian thử thách nào. - Đều là biện pháp khoan hồng của nhà nước đối với người phạm tội nhưng đại xá có ý nghĩa chính trị to lớn hơn so với đặc xá. - Ngược lại, chế định đặc xá nhằm khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng cải tạo tốt, nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng, trở thành con người có ích cho xã hội. Ý nghĩa chính trị của đặc xá tuy có hạn chế hơn so với đại xá nhưng đáp kịp thời yêu cầu thực tiễn trong hoạt động đối nội và đối ngoại của Nhà nước ta. Đối tượng áp dụng Người phạm tội đang trong giai đoạn thi hành án phạt tù (người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân). Người phạm tội trong bất cứ giai đoạn nào, từ điều tra, truy tố, xét xử đến thi hành án. Người phạm tội đang trong giai đoạn thi hành án phạt tù (người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân). Thời điểm thực hiện Bất kỳ thời điểm nào phạm nhân đáp ứng điều kiện luật định và được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị Tòa án raquyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Không cụ thể. - Quyết định đại xá được đưa ra trong phiên họp Quốc hội, lấy ý kiến của các đại biểu quốc hội, thường vào những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. - Nhân dịp sự kiện trọng đại về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có ý nghĩa lớn về đối nội, đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước; - Ngày lễ Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày lễ khác gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước; - Khi xét thấy cần thiết, Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định về đặc xá. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho người phạm tội cụ thể theo tình hình thực tiễn. Phải đáp ứng một số điều kiện mới được được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị Tòa án raquyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Chỉ loại trừ đối với một số tội phạm nguy hiểm mà nếu đại xá sẽ ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Hàng loạt người đã thực hiện hành vi được xác định trong quyết định đại xá sẽ được tha, miễn trách nhiệm hình sự. Điều đó có nghĩa đại xá được thi hành rộng rãi. Do vậy, phạm vi của đại xá rộng hơn so với đặc xá. Áp dụng với trường hợp người phạm tội cụ thể, căn cứ vào tình hình thực tiễn Chủ tịch nước đưa ra tiêu chuẩn của từng đợt đặc xá, dựa vào đó người đang chấp hành hình phạt tù làm đơn xin được xét đặc xá hoặc cơ quan tổ chức hữu quan đề nghị lập thành danh sách cụ thể trình Chủ tịch nước quyết định.. Điều kiện hưởng Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Phạm tội lần đầu; - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; - Có nơi cư trú rõ ràng; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; - Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; - Không thuộc một trong các trường hợp không áp dụng chế định tha tù trước thời hạn theo trong một số trường hợp luật ddinhjj. Căn cứ vào tình hình kinh tế chính trị cũng như diễn biến tội phạm trong từng thời kỳ mà Quốc hội quyết định đại xá cho những hành vi phạm tội hay loại tội phạm nào. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: - Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân; - Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác. …. Thẩm quyền quyết định Tòa án Quốc hội Chủ tịch nước Hậu quả pháp lý - Được miễn chấp hành hình phạt tù còn lại - Không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lý lịch tư pháp. Người được đại xá sẽ là người không có tội và cũng sẽ không có án tích trong lý lịch tư pháp của mình. Đối với hành vi phạm tội được đại xá thì dù đang ở trong giai đoạn nào từ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đều được tha tội hoàn toàn, có nghĩa sẽ được trả tự do ngay, phục hồi toàn bộ quyền công dân và được coi như không phạm tội. Được miễn chấp hành hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lý lịch tư pháp. Thời gian tính để xóa án tích cho những người được đặc xá theo quy định của Bộ luật hình sự bắt đầu từ thời điểm được đặc xá.
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
>>> Tập hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự mới nhất Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao vừa ban hành Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện, sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 09/06/2018. Trong đó, bao gồm các nội dung chính sau: - Định nghĩa tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì? - Điều kiện tha thù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Điều kiện tha thù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội ít nghiêm trọng - Điều kiện tha thù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù - Hủy bỏ Quyết định tha thù trước thời hạn có điều kiện - Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách - Mức rút ngắn thời gian thử thách Xem chi tiết Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP tại file đính kèm.
Thủ tục đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
Để được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng các điều kiện Luật định, thì bản thân người đang chấp hành hình phạt tù cần phải thực hiện thủ tục sau đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: - Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn. - Bản sao bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án; - Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các Quyết định hoặc bản sao Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù - Bản sao Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nộp án phí như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ, Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Tòa án được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này. - Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án. Mốc thời gian để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù đựơc tính đến ngày họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân. - Đối với trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có 1 trong các tài liệu chứng minh sau: + Tài liệu chứng minh người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có Giấy xác nhận hoặc bản sao Giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Nếu là con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội. + Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở lên. + Giấy xác nhận khuyết tật để xác định phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (theo quy định pháp luật về người khuyết tật) + Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi. + Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao trích phần bản án để xác định phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi. - Văn bản đề nghị tha thù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Bước 2: Các trại tạm giam, trại giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện rà soát, lập danh sách và hồ sơ nêu và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền. Bước 3: Thành lập Hội đồng xét, đề nghị tha thù trước thời hạn có điều kiện và Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Bước 4: Xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ pháp lý: Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước?
Ngày 02/8/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX về việc xét đặc xá dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024. Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thời gian thực hiện đặc xá năm 2024 như sau: - Từ ngày 18/8/2024 đến ngày 31/8/2024, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá. - Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 07/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định. - Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 19/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt. - Từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá. - Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 28/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. - Ngày 30/9/2024, tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước. - Ngày 01/10/2024, tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào. Như vậy, ngày 30/9/2024 sẽ là ngày công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước và ngày 01/10/2024 sẽ tổ chức tha người được đặc xá. Đối tượng được xét đặc xá năm 2024? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng xét đặc xá năm 2024 như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân). - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, năm 2024, phạm nhân và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những đối tượng được xét đặc xá. Xem thêm: 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 Cơ quan nào sẽ kiểm tra việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết; - Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024.
Để được ra tù trước thời hạn, người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện gì?
Tha tù trước thời hạn là một chính sách nhân đạo đối với người phạm tội, tuy nhiên việc cho phạm nhân ra tù trước thời hạn phải kèm theo các điều kiện để đảm bảo an ninh xã hội. Vậy các điều kiện để được ra tù trước hạn là gì? Người phạm tội gì thì không được ra tù trước thời hạn? (1) Tha tù trước thời hạn có điều kiện gì? Từ nhiều năm về trước, Bô Luật Hình sự 1999 chưa có quy định về tha tù trước thời hạn , tuy nhiên hàng quý, các cơ quan tiến hành tố tụng cùng với các trại cải tạo vẫn tổ chức xét “tha tù trước thời hạn” cho người bị kết án. Sau này tha tù trước thời hạn đã được Bộ luật Hình sự 2015 chính thức quy định chế định “Tha tù trước thời hạn có điều kiện” cho các phạm nhân cải tạo tốt trong các trại giam nhằm động viên người người bị kết án tích cực cải tạo nếu đủ các điều kiện; do đó mới có chế định “Tha tù trước thời hạn có điều kiện”. Theo khoản 1 Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Phạm tội lần đầu; - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; - Có nơi cư trú rõ ràng; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; - Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; (2) Những trường hợp không được áp dụng tha tù trước thời hạn Những trường hợp không được áp dụng tha tù trước thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau: - Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015: + Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; + Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; + Tội khủng bố. - Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự 2015 về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người này do cố ý; hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: + Tội “Cướp tài sản”; + Tội “Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản”; + Tội “Sản xuất trái phép chất ma túy”; + Tội “Mua bán trái phép chất ma túy”; + Tội “Chiếm đoạt chất ma túy”. - Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Việc quy định rõ ràng, phân loại tội phạm kĩ lưỡng trong việc áp dụng tha tù trước thời hạn để việc ra tù trước thời hạn không bị lợi dụng, lạm dụng cho các phạm nhân. (3) Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo Điều 62 Luật Thi hành án hình sự 2019, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có các nghĩa vụ sau: - Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập. - Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. - Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý. - Chấp hành quy định về việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cụ thể: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. - Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý. - Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. (4) Thời gian thử thách Theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015 thì người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. Trong trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước. Ngoài ra, cần lưu ý, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì? Tha tù trước hạn người có ý thức cải tạo tốt?
Đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì? Tha tù trước hạn người có ý thức cải tạo tốt? 1. Đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì? Để hiểu câu đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa gì thì phải phân tích từng vế của câu. Đánh kẻ chạy đi: Câu này mang nghĩa chỉ những người mắc lỗi mà không biết chấp nhận trách nhiệm và sửa sai. Thay vào đó là sự cố chấp với cái sai của mình mà không hề biết hối cải. Không đánh kẻ chạy lại: Câu này mang ý nghĩa chỉ sự tha thứ cho những người đã phạm phải lỗi lầm nhưng biết quay đầu sửa sai cho bản thân. Do đó câu tục ngữ đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại có ý nghĩa như một sự bao dung cho những người nhận lỗi và sửa sai. Trong cuộc sống thì không ai không phạm sai lầm, chính vì vậy luôn cần có sự bao dung trong cuộc sống. Do đó nếu những người đã từng phạm lỗi và có sự hối lỗi mong muốn được sửa chữa lỗi lầm của mình thì sẽ luôn nhận được sự đón nhận của mọi người. 2. Người chấp hành án phạt tù có ý thức cải tạo tốt có được tha tù trước thời hạn không? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện được nêu dưới đây: Theo đó những người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Phạm tội lần đầu; - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; - Có nơi cư trú rõ ràng; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; - Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Lưu ý: Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; - Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội không được áp dụng quy định tha tù trước thời hạn. Do đó, việc có ý thức thức cải tạo tốt là một trong các điều kiện để người tội phạm được tha tù trước thời hạn. Tuy nhiên, để được tha tù trước thời hạn thì bên cạnh việc có ý thức thức cải tạo tốt thì người phạm tội còn phải đáp ứng đủ các điều kiện còn lại được đề cập ở trên thì mới đủ điều kiện xem xét tha tù trước thời hạn. 3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án: Căn cứ quy định khoản 3 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: - Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. Do đó trường hợp người bị kết án tù đã đáp ứng đủ các điều kiện được tha tù trước thời hạn thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án là Tòa án. Theo đó Tòa án sẽ dựa trên đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án.
Hướng dẫn hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện hiện nay
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. 1. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ theo Điều 58 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau: - Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. - Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm: + Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; + Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; + Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù; + Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí; + Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù; + Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh; + Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện. 2. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ theo Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau: - Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý. - Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. - Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. Trên đây là hướng dẫn hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và quy định thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Thi hành án hình sự 2019
Điều kiện phạm nhân được ân xá trong dịp Tết Nguyên đán năm 2024
Hằng năm vào các dịp lễ lớn, Tết Chủ tịch nước sẽ ký quyết định ân xá miễn, giảm trách nhiệm hình sự cho người phạm tội, đang chấp hành án. Vậy trong dịp Tết Nguyên đán 2024 này điều kiện ân xá cho phạm nhân được quy định ra sao? 1. Ân xá là gì? Ân xá hiện chưa được quy định trong các văn bản luật, tuy nhiên có thể hiểu ân xá chính là đặc xá và được giải thích cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Qua đó, các phạm nhân có cải tạo tốt được xem xét đặc xá và mở ra cơ hội mới làm lại cuộc đời ăn năn hối cải, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. 2. Thời gian phạm nhân được xem xét ân xá Việc Chủ tịch nước xét và ký quyết định đặc xá cho phạm nhân được căn cứ theo Điều 5 Luật Đặc xá 2018 thường rơi vào các thời điểm như sau: - Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước, có thể kể đến như: + Tết dương lịch. + Tết Nguyên đán. + Giỗ Tổ Hùng Vương. + Ngày 30/4 (ngày Chiến thắng) và 01/5 (ngày Quốc tế lao động). + Ngày Quốc khánh 02/9. - Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào các thời điểm đã nêu trên. 3. Điều kiện đối với phạm nhân được đề nghị xem xét ân xá Căn cứ Điều 11 Luật Đặc xá 2018 người được đề nghị đặc xá phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; + Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự 2015 đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; + Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; + Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá; + Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; + Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; + Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này. - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; + Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; + Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này; + Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. - Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; + Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; + Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; + Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; + Người từ đủ 70 tuổi trở lên; + Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; + Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; + Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự; + Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. - Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá trong năm 2022
Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Theo đó, đối tượng được xem xét đặc xá là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Theo Điều 4 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN trong đó có nội dung quy định về các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2022 cụ thể bao gồm: 1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự; 2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; 3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; 4. Trước đó đã được đặc xá; 5. Có từ 02 tiền án trở lên; 6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này; 7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; 8. Phạm tội giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên); 9. Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân; 10. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân; 11. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; 12. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy; 13. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt; 14. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý; 15. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma túy; giết người; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn áp dụng chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước ta đối với các phạm nhân đủ điều kiện và có thái độ cải thiện tốt được rút ngắn thời gian phải chấp hành hình phạt tù, có cơ hội được sớm trở về với gia đình, cộng đồng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng quy định về chế định này đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc. Khó khăn trong việc xác định thời hạn thử thách. Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 quy định người được áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chịu một thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù (khoản 3 Điều 66 BLHS năm 2015). Thời gian còn lại của hình phạt tù được xác định bằng mức án tù theo bản án đã tuyên trừ đi thời gian thực tế đã chấp hành án và thời gian được giảm chấp hành án (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là thời điểm người phải chấp hành án chính thức được trả tự do từ cơ sở giam giữ, tức là ngày cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân biết và tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước hạn có điều kiện. Nhưng tại mục 2 Công văn số 170/TANDTC-PC ngày 01/8/2018 về việc thực hiện quy định của BLHS năm 2015 và Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 về hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định như sau: “Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật”. Như vậy việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và quy định của BLHS và Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 chưa có sự thống nhất với nhau, từ đó sẽ dẫn đến việc hiểu và áp dụng quy định này của các cơ quan tư pháp ở địa phương không thống nhất và điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của các phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Bởi vì, trong thời gian thử thách, có 02 hậu quả pháp lý xảy ra nếu phạm nhân được tha tù vi phạm (khoản 4 Điều 66 BLHS năm 2015), đó là: Một là, phạm nhân được tha tù có điều kiện nếu cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với họ và buộc họ phải quay trở lại trại giam để chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành mà không được xem xét trừ thời gian đã được tạm tha vào thời gian thi hành án phạt tù còn lại. Hai là, trường hợp phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới. Trong trường hợp này, hậu quả là người được tha tù bị hủy bỏ biện pháp tha tù có điều kiện. Tòa án xét xử buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp hình phạt của bản án mới với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước theo quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án tại Điều 56 của BLHS năm 2015. Việc tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 8 Điều 368 BLTTHS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị...”. Khoản 9 Điều 368 BLTTHS năm 2015 quy định: “Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện”. Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2018/TT-BCA ngày 07/5/2018 quy định thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân dân (gọi tắt là Thông tư số 12/2018) của Bộ Công an quy định: “Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án; cấp tiền tàu xe, quần áo và các chế độ như đối với phạm nhân chấp hành xong án phạt tù”. Từ các quy định nêu trên có thể thấy, cơ sở giam giữ phải tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện vào ngày tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án. Tuy nhiên, ngày cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cũng chưa được xác định cụ thể. Như vậy, ngày cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án phụ thuộc vào ngày Tòa án chuyển quyết định này (dao động trong hạn 03 ngày) và cụm từ ngay sau khi, tức vào ngày nhận quyết định hoặc ngày kế tiếp sau đó (do cơ sở giam giữ xác định). Dù tính thế nào đi chăng nữa thì ngày công bố và tha phạm nhân vẫn ngắn hơn thời gian có hiệu lực pháp luật của quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo quy định tại khoản 2 Điều 337 BLTTHS năm 2015, đối với các quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời hạn kháng nghị là 07 ngày của Viện kiểm sát cùng cấp và 15 ngày của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Do vậy, thời gian có hiệu lực pháp luật của quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban hành quyết định. Nếu cơ sở giam giữ tiến hành tha ngay phạm nhân sau khi nhận quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trong khi quyết định này chưa có hiệu lực pháp luật thì khó khăn, vướng mắc sẽ xảy ra khi quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị và Tòa cấp trên chấp nhận kháng nghị, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì thủ tục bắt lại trong trường hợp này chưa được quy định. Đề xuất kiến nghị Để đảm bảo việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật và giảm thiểu các vướng mắc như đã nêu trên, chúng tôi đề xuất như sau: Thứ nhất, Liên ngành tư pháp trung ương cần có ý kiến đề nghị Quốc hội sửa đổi khoản 9 Điều 368 BLTTHS theo hướng: Bỏ cụm từ “Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện,...” thay bằng cụm từ “Vào ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật,...”. Cụ thể: Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện ... 9. Vào ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của BLHS thì khi hết thời gian thử thách, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan Thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. ... Thứ hai, đề nghị Bộ Công an sửa đổi đoạn đầu khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2018 như sau: “Vào ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha ngay phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện”. Bổ sung vào đoạn cuối của khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2018: Trong trường hợp quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên bác kháng nghị hoặc quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên chấp nhận kháng nghị thì ngay sau khi nhận được quyết định phúc thẩm về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải thông báo cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha ngay phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Thứ ba, đề nghị Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi Công văn số 160/TANDTC-PC ngày 23/7/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành một số biểu mẫu về tha tù trước thời hạn có điều kiện: Trong quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Tòa án ghi: Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày cơ sở giam giữ tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước hạn có điều kiện. Trong khi chờ sự sửa đổi, hướng dẫn của cấp trên, chúng tôi đề xuất giải pháp mang tính chất tình thế như sau: - Về xác định thời gian thử thách: Trong quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Tòa án ghi: Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày cơ sở giam giữ tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước hạn có điều kiện (Tại Điều 2, phần Quyết định - Mẫu số 01/HS Ban hành kèm theo Công văn số 160/TANDTC-PC). - Về việc tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố và trao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cho phạm nhân. Đến ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ sở giam giữ tiến hành cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha ngay phạm nhân có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong trường hợp quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên bác kháng nghị hoặc quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp trên chấp nhận kháng nghị thì ngay sau khi nhận được quyết định phúc thẩm về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải thông báo cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha ngay phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo KiemSatonline
Thủ tục xin tha tù trước thời hạn có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. - Điều kiện được tha tù trước thời hạn: + Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi bộ luật hình sự 2017. "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ... 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 66 như sau: “1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Phạm tội lần đầu; b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; c) Có nơi cư trú rõ ràng; d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn" + Đối với người dưới 18 tuổi sẽ đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn nếu thỏa mãn quy định tại Khoản 1 Điều 106 Bộ luật hình sự 2015 - Trình tự, thủ tục xét tha tù trước thời hạn: thực hiện theo quy định tại Điều 368 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn bao gồm: a) Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; b) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; c) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; d) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự; đ) Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân; e) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có); g) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.
Phân biệt "Tha tù trước thời hạn" , "đặc xá" và "đại xá"
TIÊU CHÍ THA TÙ TRƯỚC THƠI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN ĐẠI XÁ ĐẶC XÁ Cơ sở pháp lý - Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP. - Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017. - Chưa có văn bản quy định cụ thể, chi tiết. - Luật đặc xá 2007 Khái niệm Là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại sơ sở giam giữ. Là sự khoan hồng của Nhà nước do Quốc hội quyết định nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Bản chất Bản chất vẫn là người đang chấp hành án, chỉ thay đổi hình thức từ chấp hành án trong các cơ sở giam giữ sang chấp hành tại cộng đồng xã hội nhưng phải tuân thủ một số điều kiện nhất định trong một thời gian gọi là thời gian thử thách. Nếu trong thời gian thử thách mà người phạm tội vi phạm các điều kiện đặt ra thì có thể buộc người đó phải chấp hành nốt thời hạn còn lại của hình phạt tù trong trại giam. Đây là điểm khác biệt của tha tù trước thời hạn có điều kiện so với quy định về đại xá và đặc xá. Tha, miễn hoàn toàn trách nhiệm hình sự (coi như không phạm tội) ngay từ thời điểm có quyết định đại xá mà không cần thêm bất kỳ thời gian thử thách nào. Tha tù trước thời hạn (giảm án) cho phạm nhân nào đó, ví dụ như: giảm án từ 10 năm tù giam xuống còn 5 năm; giảm án tử hình xuống án tù chung thân… mà không cần thêm bất kỳ thời gian thử thách nào. - Đều là biện pháp khoan hồng của nhà nước đối với người phạm tội nhưng đại xá có ý nghĩa chính trị to lớn hơn so với đặc xá. - Ngược lại, chế định đặc xá nhằm khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng cải tạo tốt, nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng, trở thành con người có ích cho xã hội. Ý nghĩa chính trị của đặc xá tuy có hạn chế hơn so với đại xá nhưng đáp kịp thời yêu cầu thực tiễn trong hoạt động đối nội và đối ngoại của Nhà nước ta. Đối tượng áp dụng Người phạm tội đang trong giai đoạn thi hành án phạt tù (người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân). Người phạm tội trong bất cứ giai đoạn nào, từ điều tra, truy tố, xét xử đến thi hành án. Người phạm tội đang trong giai đoạn thi hành án phạt tù (người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân). Thời điểm thực hiện Bất kỳ thời điểm nào phạm nhân đáp ứng điều kiện luật định và được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị Tòa án raquyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Không cụ thể. - Quyết định đại xá được đưa ra trong phiên họp Quốc hội, lấy ý kiến của các đại biểu quốc hội, thường vào những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. - Nhân dịp sự kiện trọng đại về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có ý nghĩa lớn về đối nội, đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước; - Ngày lễ Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày lễ khác gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước; - Khi xét thấy cần thiết, Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định về đặc xá. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho người phạm tội cụ thể theo tình hình thực tiễn. Phải đáp ứng một số điều kiện mới được được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị Tòa án raquyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Chỉ loại trừ đối với một số tội phạm nguy hiểm mà nếu đại xá sẽ ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Hàng loạt người đã thực hiện hành vi được xác định trong quyết định đại xá sẽ được tha, miễn trách nhiệm hình sự. Điều đó có nghĩa đại xá được thi hành rộng rãi. Do vậy, phạm vi của đại xá rộng hơn so với đặc xá. Áp dụng với trường hợp người phạm tội cụ thể, căn cứ vào tình hình thực tiễn Chủ tịch nước đưa ra tiêu chuẩn của từng đợt đặc xá, dựa vào đó người đang chấp hành hình phạt tù làm đơn xin được xét đặc xá hoặc cơ quan tổ chức hữu quan đề nghị lập thành danh sách cụ thể trình Chủ tịch nước quyết định.. Điều kiện hưởng Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Phạm tội lần đầu; - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; - Có nơi cư trú rõ ràng; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; - Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; - Không thuộc một trong các trường hợp không áp dụng chế định tha tù trước thời hạn theo trong một số trường hợp luật ddinhjj. Căn cứ vào tình hình kinh tế chính trị cũng như diễn biến tội phạm trong từng thời kỳ mà Quốc hội quyết định đại xá cho những hành vi phạm tội hay loại tội phạm nào. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: - Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân; - Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác. …. Thẩm quyền quyết định Tòa án Quốc hội Chủ tịch nước Hậu quả pháp lý - Được miễn chấp hành hình phạt tù còn lại - Không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lý lịch tư pháp. Người được đại xá sẽ là người không có tội và cũng sẽ không có án tích trong lý lịch tư pháp của mình. Đối với hành vi phạm tội được đại xá thì dù đang ở trong giai đoạn nào từ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đều được tha tội hoàn toàn, có nghĩa sẽ được trả tự do ngay, phục hồi toàn bộ quyền công dân và được coi như không phạm tội. Được miễn chấp hành hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lý lịch tư pháp. Thời gian tính để xóa án tích cho những người được đặc xá theo quy định của Bộ luật hình sự bắt đầu từ thời điểm được đặc xá.
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
>>> Tập hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự mới nhất Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao vừa ban hành Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện, sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 09/06/2018. Trong đó, bao gồm các nội dung chính sau: - Định nghĩa tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì? - Điều kiện tha thù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Điều kiện tha thù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội ít nghiêm trọng - Điều kiện tha thù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù - Hủy bỏ Quyết định tha thù trước thời hạn có điều kiện - Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách - Mức rút ngắn thời gian thử thách Xem chi tiết Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP tại file đính kèm.
Thủ tục đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
Để được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng các điều kiện Luật định, thì bản thân người đang chấp hành hình phạt tù cần phải thực hiện thủ tục sau đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: - Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn. - Bản sao bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án; - Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các Quyết định hoặc bản sao Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù - Bản sao Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nộp án phí như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ, Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Tòa án được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này. - Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án. Mốc thời gian để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù đựơc tính đến ngày họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân. - Đối với trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có 1 trong các tài liệu chứng minh sau: + Tài liệu chứng minh người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có Giấy xác nhận hoặc bản sao Giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Nếu là con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội. + Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở lên. + Giấy xác nhận khuyết tật để xác định phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (theo quy định pháp luật về người khuyết tật) + Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi. + Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao trích phần bản án để xác định phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi. - Văn bản đề nghị tha thù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Bước 2: Các trại tạm giam, trại giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện rà soát, lập danh sách và hồ sơ nêu và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền. Bước 3: Thành lập Hội đồng xét, đề nghị tha thù trước thời hạn có điều kiện và Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Bước 4: Xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ pháp lý: Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC