Bộ Công an trả lời về mức xử phạt khi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả
Vừa qua, ngày 12/4/2023, một người dân đã gửi vướng mắc đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an. Cụ thể, về việc trong thời gian vừa qua lực lượng chức năng liên tiếp kiểm tra và phát hiện các tài xế sử dụng giấy chứng nhận đăng kiểm giả, tem đăng kiểm giả để tham gia giao thông. Vậy nên đối với hành vi vi phạm như trên sẽ bị xử lý như thế nào? Bộ Công an cũng có câu trả lời cho người dân như sau: Hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả khi tham gia giao thông có thể bị xử lý như sau: Về xử lý hành chính Căn cứ tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) nêu rõ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: - Thực hiện hành vi quy định tại điểm d điểm đ khoản 5 Điều 16 bị tịch thu giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Về xử lý hình sự Căn cứ theo quy định của Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi trên có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể như sau: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất đối với tội này có thể lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an đối với người dân về mức xử phạt hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Công an.
Xe ô tô quá hạn đăng kiểm và sử dụng tem kiểm định giả bị xử lý ra sao?
Những ngày qua lực lượng chức năng và cảnh sát giao thông ra sức kiểm tra giấy tờ để đảm bảo thực hiện theo quy định pháp luật về giao thông. Thì phát hiện có nhiều xe ô tô, xe tải không thực hiện đăng kiểm hoặc thậm chí là giả mạo sổ, tem kiểm định. Hành vi này không những bị xử phạt hành chính mà còn có thể truy cứu hình sự về tội làm giả giấy tờ. Cụ thể, một xe ô tô khách chạy trên tuyến đường cao tốc đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi đã được lực lượng CSGT tuần tra kiểm tra các giấy tờ và phát hiện ô tô này đã làm giả giấy tờ đăng kiểm khi không tìm thấy thông tin tra cứu trên hệ thống. 1. Trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới trong đăng kiểm Hiện hành tại khoản 3 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Vì vậy, chủ xe ô tô phải đem phương tiện giao thông của mình kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (kiểm định) tại các cơ sở đăng kiểm được BGTVT cấp giấy phép mới được phép lưu thông. Ngoài việc thực hiện việc đăng kiểm theo quy định chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây: - Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới nhằm mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Cung cấp chính xác các thông tin cần thiết có liên quan tới nội dung kiểm định, nội dung quản lý hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các Đơn vị đăng kiểm. - Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của Đơn vị đăng kiểm. 2. Mức phạt tiền trễ hạn đăng kiểm xe ô tô Theo khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) - Phạt tiền từ 03 triệu - 04 triệu đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). - Phạt tiền từ 04 triệu - 06 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). 3. Làm giả giấy tờ đăng kiểm, tem kiểm định bị xử lý ra sao? Trường hợp mà cơ quan điều tra không tìm thấy dữ liệu đăng kiểm của ô tô khách nghi là làm giả giấy tờ đăng kiểm và tem sẽ bị truy cứu hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Phạt tiền từ 30 triệu đồng - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 02 năm. Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Có tổ chức. - Phạm tội 02 lần trở lên. - Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác. - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. - Thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng - dưới 50 triệu đồng. - Tái phạm nguy hiểm. Phạt tù từ 03 năm - 07 năm: - Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên. - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, phải đợi cơ quan có thẩm quyền điều tra thêm trường hợp xe không có thông tin về kiểm định, nếu đã có thông tin mà do lỗi của hệ thống thì chủ xe chỉ bị phạt hành chính. Nhưng nếu giấy tờ đăng kiểm và tem kiểm định được làm giả thì có thể bị phạt đến 07 năm tù.
Mẫu tem đăng kiểm mới cho tàu thủy
Từ ngày 01/01/2016, các phương tiện thủy nội địa sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được dán tem kiểm định và được gắn biển kiểm soát. Mẫu tem chứng nhận đã kiểm định như sau: Mô tả: - Phôi tem phát hành thống nhất; có các chi tiết chống làm giả. - Hình dạng bầu dục, kích thước bao: 114x102 mm, vành trong cách đều vành ngoài và có kích thước tương ứng 88x76 mm. - Mặt trước của phôi Tem: Nền giữa hai vành trong và vành ngoài màu trắng, chữ đen và số seri Tem màu đỏ được in sẵn. Các nội dung khác chữ đen do Đơn vị đăng kiểm in. - Phần trong hình bầu dục nền màu vàng, có logo Đăng kiểm chìm bên trong, in chữ số của tháng và năm đến hạn kiểm định. - Tem được làm bằng chất liệu dạng vỡ chỉ sử dụng một lần, có thể dán trực tiếp lên vật liệu vỏ tàu (thép, gỗ, xi măng lưới thép, FRP, nhôm), sau đó tem được dán phủ một lớp nylon dày, chống bóc và chịu được ảnh hưởng của thời tiết như: mưa, nắng, sóng gió, nước. Chú thích các ký hiệu trên tem (1): in số seri tem (2): in số kiểm soát của phương tiện (3): in số đăng kiểm của phương tiện (4): in tháng và năm đến hạn kiểm định (5): in số Đăng ký hành chính của phương tiện (6): in ngày, tháng, năm hết hạn hiệu lực đăng kiểm của phương tiện Mỗi loại phương tiện có vị trí dán tem khác nhau: - Đối với phương tiện có kính phía trước vô lăng lái: Tem kiểm định được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của kính (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát. - Đối với phương tiện có ca-bin hoặc buồng ngủ nhưng không có kính vách phía trước: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của vách trước ca-bin hoặc buồng ngủ (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát. - Các phương tiện thủy không thuộc 02 nhóm trên, có thành quây hầm hàng: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của thành quây hầm hàng phía mũi (ngay phía dưới của thanh gia cường mép miệng quây), ở vị trí dễ quan sát. - Đối với phương tiện còn lại: Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát, ít bị va chạm và ít bị ảnh hưởng của mưa gió, thời tiết. Phân loại phương tiện Nhóm 1: - Phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, tàu chở công ten nơ, chở xô hóa chất nguy hiểm, chở dầu; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; phương tiện có lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng lớn hơn 1 tấn. - Các phương tiện của người nước ngoài hoặc của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài tham gia giao thông đường thuỷ nội địa. - Các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm và vịnh (trừ các phương tiện nêu trên), có một trong các đặc trưng sau: + Phương tiện có sức chở người từ 50 người trở lên. + Phương tiện có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên. + Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên. + Phương tiện chuyên dùng như: ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, tàu cuốc, tàu hút và các phương tiện chuyên dùng khác có chiều dài thiết kế từ 10m trở lên. Nhóm 2: Các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm và vịnh (trừ các phương tiện nêu trên), có một trong các đặc trưng sau: + Các phương tiện có sức chở người dưới 50 người. + Các phương tiện có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn. + Các phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính dưới 135 sức ngựa. + Các phương tiện chuyên dùng như: ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, tàu cuốc, tàu hút và các phương tiện chuyên dùng khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10m. Số kiểm soát gồm 2 phần chữ và số Phần chữ là VR với phương tiện thuộc nhóm 1, là VS với phương tiện thuộc nhóm 2. Phần số gồm 8 chữ số, hai chữ số đầu là 2 chữ số cuối của năm đóng phương tiện, sáu chữ số tiếp theo là số tự nhiên do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và cấp trực tiếp cho các đơn vị đăng kiểm. Số này được lưu vào Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện trong suốt cả quá trình hoạt động của tàu. - Đối với các tàu vỏ thép, hợp kim nhôm + Cách gắn: Số kiểm soát được làm sẵn bằng thép dẹt (đối với tàu vỏ thép), nhôm dẹt (đối với tàu vỏ hợp kim nhôm) và hàn cố định (hàn liên tục) phía dưới vị trí kẻ số đăng ký hành chính. + Kích thước của chữ và số kiểm soát là (100 x 60) mm, chiều rộng nét chữ và số là 15 mm; chữ và số kiểm soát được sơn cùng màu với số đăng ký hành chính. - Đối với các tàu vỏ gỗ, nhựa gia cường sợi thủy tinh: Số kiểm soát được đóng vào biển số kiểm soát (làm bằng vật liệu nhôm) và gắn bằng đinh tán lên tàu tại vị trí sau: + Nếu tàu có vô lăng lái thì trên vô lăng lái. + Nếu tàu không có vô lăng lái thì gắn trên đài lái trước cần điều khiển lái. Số kiểm soát của phương tiện thuộc nhóm 1 có chiều cao là 8 mm. Số kiểm soát của phương tiện thuộc nhóm 2 có chiều cao là 6 mm. Các tàu khác chọn vị trí đóng, gắn số kiểm soát sao cho dễ quan sát.
Bộ Công an trả lời về mức xử phạt khi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả
Vừa qua, ngày 12/4/2023, một người dân đã gửi vướng mắc đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an. Cụ thể, về việc trong thời gian vừa qua lực lượng chức năng liên tiếp kiểm tra và phát hiện các tài xế sử dụng giấy chứng nhận đăng kiểm giả, tem đăng kiểm giả để tham gia giao thông. Vậy nên đối với hành vi vi phạm như trên sẽ bị xử lý như thế nào? Bộ Công an cũng có câu trả lời cho người dân như sau: Hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả khi tham gia giao thông có thể bị xử lý như sau: Về xử lý hành chính Căn cứ tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) nêu rõ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: - Thực hiện hành vi quy định tại điểm d điểm đ khoản 5 Điều 16 bị tịch thu giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Về xử lý hình sự Căn cứ theo quy định của Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi trên có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể như sau: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất đối với tội này có thể lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an đối với người dân về mức xử phạt hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Công an.
Xe ô tô quá hạn đăng kiểm và sử dụng tem kiểm định giả bị xử lý ra sao?
Những ngày qua lực lượng chức năng và cảnh sát giao thông ra sức kiểm tra giấy tờ để đảm bảo thực hiện theo quy định pháp luật về giao thông. Thì phát hiện có nhiều xe ô tô, xe tải không thực hiện đăng kiểm hoặc thậm chí là giả mạo sổ, tem kiểm định. Hành vi này không những bị xử phạt hành chính mà còn có thể truy cứu hình sự về tội làm giả giấy tờ. Cụ thể, một xe ô tô khách chạy trên tuyến đường cao tốc đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi đã được lực lượng CSGT tuần tra kiểm tra các giấy tờ và phát hiện ô tô này đã làm giả giấy tờ đăng kiểm khi không tìm thấy thông tin tra cứu trên hệ thống. 1. Trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới trong đăng kiểm Hiện hành tại khoản 3 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Vì vậy, chủ xe ô tô phải đem phương tiện giao thông của mình kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (kiểm định) tại các cơ sở đăng kiểm được BGTVT cấp giấy phép mới được phép lưu thông. Ngoài việc thực hiện việc đăng kiểm theo quy định chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây: - Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới nhằm mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Cung cấp chính xác các thông tin cần thiết có liên quan tới nội dung kiểm định, nội dung quản lý hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các Đơn vị đăng kiểm. - Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của Đơn vị đăng kiểm. 2. Mức phạt tiền trễ hạn đăng kiểm xe ô tô Theo khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) - Phạt tiền từ 03 triệu - 04 triệu đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). - Phạt tiền từ 04 triệu - 06 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). 3. Làm giả giấy tờ đăng kiểm, tem kiểm định bị xử lý ra sao? Trường hợp mà cơ quan điều tra không tìm thấy dữ liệu đăng kiểm của ô tô khách nghi là làm giả giấy tờ đăng kiểm và tem sẽ bị truy cứu hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Phạt tiền từ 30 triệu đồng - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 02 năm. Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Có tổ chức. - Phạm tội 02 lần trở lên. - Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác. - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. - Thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng - dưới 50 triệu đồng. - Tái phạm nguy hiểm. Phạt tù từ 03 năm - 07 năm: - Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên. - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, phải đợi cơ quan có thẩm quyền điều tra thêm trường hợp xe không có thông tin về kiểm định, nếu đã có thông tin mà do lỗi của hệ thống thì chủ xe chỉ bị phạt hành chính. Nhưng nếu giấy tờ đăng kiểm và tem kiểm định được làm giả thì có thể bị phạt đến 07 năm tù.
Mẫu tem đăng kiểm mới cho tàu thủy
Từ ngày 01/01/2016, các phương tiện thủy nội địa sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được dán tem kiểm định và được gắn biển kiểm soát. Mẫu tem chứng nhận đã kiểm định như sau: Mô tả: - Phôi tem phát hành thống nhất; có các chi tiết chống làm giả. - Hình dạng bầu dục, kích thước bao: 114x102 mm, vành trong cách đều vành ngoài và có kích thước tương ứng 88x76 mm. - Mặt trước của phôi Tem: Nền giữa hai vành trong và vành ngoài màu trắng, chữ đen và số seri Tem màu đỏ được in sẵn. Các nội dung khác chữ đen do Đơn vị đăng kiểm in. - Phần trong hình bầu dục nền màu vàng, có logo Đăng kiểm chìm bên trong, in chữ số của tháng và năm đến hạn kiểm định. - Tem được làm bằng chất liệu dạng vỡ chỉ sử dụng một lần, có thể dán trực tiếp lên vật liệu vỏ tàu (thép, gỗ, xi măng lưới thép, FRP, nhôm), sau đó tem được dán phủ một lớp nylon dày, chống bóc và chịu được ảnh hưởng của thời tiết như: mưa, nắng, sóng gió, nước. Chú thích các ký hiệu trên tem (1): in số seri tem (2): in số kiểm soát của phương tiện (3): in số đăng kiểm của phương tiện (4): in tháng và năm đến hạn kiểm định (5): in số Đăng ký hành chính của phương tiện (6): in ngày, tháng, năm hết hạn hiệu lực đăng kiểm của phương tiện Mỗi loại phương tiện có vị trí dán tem khác nhau: - Đối với phương tiện có kính phía trước vô lăng lái: Tem kiểm định được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của kính (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát. - Đối với phương tiện có ca-bin hoặc buồng ngủ nhưng không có kính vách phía trước: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của vách trước ca-bin hoặc buồng ngủ (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát. - Các phương tiện thủy không thuộc 02 nhóm trên, có thành quây hầm hàng: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của thành quây hầm hàng phía mũi (ngay phía dưới của thanh gia cường mép miệng quây), ở vị trí dễ quan sát. - Đối với phương tiện còn lại: Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát, ít bị va chạm và ít bị ảnh hưởng của mưa gió, thời tiết. Phân loại phương tiện Nhóm 1: - Phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, tàu chở công ten nơ, chở xô hóa chất nguy hiểm, chở dầu; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; phương tiện có lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng lớn hơn 1 tấn. - Các phương tiện của người nước ngoài hoặc của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài tham gia giao thông đường thuỷ nội địa. - Các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm và vịnh (trừ các phương tiện nêu trên), có một trong các đặc trưng sau: + Phương tiện có sức chở người từ 50 người trở lên. + Phương tiện có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên. + Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên. + Phương tiện chuyên dùng như: ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, tàu cuốc, tàu hút và các phương tiện chuyên dùng khác có chiều dài thiết kế từ 10m trở lên. Nhóm 2: Các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm và vịnh (trừ các phương tiện nêu trên), có một trong các đặc trưng sau: + Các phương tiện có sức chở người dưới 50 người. + Các phương tiện có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn. + Các phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính dưới 135 sức ngựa. + Các phương tiện chuyên dùng như: ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, tàu cuốc, tàu hút và các phương tiện chuyên dùng khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10m. Số kiểm soát gồm 2 phần chữ và số Phần chữ là VR với phương tiện thuộc nhóm 1, là VS với phương tiện thuộc nhóm 2. Phần số gồm 8 chữ số, hai chữ số đầu là 2 chữ số cuối của năm đóng phương tiện, sáu chữ số tiếp theo là số tự nhiên do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và cấp trực tiếp cho các đơn vị đăng kiểm. Số này được lưu vào Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện trong suốt cả quá trình hoạt động của tàu. - Đối với các tàu vỏ thép, hợp kim nhôm + Cách gắn: Số kiểm soát được làm sẵn bằng thép dẹt (đối với tàu vỏ thép), nhôm dẹt (đối với tàu vỏ hợp kim nhôm) và hàn cố định (hàn liên tục) phía dưới vị trí kẻ số đăng ký hành chính. + Kích thước của chữ và số kiểm soát là (100 x 60) mm, chiều rộng nét chữ và số là 15 mm; chữ và số kiểm soát được sơn cùng màu với số đăng ký hành chính. - Đối với các tàu vỏ gỗ, nhựa gia cường sợi thủy tinh: Số kiểm soát được đóng vào biển số kiểm soát (làm bằng vật liệu nhôm) và gắn bằng đinh tán lên tàu tại vị trí sau: + Nếu tàu có vô lăng lái thì trên vô lăng lái. + Nếu tàu không có vô lăng lái thì gắn trên đài lái trước cần điều khiển lái. Số kiểm soát của phương tiện thuộc nhóm 1 có chiều cao là 8 mm. Số kiểm soát của phương tiện thuộc nhóm 2 có chiều cao là 6 mm. Các tàu khác chọn vị trí đóng, gắn số kiểm soát sao cho dễ quan sát.