Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì?
Để được hưởng chế độ bệnh binh thì phải được công nhận là bệnh binh. Vậy, điều kiện để công nhận bệnh binh là gì? Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì? Theo Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trong đó, Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn: Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai. Như vậy, hiện nay để được công nhận là bệnh binh thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn như trên. Ngoài ra, trước đây Điều 11 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định như sau: Quân nhân bị mất sức lao động từ 41% trở lên về sinh sống với gia đình (kể cả quân nhân hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động theo Nghị định 500-NĐ-LB ngày 12/11/1985 của Liên bộ Quốc Phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định 523-TTg ngày 06/01/1958 của Thủ tướng Chính phủ; theo điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành bằng Nghị định 161-CP ngày 30/10/1964 của Hội đồng Chính phủ) và bệnh binh (theo Quyết định 78-CP ngày 13/4/1978 của Hội đồng Chính phủ) nay gọi chung là bệnh binh và xếp theo 3 hạng: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động. Tuy nhiên hiện nay Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp, vì vậy chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên đến 61% trước ngày 31/12/1994. Từ ngày 01/01/1994 chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Theo đó, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên được công nhận trước ngày 31/12/1994 đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi thì vẫn được tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi được công nhận là bệnh binh thì sẽ được hưởng các chế độ như trên. Bệnh binh và nhân thân được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Theo Phụ lục 1 Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bệnh binh như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ c 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh: Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 1.695.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 2.112.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 2.692.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 3.103.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 3.714.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 4.137.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 815.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.086.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 911.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 Như vậy, bệnh binh sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ thương tật, thân nhân của bệnh binh sẽ được hưởng từ 911 nghìn đến 1 triệu 299 nghìn. Ngoài ra, người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên và ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng từ 1 triệu 624 đến 2 triệu 086 nghìn đồng một tháng.
Bộ Công an giải đáp về chế độ được hưởng khi xuất ngũ của sỹ quan công an
Mới đây, một sỹ quan Công an vừa xuất ngũ đã đặt câu hỏi đến Bộ Công an thông qua Cổng Thông tin điện tử về những chế độ được hưởng khi xuất ngũ của sỹ quan Công an. Cụ thể, người này cho biết bình là sỹ quan Công an, cấp hàm Thiếu tá nghiệp vụ, thời gian công tác là 20 năm. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nên đã làm đơn xin xuất ngũ và có Quyết định xuất ngũ của Công an tỉnh Đồng Tháp. Đến nay đã 3 tháng, nhưng vẫn chưa nhận được chế độ xuất ngũ. Vậy trường hợp của sỹ quan công an này sẽ được nhận những chế độ gì? Dựa trên thông tin cung cấp trên, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Các chế độ sỹ quan, hạ sỹ quan Công an nhân dân được hưởng khi xuất ngũ được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân và Điều 4 Thông tư 54/2019/TT-BCA ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ trợ cấp một lần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ Công an nhân dân, công nhân Công an nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, hy sinh, từ trần. Cụ thể: Trợ cấp một lần, trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có), trợ cấp tạo việc làm, tiền tàu xe từ đơn vị về nơi cư trú. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 54/2019/TT-BCA, đối với trường hợp nêu trên, các khoản trợ cấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh Đồng Tháp. Do vậy, đề nghị người dân này liên hệ với Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Đồng Tháp để được xem xét, giải quyết và nhận các khoản trợ cấp trên. Ngoài các chế độ nêu trên, tùy theo nguyện vọng của cá nhân mà sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân hoặc được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Bên cạnh đó, nếu có nguyện vọng giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần, đề nghị người dân có đơn để Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Đồng Tháp lập hồ sơ, gửi về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Sau khi Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ra Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đơn vị sẽ tiến hành chi trả trợ cấp theo quy định. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về chế độ được hưởng khi xuất ngũ. Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an
Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì?
Để được hưởng chế độ bệnh binh thì phải được công nhận là bệnh binh. Vậy, điều kiện để công nhận bệnh binh là gì? Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh là gì? Theo Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trong đó, Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn: Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai. Như vậy, hiện nay để được công nhận là bệnh binh thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn như trên. Ngoài ra, trước đây Điều 11 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định như sau: Quân nhân bị mất sức lao động từ 41% trở lên về sinh sống với gia đình (kể cả quân nhân hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động theo Nghị định 500-NĐ-LB ngày 12/11/1985 của Liên bộ Quốc Phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định 523-TTg ngày 06/01/1958 của Thủ tướng Chính phủ; theo điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành bằng Nghị định 161-CP ngày 30/10/1964 của Hội đồng Chính phủ) và bệnh binh (theo Quyết định 78-CP ngày 13/4/1978 của Hội đồng Chính phủ) nay gọi chung là bệnh binh và xếp theo 3 hạng: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động. - Hạng 3: mất từ 41% đến 60% sức lao động. Tuy nhiên hiện nay Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp, vì vậy chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên đến 61% trước ngày 31/12/1994. Từ ngày 01/01/1994 chỉ công nhận bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Theo đó, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% trở lên được công nhận trước ngày 31/12/1994 đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi thì vẫn được tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Bệnh binh được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm: - Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh như sau: + Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể; + Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi được công nhận là bệnh binh thì sẽ được hưởng các chế độ như trên. Bệnh binh và nhân thân được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Theo Phụ lục 1 Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bệnh binh như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ c 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh: Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 1.695.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 2.112.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 2.692.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 3.103.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 3.714.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 4.137.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 815.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.624.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.086.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 911.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 Như vậy, bệnh binh sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng theo tỷ lệ thương tật, thân nhân của bệnh binh sẽ được hưởng từ 911 nghìn đến 1 triệu 299 nghìn. Ngoài ra, người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên và ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng từ 1 triệu 624 đến 2 triệu 086 nghìn đồng một tháng.
Bộ Công an giải đáp về chế độ được hưởng khi xuất ngũ của sỹ quan công an
Mới đây, một sỹ quan Công an vừa xuất ngũ đã đặt câu hỏi đến Bộ Công an thông qua Cổng Thông tin điện tử về những chế độ được hưởng khi xuất ngũ của sỹ quan Công an. Cụ thể, người này cho biết bình là sỹ quan Công an, cấp hàm Thiếu tá nghiệp vụ, thời gian công tác là 20 năm. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nên đã làm đơn xin xuất ngũ và có Quyết định xuất ngũ của Công an tỉnh Đồng Tháp. Đến nay đã 3 tháng, nhưng vẫn chưa nhận được chế độ xuất ngũ. Vậy trường hợp của sỹ quan công an này sẽ được nhận những chế độ gì? Dựa trên thông tin cung cấp trên, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Các chế độ sỹ quan, hạ sỹ quan Công an nhân dân được hưởng khi xuất ngũ được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân và Điều 4 Thông tư 54/2019/TT-BCA ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ trợ cấp một lần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ Công an nhân dân, công nhân Công an nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, hy sinh, từ trần. Cụ thể: Trợ cấp một lần, trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có), trợ cấp tạo việc làm, tiền tàu xe từ đơn vị về nơi cư trú. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 54/2019/TT-BCA, đối với trường hợp nêu trên, các khoản trợ cấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh Đồng Tháp. Do vậy, đề nghị người dân này liên hệ với Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Đồng Tháp để được xem xét, giải quyết và nhận các khoản trợ cấp trên. Ngoài các chế độ nêu trên, tùy theo nguyện vọng của cá nhân mà sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân hoặc được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Bên cạnh đó, nếu có nguyện vọng giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần, đề nghị người dân có đơn để Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Đồng Tháp lập hồ sơ, gửi về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Sau khi Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ra Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đơn vị sẽ tiến hành chi trả trợ cấp theo quy định. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về chế độ được hưởng khi xuất ngũ. Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an