Mạng 5G là gì? Sự khác biệt giữa mạng 5G và 4G?
Mạng 5G đang là từ khóa hot được nhiều người tìm kiếm. Vậy 5G là gì và nó khác biệt so với mạng 4G như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về công nghệ này. >>> Xem thêm: Cách đăng ký 5G tất cả nhà mạng miễn phí, nhanh chóng 2024? Kiểm tra kết nối 5G của thiết bị (1) Mạng 5G là gì? Mạng 5G, viết tắt của "thế hệ thứ năm" (Fifth Generation), là công nghệ mạng di động mới nhất trên thế giới hiện nay, được thiết kế để cung cấp tốc độ truyền tải dữ liệu nhanh hơn, độ trễ thấp hơn và khả năng kết nối nhiều thiết bị hơn so với các thế hệ mạng trước đó. Mạng 5G không chỉ cải thiện tốc độ internet di động mà còn mở ra nhiều khả năng mới cho các ứng dụng như Internet of Things (IoT), xe tự lái, thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR). (2) Sự khác biệt giữa mạng 5G và 4G Sự khác biệt lớn giữa 5G và 4G xuất phát từ nhiều yếu tố kỹ thuật và công nghệ. Dưới đây một số sự khác biệt chính giữa mạng 5G và mạng 4G: Công nghệ và kiến trúc: Mạng 4G: Sử dụng công nghệ LTE (Long-Term Evolution) và LTE-Advanced, chủ yếu dựa trên sóng vô tuyến tần số thấp và trung bình. Mạng 5G: Kết hợp nhiều công nghệ mới như sóng milimet (mmWave), công nghệ MIMO (Multiple Input Multiple Output) và công nghệ beamforming, cho phép truyền tải dữ liệu hiệu quả hơn trong môi trường phức tạp. Tốc độ truyền tải dữ liệu: Mạng 4G: Tốc độ tối đa lý thuyết của mạng 4G có thể đạt khoảng 1 Gbps trong điều kiện lý tưởng. Tuy nhiên, trong thực tế, tốc độ thường thấp hơn nhiều. Mạng 5G: Tốc độ lý thuyết lên tới 10 Gbps, nhanh gấp 10 lần so với 4G. Điều này cho phép tải xuống và truyền tải dữ liệu nhanh chóng hơn, đặc biệt là khi sử dụng các ứng dụng yêu cầu băng thông lớn. ⇒ Lý do cho việc sức mạnh của mạng 5G vượt trội so với mạng 4G đến từ việc 5G sử dụng công nghệ sóng milimet (mmWave), cho phép truyền tải dữ liệu ở tần số cao hơn, cung cấp tốc độ nhanh hơn và băng thông rộng hơn. Độ trễ mạng (latency): Mạng 4G: Độ trễ của mạng 4G thường từ 30 đến 50 ms. Mạng 5G: Độ trễ của mạng 5G có thể giảm xuống dưới 1 ms, điều này rất quan trọng cho các ứng dụng thời gian thực như trò chơi trực tuyến, xe tự lái và các dịch vụ y tế từ xa. ⇒ Mạng 5G tích hợp công nghệ điện toán biên (edge computing), cho phép xử lý dữ liệu ngay tại các trạm phát sóng, giúp giảm độ trễ và tối ưu hóa băng thông. Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ truyền dẫn mới như beamforming và phân bổ tần số linh hoạt cũng là nguyên nhân độ trễ của mạng 5G được giảm xuống dưới 1 ms, giúp ích rất nhiều cho các ứng dụng yêu cầu phản hồi nhanh như xe tự lái và các dịch vụ y tế từ xa. Khả năng kết nối với thiết bị: Mạng 4G: Mạng 4G có thể kết nối khoảng 100.000 thiết bị trên mỗi km². Mạng 5G: Mạng 5G có khả năng kết nối lên tới 1 triệu thiết bị trên mỗi km², cho phép phát triển các hệ sinh thái IoT lớn hơn và hiệu quả hơn. ⇒ Lý do là vì mạng 5G sử dụng công nghệ MIMO (Multiple Input Multiple Output) tiên tiến, cho phép nhiều anten trên cả thiết bị di động và trạm phát sóng, từ đó cải thiện khả năng truyền tải và nhận tín hiệu. Ứng dụng và khả năng: Mạng 4G: Hỗ trợ các ứng dụng truyền thống như lướt web, xem video HD và các dịch vụ truyền thông xã hội. Mạng 5G: Mở ra nhiều ứng dụng mới như thành phố thông minh, xe tự lái, thực tế ảo và tăng cường, cũng như các hệ thống tự động hóa trong sản xuất và chăm sóc sức khỏe. Có thể thấy, mạng 5G không chỉ đơn thuần là một nâng cấp của mạng 4G mà còn là một bước tiến quan trọng trong công nghệ viễn thông, mở ra nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp và cuộc sống hàng ngày. Sự khác biệt giữa 5G và 4G không chỉ nằm ở tốc độ mà còn ở cách thức hoạt động và khả năng hỗ trợ các ứng dụng mới. Công nghệ 5G được thiết kế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, từ việc kết nối nhiều thiết bị đến việc cung cấp dịch vụ thời gian thực với độ trễ thấp, mở ra nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp và cuộc sống hàng ngày. Mạng 5G hứa hẹn sẽ thay đổi cách chúng ta tương tác với công nghệ và với nhau, từ việc sử dụng điện thoại di động đến việc phát triển các ứng dụng tiên tiến trong tương lai. >>> Xem thêm: Cách đăng ký 5G tất cả nhà mạng miễn phí, nhanh chóng 2024? Kiểm tra kết nối 5G của thiết bị
Sự khác biệt sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng?
Trong các hoạt động giao dịch và thủ tục hành chính, việc xác nhận tính pháp lý và xác thực của các văn bản là rất quan trọng. Các khái niệm như sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng thường được sử dụng nhưng dễ gây nhầm lẫn. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ sự khác biệt giữa các khái niệm này dựa trên các quy định pháp lý hiện hành. Sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng là các khái niệm pháp lý được sử dụng để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của các văn bản và giao dịch. Mỗi khái niệm có quy trình, chức năng và giá trị pháp lý riêng biệt. (1) Điểm giống nhau của sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng Dù có mục đích và quy trình khác nhau, bảng sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng đều chia sẻ một số điểm giống nhau như sau: - Mục đích pháp lý: Cả bảng sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng đều nhằm mục đích xác thực và bảo vệ tính hợp pháp của các văn bản,chứng nhận tính đúng đắn, chính xác của loại giấy tờ, tài liệu cần chứng minh. - Sự thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền: Đều phải được thực hiện bởi cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Tính chính xác và minh bạch: Tất cả đều đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin được xác nhận, từ việc kiểm tra nội dung, sao chép chính xác đến việc ký và đóng dấu xác nhận. - Giá trị pháp lý: Cả sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng đều có giá trị pháp lý như bản gốc hoặc giá trị chứng cứ trong các vụ việc pháp lý, tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật. Dù có điểm giống nhau nhưng với từng loại văn bản, có những quy trình, chức năng và giá trị pháp lý riêng biệt nhằm đáp ứng các mục đích và yêu cầu khác nhau trong thực tế. (2) Điểm khác nhau của sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng Sao y Công chứng Chứng thực Vi bằng Căn cứ pháp lý Nghị định 30/2020/NĐ-CP Nghị định 23/2015/NĐ-CP Luật Công chứng 2014 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Nghị định 08/2020/NĐ-CP Khái niệm Sao y bản chính hay còn gọi là chứng thực bản sao từ bản chính. Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. “Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định. Như vậy, có thể hiểu sao y là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận, chứng nhận một sự việc, giấy tờ, văn bản, chữ ký cá nhân, thông tin cá nhân,.. Hoạt động chứng thực không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức có thật. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP Cơ quan thực hiện Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP bao gồm: - Phòng Tư pháp: Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;cơ quan,tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. -Ủy ban nhân dân cấp xã: Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận. Việc chứng thực bản sao từ bản chính không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định: Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp sau có thể công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng: + Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được; + Người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù; + Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo quy định tại Chương III Luật Công chứng 2014 thì tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Cơ quan nhà nước như phòng tư pháp, UBND cấp xã; cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể do: -Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; -Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; -Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; - Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Văn phòng Thừa phát lại, cụ thể do Thừa phát lại thực hiện hoặc do Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện. Quy trình - Người yêu cầu sao y đưa văn bản gốc đến cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên. -Cơ quan hoặc công chứng viên thực hiện việc tạo ra bản sao chính xác từ văn bản gốc. -Bản sao được đóng dấu và ký xác nhận để chứng thực tính chính xác và tính pháp lý của nó. -Công chứng viên tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp, tính chính xác của các văn bản và thông tin liên quan. -Xác nhận và đóng dấu công chứng trên văn bản để chứng thực tính pháp lý và tính chính xác của nó. Cơ quan chứng thực tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của văn bản hoặc chữ ký. -Chứng thực thông tin bằng cách đóng dấu và ký xác nhận trên bản sao hoặc chữ ký. - Người yêu cầu vi bằng nộp yêu cầu và thông tin liên quan tới sự kiện hoặc hành vi cần ghi nhận. -Cơ quan Thừa phát lại thực hiện việc ghi nhận và lập vi bằng, sau đó đóng dấu và ký xác nhận. Trường hợp thực hiện Cần bảo quản bản gốc Thực hiện các thủ tục hành chính Cần sử dụng văn bản trong giao dịch pháp lý Thực hiện các thủ tục liên quan đến học vấn, công việc Các trường hợp cần công chứng, chứng thực theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 167 Luật Đất Đai năm 2013 như sau: -Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. -Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân. - Các trường hợp mà pháp luật không quy định phải bắt buộc công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực. Lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Chức năng - Tạo ra bản sao chính xác từ văn bản gốc để sử dụng trong các giao dịch và thủ tục pháp lý. - Xác nhận tính pháp lý và tính chính xác của thông tin trong văn bản gốc. - Bảo vệ văn bản gốc bằng cách sử dụng bản sao thay vì văn bản gốc trong các tình huống có nguy cơ mất mát hoặc hỏng hóc. -Xác nhận tính pháp lý, tính xác thực của các văn bản, hợp đồng, và các giao dịch dân sự khác. - Bảo vệ quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan trong các giao dịch. -Xác nhận tính chính xác, tính pháp lý của các bản sao, chữ ký, và các văn bản khác. - Bảo vệ tính chính xác của thông tin được chứng thực. - Ghi nhận và chứng cứ về sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức. -Cung cấp chứng cứ pháp lý trong các tranh chấp và các vụ việc pháp lý khác. Giá trị pháp lý Bản sao y thực hiện đúng quy định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP có giá trị pháp lý như bản chính Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp. Chi phí thực hiện Phí là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính -Phí công chứng: dựa theo giá trị hợp đồng/ giao dịch hoặc dựa theo mức quy định chung của Nhà nước. - Thù lao công chứng: trong trường hợp yêu cầu công chứng viên thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. - Các phí khác: trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Phí chứng thực được thu theo quy định gồm 3 loại: - Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. - Phí chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản. - Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch, trường hợp sửa đổi bổ sung thì 30.000 đồng, trường hợp sửa lỗi sai trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực thì 25.000 đồng. - Chi phí lập vi bằng do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc. - Có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có. Xem và tải chi tiết Bảng phân biệt sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/23/diem-khac-biet-giua-sao-y-chung-thuc-cong-chung-va-vi-bang.docx Tóm lại, trên đây là các điểm giống và khác nhau của sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa bảng sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng là rất quan trọng trong các giao dịch và thủ tục hành chính.
Sự khác biệt giữa Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 2015
>>> Toàn văn điểm mới Bộ luật hình sự sửa đổi 2017 >>> Tập hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự mới nhất >>> Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự mới nhất 2017 >>> Danh sách các tội bắt buộc Luật sư phải tố giác thân chủ của mình Nhằm khắc phục những sai sót trong quá khứ, nay mình mạn phép chia sẻ những khác biệt giữa Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 2015 để phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và cả ứng dụng trong thực tế. Lưu ý: Bộ luật hình sự 1999 được nhắc ở tiêu đề và cả ở trong bài viết là Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Tương tự với Bộ luật hình sự 2015 cũng như vậy, là Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017. STT Bộ luật hình sự 1999 Bộ luật hình sự 2015 Nội dung mới 1 Lời nói đầu Không có Bãi bỏ nội dung Lời nói đầu tại Bộ luật hình sự 1999. 2 Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội. Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. Thêm nội dung liên quan đến chủ quyền quốc gia và an ninh của đất nước. 3 Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự 1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Bổ sung cơ sở chịu trách nhiệm hình sự không chỉ đối với cá nhân mà còn đối với pháp nhân. 4 Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật. 2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. 3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục. 4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. 5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Đối với người phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. 2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra. Bổ sung nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân phạm tội. 5 Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm 1. Các cơ quan Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm 1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm. Sửa đổi từ ngữ cho phù hợp hơn trước, đồng thời các cơ quan có trách nhiệm phòng chống tội phạm cũng được trao quyền hạn để thực hiện nhiệm vụ này. 6 Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. - Mở rộng hiệu lực áp dụng của Bộ luật hình sự trong trường hợp vi phạm xảy ra ở tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. - Quy định lại nội dung áp dụng BLHS 2015 đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước CHXHCNVN. (Trong khi trước đây mặc định các đối tượng này được giải quyết bằng con đường ngoại giao) 7 Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam. 2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định. Bổ sung hiệu lực áp dụng đối với pháp nhân thương mại Việt Nam, pháp nhân thương mại nước ngoài. Đồng thời quy định hiệu lực áp dụng trong trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8 Điều 7.Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian 1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. 2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 3. Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian 1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. 2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Bổ sung quy định “loại trừ trách nhiệm hình sự”, “tha tù trước thời hạn có điều kiện” 9 Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. 2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. 2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này. - Quy định thêm đối với pháp nhân thương mại phạm tội. - Nhấn mạnh tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với từng loại tội phạm. - Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì khung cao nhất không chỉ là đến 03 năm tù mà còn là hình thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ. 10 Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. - Bổ sung quy định loại trừ đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. - Quy định cụ thể trường hợp người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. 11 Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự 1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. 2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Bãi bỏ một số nội dung không cần thiết tại quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mạng 5G là gì? Sự khác biệt giữa mạng 5G và 4G?
Mạng 5G đang là từ khóa hot được nhiều người tìm kiếm. Vậy 5G là gì và nó khác biệt so với mạng 4G như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về công nghệ này. >>> Xem thêm: Cách đăng ký 5G tất cả nhà mạng miễn phí, nhanh chóng 2024? Kiểm tra kết nối 5G của thiết bị (1) Mạng 5G là gì? Mạng 5G, viết tắt của "thế hệ thứ năm" (Fifth Generation), là công nghệ mạng di động mới nhất trên thế giới hiện nay, được thiết kế để cung cấp tốc độ truyền tải dữ liệu nhanh hơn, độ trễ thấp hơn và khả năng kết nối nhiều thiết bị hơn so với các thế hệ mạng trước đó. Mạng 5G không chỉ cải thiện tốc độ internet di động mà còn mở ra nhiều khả năng mới cho các ứng dụng như Internet of Things (IoT), xe tự lái, thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR). (2) Sự khác biệt giữa mạng 5G và 4G Sự khác biệt lớn giữa 5G và 4G xuất phát từ nhiều yếu tố kỹ thuật và công nghệ. Dưới đây một số sự khác biệt chính giữa mạng 5G và mạng 4G: Công nghệ và kiến trúc: Mạng 4G: Sử dụng công nghệ LTE (Long-Term Evolution) và LTE-Advanced, chủ yếu dựa trên sóng vô tuyến tần số thấp và trung bình. Mạng 5G: Kết hợp nhiều công nghệ mới như sóng milimet (mmWave), công nghệ MIMO (Multiple Input Multiple Output) và công nghệ beamforming, cho phép truyền tải dữ liệu hiệu quả hơn trong môi trường phức tạp. Tốc độ truyền tải dữ liệu: Mạng 4G: Tốc độ tối đa lý thuyết của mạng 4G có thể đạt khoảng 1 Gbps trong điều kiện lý tưởng. Tuy nhiên, trong thực tế, tốc độ thường thấp hơn nhiều. Mạng 5G: Tốc độ lý thuyết lên tới 10 Gbps, nhanh gấp 10 lần so với 4G. Điều này cho phép tải xuống và truyền tải dữ liệu nhanh chóng hơn, đặc biệt là khi sử dụng các ứng dụng yêu cầu băng thông lớn. ⇒ Lý do cho việc sức mạnh của mạng 5G vượt trội so với mạng 4G đến từ việc 5G sử dụng công nghệ sóng milimet (mmWave), cho phép truyền tải dữ liệu ở tần số cao hơn, cung cấp tốc độ nhanh hơn và băng thông rộng hơn. Độ trễ mạng (latency): Mạng 4G: Độ trễ của mạng 4G thường từ 30 đến 50 ms. Mạng 5G: Độ trễ của mạng 5G có thể giảm xuống dưới 1 ms, điều này rất quan trọng cho các ứng dụng thời gian thực như trò chơi trực tuyến, xe tự lái và các dịch vụ y tế từ xa. ⇒ Mạng 5G tích hợp công nghệ điện toán biên (edge computing), cho phép xử lý dữ liệu ngay tại các trạm phát sóng, giúp giảm độ trễ và tối ưu hóa băng thông. Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ truyền dẫn mới như beamforming và phân bổ tần số linh hoạt cũng là nguyên nhân độ trễ của mạng 5G được giảm xuống dưới 1 ms, giúp ích rất nhiều cho các ứng dụng yêu cầu phản hồi nhanh như xe tự lái và các dịch vụ y tế từ xa. Khả năng kết nối với thiết bị: Mạng 4G: Mạng 4G có thể kết nối khoảng 100.000 thiết bị trên mỗi km². Mạng 5G: Mạng 5G có khả năng kết nối lên tới 1 triệu thiết bị trên mỗi km², cho phép phát triển các hệ sinh thái IoT lớn hơn và hiệu quả hơn. ⇒ Lý do là vì mạng 5G sử dụng công nghệ MIMO (Multiple Input Multiple Output) tiên tiến, cho phép nhiều anten trên cả thiết bị di động và trạm phát sóng, từ đó cải thiện khả năng truyền tải và nhận tín hiệu. Ứng dụng và khả năng: Mạng 4G: Hỗ trợ các ứng dụng truyền thống như lướt web, xem video HD và các dịch vụ truyền thông xã hội. Mạng 5G: Mở ra nhiều ứng dụng mới như thành phố thông minh, xe tự lái, thực tế ảo và tăng cường, cũng như các hệ thống tự động hóa trong sản xuất và chăm sóc sức khỏe. Có thể thấy, mạng 5G không chỉ đơn thuần là một nâng cấp của mạng 4G mà còn là một bước tiến quan trọng trong công nghệ viễn thông, mở ra nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp và cuộc sống hàng ngày. Sự khác biệt giữa 5G và 4G không chỉ nằm ở tốc độ mà còn ở cách thức hoạt động và khả năng hỗ trợ các ứng dụng mới. Công nghệ 5G được thiết kế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, từ việc kết nối nhiều thiết bị đến việc cung cấp dịch vụ thời gian thực với độ trễ thấp, mở ra nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp và cuộc sống hàng ngày. Mạng 5G hứa hẹn sẽ thay đổi cách chúng ta tương tác với công nghệ và với nhau, từ việc sử dụng điện thoại di động đến việc phát triển các ứng dụng tiên tiến trong tương lai. >>> Xem thêm: Cách đăng ký 5G tất cả nhà mạng miễn phí, nhanh chóng 2024? Kiểm tra kết nối 5G của thiết bị
Sự khác biệt sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng?
Trong các hoạt động giao dịch và thủ tục hành chính, việc xác nhận tính pháp lý và xác thực của các văn bản là rất quan trọng. Các khái niệm như sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng thường được sử dụng nhưng dễ gây nhầm lẫn. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ sự khác biệt giữa các khái niệm này dựa trên các quy định pháp lý hiện hành. Sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng là các khái niệm pháp lý được sử dụng để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của các văn bản và giao dịch. Mỗi khái niệm có quy trình, chức năng và giá trị pháp lý riêng biệt. (1) Điểm giống nhau của sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng Dù có mục đích và quy trình khác nhau, bảng sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng đều chia sẻ một số điểm giống nhau như sau: - Mục đích pháp lý: Cả bảng sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng đều nhằm mục đích xác thực và bảo vệ tính hợp pháp của các văn bản,chứng nhận tính đúng đắn, chính xác của loại giấy tờ, tài liệu cần chứng minh. - Sự thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền: Đều phải được thực hiện bởi cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Tính chính xác và minh bạch: Tất cả đều đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin được xác nhận, từ việc kiểm tra nội dung, sao chép chính xác đến việc ký và đóng dấu xác nhận. - Giá trị pháp lý: Cả sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng đều có giá trị pháp lý như bản gốc hoặc giá trị chứng cứ trong các vụ việc pháp lý, tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật. Dù có điểm giống nhau nhưng với từng loại văn bản, có những quy trình, chức năng và giá trị pháp lý riêng biệt nhằm đáp ứng các mục đích và yêu cầu khác nhau trong thực tế. (2) Điểm khác nhau của sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng Sao y Công chứng Chứng thực Vi bằng Căn cứ pháp lý Nghị định 30/2020/NĐ-CP Nghị định 23/2015/NĐ-CP Luật Công chứng 2014 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Nghị định 08/2020/NĐ-CP Khái niệm Sao y bản chính hay còn gọi là chứng thực bản sao từ bản chính. Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. “Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định. Như vậy, có thể hiểu sao y là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận, chứng nhận một sự việc, giấy tờ, văn bản, chữ ký cá nhân, thông tin cá nhân,.. Hoạt động chứng thực không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức có thật. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP Cơ quan thực hiện Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP bao gồm: - Phòng Tư pháp: Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;cơ quan,tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. -Ủy ban nhân dân cấp xã: Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận. Việc chứng thực bản sao từ bản chính không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định: Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp sau có thể công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng: + Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được; + Người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù; + Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo quy định tại Chương III Luật Công chứng 2014 thì tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Cơ quan nhà nước như phòng tư pháp, UBND cấp xã; cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể do: -Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; -Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; -Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; - Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Văn phòng Thừa phát lại, cụ thể do Thừa phát lại thực hiện hoặc do Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện. Quy trình - Người yêu cầu sao y đưa văn bản gốc đến cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên. -Cơ quan hoặc công chứng viên thực hiện việc tạo ra bản sao chính xác từ văn bản gốc. -Bản sao được đóng dấu và ký xác nhận để chứng thực tính chính xác và tính pháp lý của nó. -Công chứng viên tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp, tính chính xác của các văn bản và thông tin liên quan. -Xác nhận và đóng dấu công chứng trên văn bản để chứng thực tính pháp lý và tính chính xác của nó. Cơ quan chứng thực tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của văn bản hoặc chữ ký. -Chứng thực thông tin bằng cách đóng dấu và ký xác nhận trên bản sao hoặc chữ ký. - Người yêu cầu vi bằng nộp yêu cầu và thông tin liên quan tới sự kiện hoặc hành vi cần ghi nhận. -Cơ quan Thừa phát lại thực hiện việc ghi nhận và lập vi bằng, sau đó đóng dấu và ký xác nhận. Trường hợp thực hiện Cần bảo quản bản gốc Thực hiện các thủ tục hành chính Cần sử dụng văn bản trong giao dịch pháp lý Thực hiện các thủ tục liên quan đến học vấn, công việc Các trường hợp cần công chứng, chứng thực theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 167 Luật Đất Đai năm 2013 như sau: -Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. -Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân. - Các trường hợp mà pháp luật không quy định phải bắt buộc công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực. Lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Chức năng - Tạo ra bản sao chính xác từ văn bản gốc để sử dụng trong các giao dịch và thủ tục pháp lý. - Xác nhận tính pháp lý và tính chính xác của thông tin trong văn bản gốc. - Bảo vệ văn bản gốc bằng cách sử dụng bản sao thay vì văn bản gốc trong các tình huống có nguy cơ mất mát hoặc hỏng hóc. -Xác nhận tính pháp lý, tính xác thực của các văn bản, hợp đồng, và các giao dịch dân sự khác. - Bảo vệ quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan trong các giao dịch. -Xác nhận tính chính xác, tính pháp lý của các bản sao, chữ ký, và các văn bản khác. - Bảo vệ tính chính xác của thông tin được chứng thực. - Ghi nhận và chứng cứ về sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức. -Cung cấp chứng cứ pháp lý trong các tranh chấp và các vụ việc pháp lý khác. Giá trị pháp lý Bản sao y thực hiện đúng quy định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP có giá trị pháp lý như bản chính Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp. Chi phí thực hiện Phí là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính -Phí công chứng: dựa theo giá trị hợp đồng/ giao dịch hoặc dựa theo mức quy định chung của Nhà nước. - Thù lao công chứng: trong trường hợp yêu cầu công chứng viên thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. - Các phí khác: trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Phí chứng thực được thu theo quy định gồm 3 loại: - Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. - Phí chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản. - Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch, trường hợp sửa đổi bổ sung thì 30.000 đồng, trường hợp sửa lỗi sai trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực thì 25.000 đồng. - Chi phí lập vi bằng do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc. - Có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có. Xem và tải chi tiết Bảng phân biệt sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/23/diem-khac-biet-giua-sao-y-chung-thuc-cong-chung-va-vi-bang.docx Tóm lại, trên đây là các điểm giống và khác nhau của sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa bảng sao y, công chứng, chứng thực và vi bằng là rất quan trọng trong các giao dịch và thủ tục hành chính.
Sự khác biệt giữa Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 2015
>>> Toàn văn điểm mới Bộ luật hình sự sửa đổi 2017 >>> Tập hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự mới nhất >>> Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự mới nhất 2017 >>> Danh sách các tội bắt buộc Luật sư phải tố giác thân chủ của mình Nhằm khắc phục những sai sót trong quá khứ, nay mình mạn phép chia sẻ những khác biệt giữa Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 2015 để phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và cả ứng dụng trong thực tế. Lưu ý: Bộ luật hình sự 1999 được nhắc ở tiêu đề và cả ở trong bài viết là Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Tương tự với Bộ luật hình sự 2015 cũng như vậy, là Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017. STT Bộ luật hình sự 1999 Bộ luật hình sự 2015 Nội dung mới 1 Lời nói đầu Không có Bãi bỏ nội dung Lời nói đầu tại Bộ luật hình sự 1999. 2 Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội. Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. Thêm nội dung liên quan đến chủ quyền quốc gia và an ninh của đất nước. 3 Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự 1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Bổ sung cơ sở chịu trách nhiệm hình sự không chỉ đối với cá nhân mà còn đối với pháp nhân. 4 Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật. 2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. 3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục. 4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. 5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Đối với người phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. 2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra. Bổ sung nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân phạm tội. 5 Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm 1. Các cơ quan Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm 1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm. Sửa đổi từ ngữ cho phù hợp hơn trước, đồng thời các cơ quan có trách nhiệm phòng chống tội phạm cũng được trao quyền hạn để thực hiện nhiệm vụ này. 6 Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. - Mở rộng hiệu lực áp dụng của Bộ luật hình sự trong trường hợp vi phạm xảy ra ở tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. - Quy định lại nội dung áp dụng BLHS 2015 đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước CHXHCNVN. (Trong khi trước đây mặc định các đối tượng này được giải quyết bằng con đường ngoại giao) 7 Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam. 2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định. Bổ sung hiệu lực áp dụng đối với pháp nhân thương mại Việt Nam, pháp nhân thương mại nước ngoài. Đồng thời quy định hiệu lực áp dụng trong trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8 Điều 7.Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian 1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. 2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 3. Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian 1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. 2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Bổ sung quy định “loại trừ trách nhiệm hình sự”, “tha tù trước thời hạn có điều kiện” 9 Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. 2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. 2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này. - Quy định thêm đối với pháp nhân thương mại phạm tội. - Nhấn mạnh tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với từng loại tội phạm. - Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì khung cao nhất không chỉ là đến 03 năm tù mà còn là hình thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ. 10 Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. - Bổ sung quy định loại trừ đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. - Quy định cụ thể trường hợp người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. 11 Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự 1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. 2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Bãi bỏ một số nội dung không cần thiết tại quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.