Mua sổ đỏ giả để đi vay ngân hàng sẽ đối mặt bao nhiêu năm tù?
Vừa qua cơ quan công an vừa khởi tố hình sự đối với một bị can về tội "Sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức". Theo như điều tra thì do thiếu nợ cần phải trả người này đã làm sổ đỏ giả để vay ngân hàng. Cụ thể người này đặt trên mạng làm một sổ đỏ giả tương tự như giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền cấp với mức giá 6 triệu đối với một thửa đất 288,3m2 là đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên, để đủ điều kiện vay vốn ngân hàng với số tiền lớn, người này đã khai tăng diện tích trong bìa đỏ giả lên 300m2. Đồng thời, tạo bìa đỏ giả này từ đất trồng cây lâu năm thành đất ở. Sau thực hiện cầm cố mảnh đất trên với 100 triệu đồng thì trong quá trình làm hồ sơ cơ quan chức năng đã kiểm tra phát hiện sổ đỏ này là giả và thửa đất trên không có trên thực tế. Phạt tiền đối với hành vi làm giả sổ đỏ Trường hợp người có hành vi làm giả giấy tờ, hồ sơ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. + Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND. - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo. - Phạt tiền từ 05 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. - Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. - Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm giả sổ đỏ Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, trường hợp làm giả con dấu, giấy tờ hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền nếu không đến mức truy tố hình sự thì sẽ bị phạt hành chính. Trường hợp đến mức truy cứu hình sự có thể đối mặt cao nhất với tội này lên đến 07 năm tù.
Sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả bị xử phạt như thế nào?
Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định: "Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này." Theo đó, nếu sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, ngoài ra, còn tịch thu Giấy CNQSDĐ giả và nếu có bất kỳ thủ tục hành chính nào liên quan đến Giấy này cũng sẽ bị hủy bỏ.
Xác minh sổ đỏ giả - Ảnh minh họa Tôi định cho một người quen vay tiền, thế chấp bằng sổ đỏ nhưng mảnh đất ở quá xa, không thể tự tới xác minh lúc này. Làm thế nào để tôi biết sổ đỏ có phải là thật hay giả? Nếu tôi và người vay đến văn phòng công chứng để làm hợp đồng thế chấp thì văn phòng công chứng có xác minh được không? Luật sư tư vấn Theo điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, để xác minh thông tin về sổ đỏ của cá nhân là thật hay là giả, bạn có thể đến cơ quan cấp giấy chứng nhận - đã được ghi trong sổ đỏ: - Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất... - Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai: + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Dựa theo thông tin nơi cấp được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể tìm đến và làm thủ tục xác minh sổ đỏ. Thủ tục xác minh sổ đỏ được thực hiện như sau: Bước 1: Cá nhân có nhu cầu xác minh nộp phiếu yêu cầu (Mẫu số 01/PYC - (Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng TNMT tại cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu - Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người có yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết. - Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Bước 3: Trả kết quả Thời hạn thực hiện: Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Văn phòng công chứng không có chức năng xác minh đỏ giả hay thật. Song văn phòng công chứng là tổ chức xác thực tính hợp pháp các loại giấy tờ và sẽ không công chứng những hợp đồng, giấy tờ vi phạm pháp luật. Để tránh việc bị lừa đảo bằng sổ đỏ giả, bạn nên đến nơi cấp sổ đỏ để đề nghị xác minh thông tin thửa đất và chủ sở hữu của nó trước khi tiến hành ký hợp đồng mua bán và giao tiền. Không nên giao dịch bằng giấy viết tay, mà phải làm hợp đồng công chứng. Luật sư Phạm Thanh Bình Công ty luật Bảo Ngọc, Hà Nội Theo Vnexpress
Các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn sử dụngsổ đỏ gỉa đang ngày càng diễn biến phức tạp, các dịch vụ làm sổ đỏ giả hiện nay đang diễn ra một cách công khai. Hơn nữa, với kỹ thuật in ấn hiện đại, công nghệ làm giả sổ đỏ hiện nay cũng ngày càng tinh vi hơn. Nếu nhìn bằng mắt thường thì khó có thể phát hiện được. Không chỉ cá nhân mà các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng... cũng dễ dàng trở thành nạn nhân của sỏ đỏ giả Hiện tượng này phản ánh mặt trái của công nghệ ngày càng phát triển, những kẻ lừa đảo lợi dụng sự tiên tiến của công nghệ để thực hiện những hành vi lừa đảo bằng cách đi in ấn, scan màu với chi phí thấp để chiếm đoạt số tiền lớn cho nên hiện tượng tiêu cực này đang diễn ra ngày càng nhiều, Tuy nhiên, pháp luật nước ta vẫn chưa có những quy định để hạ chế việc làm giả này. Bên cạnh đó, những cuốn sổ đỏ này có thể qua mặt các cơ quan chức năng, cụ thể là các công chứng viên. Vì vậy pháp luật Việt Nam cần có nhiều quy định chặt chẽ hơn nữa trong việc làm giả giấy tờ, các cơ quan chức năng cần nỗ lực hơn nữa, tăng cường những hoạt động phòng chống tội phạm. Đặc biệt, những công chứng viên khi chứng thực các sổ đỏ giả cũng cần chịu trách nhiệm trong việc xác định tính xác thực và hợp pháp của sổ đỏ, tránh tình trạng gây thiệt hại hàng tỉ đồng nhưng công chứng viên lại vô can, không phải chịu trách nhiệm gì.
Mua sổ đỏ giả để đi vay ngân hàng sẽ đối mặt bao nhiêu năm tù?
Vừa qua cơ quan công an vừa khởi tố hình sự đối với một bị can về tội "Sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức". Theo như điều tra thì do thiếu nợ cần phải trả người này đã làm sổ đỏ giả để vay ngân hàng. Cụ thể người này đặt trên mạng làm một sổ đỏ giả tương tự như giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền cấp với mức giá 6 triệu đối với một thửa đất 288,3m2 là đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên, để đủ điều kiện vay vốn ngân hàng với số tiền lớn, người này đã khai tăng diện tích trong bìa đỏ giả lên 300m2. Đồng thời, tạo bìa đỏ giả này từ đất trồng cây lâu năm thành đất ở. Sau thực hiện cầm cố mảnh đất trên với 100 triệu đồng thì trong quá trình làm hồ sơ cơ quan chức năng đã kiểm tra phát hiện sổ đỏ này là giả và thửa đất trên không có trên thực tế. Phạt tiền đối với hành vi làm giả sổ đỏ Trường hợp người có hành vi làm giả giấy tờ, hồ sơ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. + Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND. - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo. - Phạt tiền từ 05 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. - Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. - Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm giả sổ đỏ Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, trường hợp làm giả con dấu, giấy tờ hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền nếu không đến mức truy tố hình sự thì sẽ bị phạt hành chính. Trường hợp đến mức truy cứu hình sự có thể đối mặt cao nhất với tội này lên đến 07 năm tù.
Sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả bị xử phạt như thế nào?
Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định: "Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này." Theo đó, nếu sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, ngoài ra, còn tịch thu Giấy CNQSDĐ giả và nếu có bất kỳ thủ tục hành chính nào liên quan đến Giấy này cũng sẽ bị hủy bỏ.
Xác minh sổ đỏ giả - Ảnh minh họa Tôi định cho một người quen vay tiền, thế chấp bằng sổ đỏ nhưng mảnh đất ở quá xa, không thể tự tới xác minh lúc này. Làm thế nào để tôi biết sổ đỏ có phải là thật hay giả? Nếu tôi và người vay đến văn phòng công chứng để làm hợp đồng thế chấp thì văn phòng công chứng có xác minh được không? Luật sư tư vấn Theo điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, để xác minh thông tin về sổ đỏ của cá nhân là thật hay là giả, bạn có thể đến cơ quan cấp giấy chứng nhận - đã được ghi trong sổ đỏ: - Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất... - Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai: + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Dựa theo thông tin nơi cấp được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể tìm đến và làm thủ tục xác minh sổ đỏ. Thủ tục xác minh sổ đỏ được thực hiện như sau: Bước 1: Cá nhân có nhu cầu xác minh nộp phiếu yêu cầu (Mẫu số 01/PYC - (Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng TNMT tại cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu - Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người có yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết. - Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Bước 3: Trả kết quả Thời hạn thực hiện: Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Văn phòng công chứng không có chức năng xác minh đỏ giả hay thật. Song văn phòng công chứng là tổ chức xác thực tính hợp pháp các loại giấy tờ và sẽ không công chứng những hợp đồng, giấy tờ vi phạm pháp luật. Để tránh việc bị lừa đảo bằng sổ đỏ giả, bạn nên đến nơi cấp sổ đỏ để đề nghị xác minh thông tin thửa đất và chủ sở hữu của nó trước khi tiến hành ký hợp đồng mua bán và giao tiền. Không nên giao dịch bằng giấy viết tay, mà phải làm hợp đồng công chứng. Luật sư Phạm Thanh Bình Công ty luật Bảo Ngọc, Hà Nội Theo Vnexpress
Các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn sử dụngsổ đỏ gỉa đang ngày càng diễn biến phức tạp, các dịch vụ làm sổ đỏ giả hiện nay đang diễn ra một cách công khai. Hơn nữa, với kỹ thuật in ấn hiện đại, công nghệ làm giả sổ đỏ hiện nay cũng ngày càng tinh vi hơn. Nếu nhìn bằng mắt thường thì khó có thể phát hiện được. Không chỉ cá nhân mà các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng... cũng dễ dàng trở thành nạn nhân của sỏ đỏ giả Hiện tượng này phản ánh mặt trái của công nghệ ngày càng phát triển, những kẻ lừa đảo lợi dụng sự tiên tiến của công nghệ để thực hiện những hành vi lừa đảo bằng cách đi in ấn, scan màu với chi phí thấp để chiếm đoạt số tiền lớn cho nên hiện tượng tiêu cực này đang diễn ra ngày càng nhiều, Tuy nhiên, pháp luật nước ta vẫn chưa có những quy định để hạ chế việc làm giả này. Bên cạnh đó, những cuốn sổ đỏ này có thể qua mặt các cơ quan chức năng, cụ thể là các công chứng viên. Vì vậy pháp luật Việt Nam cần có nhiều quy định chặt chẽ hơn nữa trong việc làm giả giấy tờ, các cơ quan chức năng cần nỗ lực hơn nữa, tăng cường những hoạt động phòng chống tội phạm. Đặc biệt, những công chứng viên khi chứng thực các sổ đỏ giả cũng cần chịu trách nhiệm trong việc xác định tính xác thực và hợp pháp của sổ đỏ, tránh tình trạng gây thiệt hại hàng tỉ đồng nhưng công chứng viên lại vô can, không phải chịu trách nhiệm gì.