04 trường hợp được tạo lại số định danh cá nhân mới
Mỗi số định danh cá nhân chỉ được cấp cho 01 công dân, không ai có mã số định danh trùng lặp với bất kỳ ai. Tuy nhiên, vẫn có 04 trường hợp công dân được tạo lại số định danh mới (1) 04 trường hợp được tạo lại số định danh mới Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP để quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Trong đó có quy định hướng dẫn việc xác lập, hủy và xác lập lại số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam. Mã số định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhân thân mỗi công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc tạo lại số định danh cá nhân là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và thống nhất của hệ thống quản lý. Theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, các hợp sau đây sẽ bị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân: 1- Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; 2- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; 3- Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; 4- Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu công dân rơi vào một trong 04 trường hợp trên thì sẽ được xác lập lại số định danh mới. Thủ tục, quy trình hủy và xác lập lại số định danh cá nhân được thực hiện tùy theo trường hợp mà công dân gặp phải. (2) Thủ tục hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân Việt Nam Việc thực hiện hủy và xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân Việt Nam tại khoản 8, 9, 10 và 11 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Cụ thể, đối với trường hợp 1 và 2, việc hủy, xác lập lại số định danh được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu huỷ, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Trường hợp công dân có yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo trường hợp 1 và 2 thì kê khai và nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại Công an cấp xã nơi cư trú. Đối với trường hợp 3 và 4, Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân, Công an cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của hồ sơ và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh của công dân tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của Công an cấp xã, cơ quan quản lý căn cước,Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Sau khi đã hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho người khác. Trên đây là 04 trường hợp được tạo lại số định danh cá nhân mới theo quy định của Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Việc tạo lại số định danh cá nhân trong những trường hợp này mang ý nghĩa quan trọng, giúp đảm bảo tính chính xác, thống nhất của hệ thống quản lý dân cư quốc gia, đồng thời tạo thuận lợi cho công dân trong việc thực hiện các giao dịch hành chính, tham gia các hoạt động xã hội. Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và sẽ thay thế cho Nghị định 137/2015/NĐ-CP hiện hành.
Sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh thì phải làm sao?
Theo Thông tư 59/2021/TT-BTC Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân 1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. 4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. ... Như vậy, nếu như sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh (Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;) thì Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú sẽ làm thủ tục để kiểm tra và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh thì phải làm sao?
Theo Thông tư 59/2021/TT-BTC Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân 1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. 4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. ... Như vậy, nếu như sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh (Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;) thì Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú sẽ làm thủ tục để kiểm tra và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Cấp lại thẻ căn cước công dân thì có bị thay đổi số thẻ không?
Điều 12 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: "Điều 12. Số định danh cá nhân 1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. 2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. 3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân." Theo đó, khi đổi căn cước công dân thì số thẻ vẫn giữ nguyên.
Một người có thể có 02 số định danh cá nhân?
Đang ngâm cứu về Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mình nhận thấy thế này nên chia sẻ với mọi người: ***Điểm 2.13 Khoản 2 Điều 2 quy định: "Mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT". Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 về mã số ghi trên thẻ BHYT thì số định danh cá nhân này bao gồm 10 ký tự (dãy gồm 10 số tự nhiên). Như vậy, người tham gia BHXH, BHYT sẽ có 1 số định danh cá nhân gồm 10 số tự nhiên do Cơ quan BHXH cấp. ***Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định : Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Đây cũng chính là số thẻ căn cước công dân theo quy định tại Luật căn cước công dân. Như vậy, công dân thực hiện đăng ký khai sinh hoặc đổi CMND sang CCCD sẽ có 1 số định danh cá nhân gồm 12 số do Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp. >>>> Từ những nội dung trên có thể thấy, những người có tham gia BHYT, đăng ký khai sinh từ 01/01/2016 trở đi hoặc thực hiện đổi CMND sang CCCD sẽ có 02 số định danh cá nhân do 02 cơ quan khác nhau cấp (một do BHXH cấp - 10 số, một do Bộ Công an cấp - 12 số). ---BỐI RỐI VÌ TÊN GỌI QUÁ!!!
04 trường hợp được tạo lại số định danh cá nhân mới
Mỗi số định danh cá nhân chỉ được cấp cho 01 công dân, không ai có mã số định danh trùng lặp với bất kỳ ai. Tuy nhiên, vẫn có 04 trường hợp công dân được tạo lại số định danh mới (1) 04 trường hợp được tạo lại số định danh mới Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP để quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Trong đó có quy định hướng dẫn việc xác lập, hủy và xác lập lại số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam. Mã số định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhân thân mỗi công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc tạo lại số định danh cá nhân là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và thống nhất của hệ thống quản lý. Theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, các hợp sau đây sẽ bị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân: 1- Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; 2- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; 3- Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; 4- Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu công dân rơi vào một trong 04 trường hợp trên thì sẽ được xác lập lại số định danh mới. Thủ tục, quy trình hủy và xác lập lại số định danh cá nhân được thực hiện tùy theo trường hợp mà công dân gặp phải. (2) Thủ tục hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân Việt Nam Việc thực hiện hủy và xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân Việt Nam tại khoản 8, 9, 10 và 11 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Cụ thể, đối với trường hợp 1 và 2, việc hủy, xác lập lại số định danh được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu huỷ, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Trường hợp công dân có yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo trường hợp 1 và 2 thì kê khai và nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại Công an cấp xã nơi cư trú. Đối với trường hợp 3 và 4, Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân, Công an cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của hồ sơ và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh của công dân tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của Công an cấp xã, cơ quan quản lý căn cước,Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Sau khi đã hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho người khác. Trên đây là 04 trường hợp được tạo lại số định danh cá nhân mới theo quy định của Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Việc tạo lại số định danh cá nhân trong những trường hợp này mang ý nghĩa quan trọng, giúp đảm bảo tính chính xác, thống nhất của hệ thống quản lý dân cư quốc gia, đồng thời tạo thuận lợi cho công dân trong việc thực hiện các giao dịch hành chính, tham gia các hoạt động xã hội. Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và sẽ thay thế cho Nghị định 137/2015/NĐ-CP hiện hành.
Sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh thì phải làm sao?
Theo Thông tư 59/2021/TT-BTC Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân 1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. 4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. ... Như vậy, nếu như sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh (Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;) thì Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú sẽ làm thủ tục để kiểm tra và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh thì phải làm sao?
Theo Thông tư 59/2021/TT-BTC Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân 1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. 4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. ... Như vậy, nếu như sai sót về nơi đăng ký khai sinh dẫn đến sai mã tỉnh của số định danh (Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;) thì Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú sẽ làm thủ tục để kiểm tra và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Cấp lại thẻ căn cước công dân thì có bị thay đổi số thẻ không?
Điều 12 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: "Điều 12. Số định danh cá nhân 1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. 2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. 3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân." Theo đó, khi đổi căn cước công dân thì số thẻ vẫn giữ nguyên.
Một người có thể có 02 số định danh cá nhân?
Đang ngâm cứu về Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mình nhận thấy thế này nên chia sẻ với mọi người: ***Điểm 2.13 Khoản 2 Điều 2 quy định: "Mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT". Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 về mã số ghi trên thẻ BHYT thì số định danh cá nhân này bao gồm 10 ký tự (dãy gồm 10 số tự nhiên). Như vậy, người tham gia BHXH, BHYT sẽ có 1 số định danh cá nhân gồm 10 số tự nhiên do Cơ quan BHXH cấp. ***Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định : Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Đây cũng chính là số thẻ căn cước công dân theo quy định tại Luật căn cước công dân. Như vậy, công dân thực hiện đăng ký khai sinh hoặc đổi CMND sang CCCD sẽ có 1 số định danh cá nhân gồm 12 số do Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp. >>>> Từ những nội dung trên có thể thấy, những người có tham gia BHYT, đăng ký khai sinh từ 01/01/2016 trở đi hoặc thực hiện đổi CMND sang CCCD sẽ có 02 số định danh cá nhân do 02 cơ quan khác nhau cấp (một do BHXH cấp - 10 số, một do Bộ Công an cấp - 12 số). ---BỐI RỐI VÌ TÊN GỌI QUÁ!!!