Quy định đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và thời gian, chương trình đào tạo sĩ quan dự bị
Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị; hồ sơ, thời gian và chương trình đào tạo sĩ quan dự bị được quy định tại Nghị định 78/2020/NĐ-CP. 1. Đối tượng và tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định đối tượng tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị bao gồm: - Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ; - Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên; - Sinh viên khi tốt nghiệp đại học. Tiêu chuẩn tuyển chọn bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này như sau: - Tiêu chuẩn chung: + Có lịch sử chính trị của gia đình và bản thân rõ ràng, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc có đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân; + Có trình độ, kiến thức chuyên môn, học vấn, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; + Sức khỏe từ loại 01 đến loại 03 theo quy định tuyển chọn sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn cụ thể: + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp THPT trở lên, nếu thiếu, tuyển chọn đến tốt nghiệp THCS, với người dân tộc thiểu số tuyển chọn trình độ học vấn lớp 7 trở lên; tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30; + Cán bộ, công chức, viên chức tuổi đời không quá 35; riêng đào tạo sĩ quan dự bị ngành y, dược, tuổi đời không quá 40; đào tạo sĩ quan dự bị chính trị phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; + Công dân tốt nghiệp đại học trở lên, tuổi đời không quá 35; sinh viên khi tốt nghiệp đại học, tuổi đời không quá 30. Như vậy, thuộc vào một trong các nhóm đối tượng nêu trên và đáp ứng tiêu chuẩn chung cũng như các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định sẽ được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. 2. Quy định hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị bao gồm: - Bản sơ yếu lý lịch tự thuật, có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi lao động, học tập, làm việc (đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học và hạ sĩ quan dự bị); hồ sơ quân nhân (đối tượng là quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ); - Bản thẩm tra xác minh lý lịch; - Phiếu (giấy) khám sức khỏe; - Bản sao chụp các văn bằng, chứng chỉ, bản công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền. Trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị: - Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện lập hồ sơ đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ; - Cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập hồ sơ đối tượng quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ; - Các học viện, trường đại học lập hồ sơ đối tượng sinh viên khi tốt nghiệp đại học. Thời gian hoàn thành lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị của các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu trên báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Nghị định này là 30 ngày, trước ngày thông báo có mặt nhập học tại các học viện, nhà trường Quân đội. Như vậy, hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị sẽ thực hiện theo quy định trên và các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu trên có trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn theo quy định. Các học viện, nhà trường Quân đội được giao đào tạo sĩ quan dự bị, trong thời gian đào tạo có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ sĩ quan dự bị (hồ sơ gốc) trên cơ sở hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị, nội dung bổ sung, hoàn thiện thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, khi kết thúc khóa đào tạo, bàn giao hồ sơ về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú hoặc lao động, làm việc. 3. Tổ chức, thời gian và chương trình đào tạo sĩ quan dự bị - Các học viện, nhà trường Quân đội được giao đào tạo và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị. - Thời gian, ngành đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 78/2020/NĐ-CP như sau: + Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh, chính trị và ngành y, dược là 03 tháng; + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh; sinh viên khi tốt nghiệp đại học đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh và ngành y, dược là 04 tháng; + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đào tạo sĩ quan dự bị quân chủng, binh chủng là 05 tháng. Như vậy tùy thuộc vào từng đối tượng tuyển chọn khác nhau mà thời gian đào tạo và ngành đào tạo sĩ quan dự bị sẽ khác nhau. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung đào tạo đối với từng đối tượng.
Thăng hàm sĩ quan dự bị quy định như thế nào?
Theo quy định mới sẽ có hiệu lực trong thời gian tới thì việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị được quy định như thế nào và căn cứ pháp lý cụ thể ra sao? Khá nhiều bạn đang thắc mắc về vấn đề này, Theo Điều 41 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Có hiệu lực ngày 01/07/2020) quy định việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị, cụ thể như sau: - Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị; - Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng; - Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; - Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; - Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng
Tư vấn Sĩ quan dự bị - Người dân tộc thiểu số có được ưu tiên không?
Chào quý Luật sư.. em hiện tại là sinh viên trường ĐHYD Cần Thơ, em có đăng ký đi Sĩ quan dự bị nhưng chỉ tiêu của trường em có 20. Cho em hỏi em là người dân tộc thiểu số có được ưu tiên không ạ? ( Sức khỏe, lý lịch em đều tốt), em xin cảm ơn.
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được đăng ký sĩ quan dự bị?
Đối với nội dung này, chúng ta vui lòng kiểm tra quy định tại Điều 11 của Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam. Cụ thể: "Điều 11. 1. Những đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. 2. Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chưa được đăng ký sĩ quan dự bị nếu: a) Bị tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân; b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ; d) Ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép. 3. Khi không còn thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này, việc đăng ký sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng". Như vậy, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ chưa được đăng ký sĩ quan dự bị.
Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị?
Điều 31 Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam có quy định chi tiết về nội dung này. Theo đó, Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị bao gồm: - Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bi cấp úy. - Tư lệnh quân khu quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá. - Thẩm quyền quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị các cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. Lưu ý: Việc xem xét, quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bi được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Sĩ quan dự bị có được xét khen thưởng như là sĩ quan tại ngũ hay không?
Quy định khen thưởng, xử phạt đối với sĩ quan dự bị? Sĩ quan dự bị có được xét khen thưởng như là sĩ quan tại ngũ hay không?
Sĩ quan dự bị có được hưởng nguyên lương hay không?
Tình huống: Anh/chị cho em hỏi: Theo NĐ số 153 về chế độ của sĩ quan dự bị này thì cho e hỏi mình đang làm bảo vệ dân phố tại địa phương thì có đc hưởng nguyên lương hay kg??? Trả lời: Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 26/2002/NĐ-CP và Điều 23 Nghị định 39/CP 1997 quy định: a. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 và cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày như học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khi huấn luyện tập trung hàng năm vẫn được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm. b. Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội cấp một khoản phụ cấp bằng mức lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ; được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ. Cụ thể khi huấn luyện tập trung: - Được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt và đài thọ về ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. - Gia đình của sĩ quan dự bị đã qua phục vụ tại ngũ, gia đình của quân nhân chuyên nghiệp dự bị và gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ dự hạng một đã qua phục vụ tại ngũ được hưởng một khoản trợ cấp như sau: + Quân nhân dự bị không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với tiền lương tối thiểu = 115.000đ/ngày. + Quân nhân dự bị đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu= 57.000đ/ngày. - Quân nhân dự bị trong diện phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, thì thời gian tập trung được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân. Nếu thời gian tập trung nói trên nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân thì được trừ tiếp vào những năm sau. - Quân nhân dự bị đang công tác ở các cơ quan, đơn vị nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi tập trung thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau đó hoặc được nghỉ tiếp vào thời gian thích hợp. - Nếu thời gian tập trung nói trên trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc học kỳ hoặc thi kết thúc khoá học nghiệp vụ tại chức và có chứng nhận của nơi làm việc, nơi học tập thì quân nhân dự bị được hoãn tập trung đợt đó. - Quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết mà đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Quân nhân dự bị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước trợ cấp. Quân nhân dự bị nếu bị thương hoặc hy sinh mà được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiên các chế độ chính sách trên. - Quân nhân dự bị có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở đơn vị cơ sở. Như vậy, trong trường hợp của anh chỉ được hưởng khoản phụ cấp tương đương chứ không được hưởng nguyên lương anh nhé.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ TUYỂN CHỌN CÁN BỘ, SĨ QUAN DỰ BỊ TẠI NGŨ TRONG QUÂN ĐỘI
>>> Hệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân >>> Bảng lương, phụ cấp trong ngành Quân đội nhân dân mới nhất Ngày 27/12 vừa qua, BQP đã ban hành Thông tư 308/2017/TT-BQP quy định việc tuyển chọn, tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ trong Quân đội, theo đó để được tuyển chọn làm cán bộ, sĩ quan dự bị phải đáp ứng những điều kiện sau: 1. Về năng lực, độ tuổi - Là Quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng; cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; + Có độ tuổi phù hợp theo từng cấp bậc, hoặc trường hợp khác do người có thẩm quyền quy định + Cán bộ công viên chức ngoài quốc phòng thì có độ tuổi không quá 35 - Là người lao động đang làm việc ở các cơ quan, tổ chức không thuộc biên chế nhà nước; + Có độ tuổi không quá 35 - Là người tốt nghiệp đại học, sau đại học có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời. + Có độ tuổi không quá 30 + Trường hợp có học vị thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa 1thì không quá 35 + Trường hợp có học vị tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa 2 thì không quá 40 2. Trình độ học vấn, thời gian công tác a. Đối với viên chức quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp: thời gian công tác ít nhất 2 năm - Đơn vị thuộc khối dự toán: + Tốt nghiệp hệ chính quy, công lập, trung lập dài hạn loại khá trở lên; + Đơn vị ở vùng cao, biên giới hải đảo... phải tốt nghiệp loại trung bình khá trở lên; - Đơn vị thuộc khối họach toán: + Tuyển chọn chức danh trợ lý, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, đội trưởng bình đoàn... phải tốt nghiệp loại trung bình khá trở lên; + Đối với chức danh đội trưởng binh đoàn phải từng đảm nhiệm chức danh đội phó hoặc ở vị trí đương nhiệm ít nhất 1 năm và hoàn thành tốt nhiệm vụ. b. Đối với người ngoài quân đội: - Tốt nghiệp hệ chính quy, công lập, trung lập dài hạn loại khá trở lên - Người làm việc tại trung tâm, viện nghiên cứu, học viện, nhà trường, bệnh viên hạng đặc biệt, loại 1 phải có điểm tốt nghiệp đại học từ 7,5... 3. Yêu cầu về sức khỏe: - Người ngoài quân đội: đạt sức khỏe loại 1, 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự - Người trong quân đội: đạt sức khỏe loại 1, 2 theo Hướng dẫn 1631/LC-QY-CB của liên cục quân y - Cán bộ Xem chi tiết quy định trong file đính kèm
Quy định đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và thời gian, chương trình đào tạo sĩ quan dự bị
Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị; hồ sơ, thời gian và chương trình đào tạo sĩ quan dự bị được quy định tại Nghị định 78/2020/NĐ-CP. 1. Đối tượng và tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định đối tượng tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị bao gồm: - Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ; - Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên; - Sinh viên khi tốt nghiệp đại học. Tiêu chuẩn tuyển chọn bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này như sau: - Tiêu chuẩn chung: + Có lịch sử chính trị của gia đình và bản thân rõ ràng, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc có đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân; + Có trình độ, kiến thức chuyên môn, học vấn, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; + Sức khỏe từ loại 01 đến loại 03 theo quy định tuyển chọn sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn cụ thể: + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp THPT trở lên, nếu thiếu, tuyển chọn đến tốt nghiệp THCS, với người dân tộc thiểu số tuyển chọn trình độ học vấn lớp 7 trở lên; tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30; + Cán bộ, công chức, viên chức tuổi đời không quá 35; riêng đào tạo sĩ quan dự bị ngành y, dược, tuổi đời không quá 40; đào tạo sĩ quan dự bị chính trị phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; + Công dân tốt nghiệp đại học trở lên, tuổi đời không quá 35; sinh viên khi tốt nghiệp đại học, tuổi đời không quá 30. Như vậy, thuộc vào một trong các nhóm đối tượng nêu trên và đáp ứng tiêu chuẩn chung cũng như các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định sẽ được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. 2. Quy định hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị bao gồm: - Bản sơ yếu lý lịch tự thuật, có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi lao động, học tập, làm việc (đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học và hạ sĩ quan dự bị); hồ sơ quân nhân (đối tượng là quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ); - Bản thẩm tra xác minh lý lịch; - Phiếu (giấy) khám sức khỏe; - Bản sao chụp các văn bằng, chứng chỉ, bản công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền. Trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị: - Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện lập hồ sơ đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ; - Cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập hồ sơ đối tượng quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ; - Các học viện, trường đại học lập hồ sơ đối tượng sinh viên khi tốt nghiệp đại học. Thời gian hoàn thành lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị của các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu trên báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Nghị định này là 30 ngày, trước ngày thông báo có mặt nhập học tại các học viện, nhà trường Quân đội. Như vậy, hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị sẽ thực hiện theo quy định trên và các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu trên có trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn theo quy định. Các học viện, nhà trường Quân đội được giao đào tạo sĩ quan dự bị, trong thời gian đào tạo có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ sĩ quan dự bị (hồ sơ gốc) trên cơ sở hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị, nội dung bổ sung, hoàn thiện thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, khi kết thúc khóa đào tạo, bàn giao hồ sơ về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú hoặc lao động, làm việc. 3. Tổ chức, thời gian và chương trình đào tạo sĩ quan dự bị - Các học viện, nhà trường Quân đội được giao đào tạo và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị. - Thời gian, ngành đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 78/2020/NĐ-CP như sau: + Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh, chính trị và ngành y, dược là 03 tháng; + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh; sinh viên khi tốt nghiệp đại học đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh và ngành y, dược là 04 tháng; + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đào tạo sĩ quan dự bị quân chủng, binh chủng là 05 tháng. Như vậy tùy thuộc vào từng đối tượng tuyển chọn khác nhau mà thời gian đào tạo và ngành đào tạo sĩ quan dự bị sẽ khác nhau. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung đào tạo đối với từng đối tượng.
Thăng hàm sĩ quan dự bị quy định như thế nào?
Theo quy định mới sẽ có hiệu lực trong thời gian tới thì việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị được quy định như thế nào và căn cứ pháp lý cụ thể ra sao? Khá nhiều bạn đang thắc mắc về vấn đề này, Theo Điều 41 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Có hiệu lực ngày 01/07/2020) quy định việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị, cụ thể như sau: - Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị; - Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng; - Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; - Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; - Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng
Tư vấn Sĩ quan dự bị - Người dân tộc thiểu số có được ưu tiên không?
Chào quý Luật sư.. em hiện tại là sinh viên trường ĐHYD Cần Thơ, em có đăng ký đi Sĩ quan dự bị nhưng chỉ tiêu của trường em có 20. Cho em hỏi em là người dân tộc thiểu số có được ưu tiên không ạ? ( Sức khỏe, lý lịch em đều tốt), em xin cảm ơn.
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được đăng ký sĩ quan dự bị?
Đối với nội dung này, chúng ta vui lòng kiểm tra quy định tại Điều 11 của Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam. Cụ thể: "Điều 11. 1. Những đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. 2. Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chưa được đăng ký sĩ quan dự bị nếu: a) Bị tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân; b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ; d) Ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép. 3. Khi không còn thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này, việc đăng ký sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng". Như vậy, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ chưa được đăng ký sĩ quan dự bị.
Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị?
Điều 31 Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam có quy định chi tiết về nội dung này. Theo đó, Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị bao gồm: - Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bi cấp úy. - Tư lệnh quân khu quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá. - Thẩm quyền quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị các cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. Lưu ý: Việc xem xét, quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bi được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Sĩ quan dự bị có được xét khen thưởng như là sĩ quan tại ngũ hay không?
Quy định khen thưởng, xử phạt đối với sĩ quan dự bị? Sĩ quan dự bị có được xét khen thưởng như là sĩ quan tại ngũ hay không?
Sĩ quan dự bị có được hưởng nguyên lương hay không?
Tình huống: Anh/chị cho em hỏi: Theo NĐ số 153 về chế độ của sĩ quan dự bị này thì cho e hỏi mình đang làm bảo vệ dân phố tại địa phương thì có đc hưởng nguyên lương hay kg??? Trả lời: Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 26/2002/NĐ-CP và Điều 23 Nghị định 39/CP 1997 quy định: a. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 và cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày như học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khi huấn luyện tập trung hàng năm vẫn được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm. b. Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội cấp một khoản phụ cấp bằng mức lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ; được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ. Cụ thể khi huấn luyện tập trung: - Được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt và đài thọ về ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. - Gia đình của sĩ quan dự bị đã qua phục vụ tại ngũ, gia đình của quân nhân chuyên nghiệp dự bị và gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ dự hạng một đã qua phục vụ tại ngũ được hưởng một khoản trợ cấp như sau: + Quân nhân dự bị không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với tiền lương tối thiểu = 115.000đ/ngày. + Quân nhân dự bị đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu= 57.000đ/ngày. - Quân nhân dự bị trong diện phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, thì thời gian tập trung được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân. Nếu thời gian tập trung nói trên nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân thì được trừ tiếp vào những năm sau. - Quân nhân dự bị đang công tác ở các cơ quan, đơn vị nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi tập trung thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau đó hoặc được nghỉ tiếp vào thời gian thích hợp. - Nếu thời gian tập trung nói trên trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc học kỳ hoặc thi kết thúc khoá học nghiệp vụ tại chức và có chứng nhận của nơi làm việc, nơi học tập thì quân nhân dự bị được hoãn tập trung đợt đó. - Quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết mà đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Quân nhân dự bị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước trợ cấp. Quân nhân dự bị nếu bị thương hoặc hy sinh mà được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiên các chế độ chính sách trên. - Quân nhân dự bị có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở đơn vị cơ sở. Như vậy, trong trường hợp của anh chỉ được hưởng khoản phụ cấp tương đương chứ không được hưởng nguyên lương anh nhé.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ TUYỂN CHỌN CÁN BỘ, SĨ QUAN DỰ BỊ TẠI NGŨ TRONG QUÂN ĐỘI
>>> Hệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân >>> Bảng lương, phụ cấp trong ngành Quân đội nhân dân mới nhất Ngày 27/12 vừa qua, BQP đã ban hành Thông tư 308/2017/TT-BQP quy định việc tuyển chọn, tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ trong Quân đội, theo đó để được tuyển chọn làm cán bộ, sĩ quan dự bị phải đáp ứng những điều kiện sau: 1. Về năng lực, độ tuổi - Là Quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng; cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; + Có độ tuổi phù hợp theo từng cấp bậc, hoặc trường hợp khác do người có thẩm quyền quy định + Cán bộ công viên chức ngoài quốc phòng thì có độ tuổi không quá 35 - Là người lao động đang làm việc ở các cơ quan, tổ chức không thuộc biên chế nhà nước; + Có độ tuổi không quá 35 - Là người tốt nghiệp đại học, sau đại học có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời. + Có độ tuổi không quá 30 + Trường hợp có học vị thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa 1thì không quá 35 + Trường hợp có học vị tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa 2 thì không quá 40 2. Trình độ học vấn, thời gian công tác a. Đối với viên chức quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp: thời gian công tác ít nhất 2 năm - Đơn vị thuộc khối dự toán: + Tốt nghiệp hệ chính quy, công lập, trung lập dài hạn loại khá trở lên; + Đơn vị ở vùng cao, biên giới hải đảo... phải tốt nghiệp loại trung bình khá trở lên; - Đơn vị thuộc khối họach toán: + Tuyển chọn chức danh trợ lý, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, đội trưởng bình đoàn... phải tốt nghiệp loại trung bình khá trở lên; + Đối với chức danh đội trưởng binh đoàn phải từng đảm nhiệm chức danh đội phó hoặc ở vị trí đương nhiệm ít nhất 1 năm và hoàn thành tốt nhiệm vụ. b. Đối với người ngoài quân đội: - Tốt nghiệp hệ chính quy, công lập, trung lập dài hạn loại khá trở lên - Người làm việc tại trung tâm, viện nghiên cứu, học viện, nhà trường, bệnh viên hạng đặc biệt, loại 1 phải có điểm tốt nghiệp đại học từ 7,5... 3. Yêu cầu về sức khỏe: - Người ngoài quân đội: đạt sức khỏe loại 1, 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự - Người trong quân đội: đạt sức khỏe loại 1, 2 theo Hướng dẫn 1631/LC-QY-CB của liên cục quân y - Cán bộ Xem chi tiết quy định trong file đính kèm