03 môn bắt buộc học tập trung 100% khi học lái xe hạng B2, C, D, E, F
Từ 01/6/2024, đối với các hạng bằng lái xe B2, C, D, E, F, học viên được phép học từ xa các môn lý thuyết, tuy nhiên có 03 môn bắt buộc phải tham gia học tập trung 100% (1) 03 môn bắt buộc học tập trung 100% khi học lái xe hạng B2, C, D, E, F Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2021/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, đối với nội dung học lý thuyết của các hạng B2, C, D, E và các hạng F, học viên có thể lựa chọn học theo một trong các hình thức sau: - Tập trung tại cơ sở đào tạo - Tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn - Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn Tuy nhiên, có 03 môn học bắt buộc học tập trung 100% đó là: - Cấu tạo và sửa chữa thông thường - Kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Kỹ thuật lái xe Đối với các môn lý thuyết khác như: Pháp luật giao thông đường bộ, Nghiệp vụ vận tải, Đạo đức người lái xe, Văn hóa giao thông thì học viên có thể học từ xa, tự học có hướng dẫn; học tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Về phần nội dung thi thực hành lái xe, học viên sẽ học dưới hình thức học tập trung. Sau khi học xong các nội dung lý thuyết và nội dung học thực hành, các học viên sẽ được cơ sở đào tạo tổ chức kiểm tra để được xét cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ đào tạo. Lưu ý, tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 12/2021/TT-BGTVTđược bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định, trường hợp quá thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ sở đào tạo tổ chức kiểm tra hoặc xét cấp chứng chỉ kết thúc khóa học mà học viên không đủ điều kiện cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới. Việc học tập trung 100% cho 3 môn học lý thuyết bắt buộc đối với các hạng bằng lái xe B2, C, D, E, F là quy định hợp lý và cần thiết, giúp đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng lái xe cho học viên, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và văn minh. (2) Hồ sơ của người học lái xe Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2021/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT - Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài - Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định >>> Tải đơn đề nghị học, sát hạch theo mẫu tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/24/Phuluc7.docx Học viên khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. (3) Điều kiện đối với người học lái xe Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2021/TT-BGTVT, người học lái xe phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. - Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. Bên cạnh đó, người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau: - Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; - Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; - Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên; - Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên. Cần lưu ý, người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên.
Từ 01/6/2024 có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô trực tuyến
Vừa qua ngày 31/3/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Trong đó, nội dung nổi bật là có thể học trực tuyến đối với một số nội dung lý thuyết để thi bằng lái xe. Từ 01/6/2024 có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô trực tuyến Theo điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024 quy định cơ sở đào tạo lái xe căn cứ nội dung, chương trình đào tạo lái xe, xây dựng chương trình đào tạo lái xe và báo cáo Sở Giao thông vận tải để theo dõi quản lý. Đồng thời, tại điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về hình thức đào tạo như sau: - Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo. - Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và các hạng F được đào tạo: + Đối với nội dung học lý thuyết được lựa chọn một trong các hình thức sau: tập trung tại cơ sở đào tạo; tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn; đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Riêng đối với các môn phải học tập trung tại cơ sở đào tạo, gồm: cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe; - Đối với nội dung học thực hành lái xe: theo hình thức tập trung; - Phải kiểm tra các môn lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo, để được xét cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ đào tạo. Như vậy, kể từ ngày 01/6/2024 đã có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô bằng hình thức đào tạo từ xa (trực tuyến), ngoại trừ các môn cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe phải học tập trung tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ của người học lái xe từ 01/6/2024 bao gồm những gì? Theo Khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hồ sơ của người học lái xe bao gồm: 1) Đối với người học lái xe lần đầu Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/phu-luc-7.docx - Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. 2) Đối với người học lái xe nâng hạng Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm: - Các giấy tờ quy định với người học lái xe lần đầu - Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch); - Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/phu-luc-8.docx - Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Quy định việc tổ chức sát hạch lái xe Theo điểm a Khoản 14 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, việc tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện như sau: - Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính (trừ sát hạch đối với hạng A1 tại các địa bàn thuộc các đô thị từ loại 3 trở lên có khoảng cách đến trung tâm đô thị loại 3 trở lên trên 100 km được phép sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy); Phòng sát hạch lý thuyết có camera để giám sát quá trình sát hạch; - Sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F; Phòng sát hạch có camera để giám sát quá trình sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc cơ sở đào tạo lái xe có sân sát hạch đủ điều kiện, có thiết bị chấm điểm tự động (trừ các địa bàn có khoảng cách đến trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên trên 100 km được phép sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp); - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe có thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F và có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động.”; Trên đây là toàn bộ giải đáp về thông tin từ 01/6/2024 có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô trực tuyến. Người đọc có thể theo dõi để cập nhật những quy định mới của pháp luật. Xem thêm thông tin chi tiết tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024. Xem thêm bài viết: Camera giám sát hành trình xe ô tô phải có các chức năng nào?
Đăng ký dự thi Thẩm định viên về giá không cần xác nhận của UBND nơi cư trú
Ngày 27/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. (1) Sửa đổi hồ sơ đăng ký dự thi kỳ thi Thẩm định viên về giá Theo đó, sửa đổi quy định về hồ sơ đăng ký dự thi đối với người dự thi lần đầu như sau: - Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a; Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b. Xem và tải Phục lục số 02a https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/cong-dong-dan-luat/2023/06/29/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2002a.docx Xem và tải Phục lục số 02b https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/cong-dong-dan-luat/2023/06/29/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2002b.docx Người đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành: + Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá; + Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá; + Thẩm định giá bất động sản; + Thẩm định giá máy, thiết bị; + Thẩm định giá doanh nghiệp. - Sơ yếu lý lịch; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; (So với quy định trước đó tại Thông tư 46/2014/TT-BTC thì Phiếu đăng ký dự thi và sơ yếu lý lịch cần phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú) - Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 46/2014/TT-BTC; - Bản sao có chứng thực chứng chỉ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC; Đối với trường hợp được miễn nộp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC, nếu bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học không ghi rõ chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì thí sinh phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực chứng minh đã học các chuyên ngành này; - 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03 (ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận; - Phiếu thu phí dự thi. (2) Sửa đổi hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch Ngoài ra, đối với hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch đối với người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài cũng được sửa đổi, bổ sung như sau: Phiếu đăng ký dự thi sát hạch có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03. Xem và tải Phụ lục số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/29/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2003.docx (So với quy định trước đó tại Thông tư 46/2014/TT-BTC thì Phiếu đăng ký dự thi sát hạch phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi ký hợp đồng lao động) - Bản sao và bản dịch ra Tiếng Việt có chứng thực, gồm: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động; Chứng chỉ hành nghề thẩm định giá nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 46/2014/TT-BTC; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03(ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận; - Đối với người nước ngoài, phải có bản sao chứng thực Thẻ tạm trú tại Việt Nam còn giá trị sử dụng; - Phiếu thu phí dự thi. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2023.
03 môn bắt buộc học tập trung 100% khi học lái xe hạng B2, C, D, E, F
Từ 01/6/2024, đối với các hạng bằng lái xe B2, C, D, E, F, học viên được phép học từ xa các môn lý thuyết, tuy nhiên có 03 môn bắt buộc phải tham gia học tập trung 100% (1) 03 môn bắt buộc học tập trung 100% khi học lái xe hạng B2, C, D, E, F Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2021/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, đối với nội dung học lý thuyết của các hạng B2, C, D, E và các hạng F, học viên có thể lựa chọn học theo một trong các hình thức sau: - Tập trung tại cơ sở đào tạo - Tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn - Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn Tuy nhiên, có 03 môn học bắt buộc học tập trung 100% đó là: - Cấu tạo và sửa chữa thông thường - Kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Kỹ thuật lái xe Đối với các môn lý thuyết khác như: Pháp luật giao thông đường bộ, Nghiệp vụ vận tải, Đạo đức người lái xe, Văn hóa giao thông thì học viên có thể học từ xa, tự học có hướng dẫn; học tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Về phần nội dung thi thực hành lái xe, học viên sẽ học dưới hình thức học tập trung. Sau khi học xong các nội dung lý thuyết và nội dung học thực hành, các học viên sẽ được cơ sở đào tạo tổ chức kiểm tra để được xét cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ đào tạo. Lưu ý, tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 12/2021/TT-BGTVTđược bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định, trường hợp quá thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ sở đào tạo tổ chức kiểm tra hoặc xét cấp chứng chỉ kết thúc khóa học mà học viên không đủ điều kiện cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới. Việc học tập trung 100% cho 3 môn học lý thuyết bắt buộc đối với các hạng bằng lái xe B2, C, D, E, F là quy định hợp lý và cần thiết, giúp đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng lái xe cho học viên, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và văn minh. (2) Hồ sơ của người học lái xe Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2021/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT - Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài - Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định >>> Tải đơn đề nghị học, sát hạch theo mẫu tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/24/Phuluc7.docx Học viên khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. (3) Điều kiện đối với người học lái xe Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2021/TT-BGTVT, người học lái xe phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. - Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. Bên cạnh đó, người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau: - Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; - Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; - Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên; - Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên. Cần lưu ý, người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên.
Từ 01/6/2024 có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô trực tuyến
Vừa qua ngày 31/3/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Trong đó, nội dung nổi bật là có thể học trực tuyến đối với một số nội dung lý thuyết để thi bằng lái xe. Từ 01/6/2024 có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô trực tuyến Theo điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024 quy định cơ sở đào tạo lái xe căn cứ nội dung, chương trình đào tạo lái xe, xây dựng chương trình đào tạo lái xe và báo cáo Sở Giao thông vận tải để theo dõi quản lý. Đồng thời, tại điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về hình thức đào tạo như sau: - Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo. - Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và các hạng F được đào tạo: + Đối với nội dung học lý thuyết được lựa chọn một trong các hình thức sau: tập trung tại cơ sở đào tạo; tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn; đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Riêng đối với các môn phải học tập trung tại cơ sở đào tạo, gồm: cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe; - Đối với nội dung học thực hành lái xe: theo hình thức tập trung; - Phải kiểm tra các môn lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo, để được xét cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ đào tạo. Như vậy, kể từ ngày 01/6/2024 đã có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô bằng hình thức đào tạo từ xa (trực tuyến), ngoại trừ các môn cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe phải học tập trung tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ của người học lái xe từ 01/6/2024 bao gồm những gì? Theo Khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hồ sơ của người học lái xe bao gồm: 1) Đối với người học lái xe lần đầu Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/phu-luc-7.docx - Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. 2) Đối với người học lái xe nâng hạng Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm: - Các giấy tờ quy định với người học lái xe lần đầu - Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch); - Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/phu-luc-8.docx - Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Quy định việc tổ chức sát hạch lái xe Theo điểm a Khoản 14 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, việc tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện như sau: - Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính (trừ sát hạch đối với hạng A1 tại các địa bàn thuộc các đô thị từ loại 3 trở lên có khoảng cách đến trung tâm đô thị loại 3 trở lên trên 100 km được phép sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy); Phòng sát hạch lý thuyết có camera để giám sát quá trình sát hạch; - Sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F; Phòng sát hạch có camera để giám sát quá trình sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc cơ sở đào tạo lái xe có sân sát hạch đủ điều kiện, có thiết bị chấm điểm tự động (trừ các địa bàn có khoảng cách đến trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên trên 100 km được phép sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp); - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe có thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F và có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch; - Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động.”; Trên đây là toàn bộ giải đáp về thông tin từ 01/6/2024 có thể học lý thuyết thi bằng lái xe ô tô trực tuyến. Người đọc có thể theo dõi để cập nhật những quy định mới của pháp luật. Xem thêm thông tin chi tiết tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024. Xem thêm bài viết: Camera giám sát hành trình xe ô tô phải có các chức năng nào?
Đăng ký dự thi Thẩm định viên về giá không cần xác nhận của UBND nơi cư trú
Ngày 27/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. (1) Sửa đổi hồ sơ đăng ký dự thi kỳ thi Thẩm định viên về giá Theo đó, sửa đổi quy định về hồ sơ đăng ký dự thi đối với người dự thi lần đầu như sau: - Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a; Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b. Xem và tải Phục lục số 02a https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/cong-dong-dan-luat/2023/06/29/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2002a.docx Xem và tải Phục lục số 02b https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/cong-dong-dan-luat/2023/06/29/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2002b.docx Người đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành: + Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá; + Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá; + Thẩm định giá bất động sản; + Thẩm định giá máy, thiết bị; + Thẩm định giá doanh nghiệp. - Sơ yếu lý lịch; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; (So với quy định trước đó tại Thông tư 46/2014/TT-BTC thì Phiếu đăng ký dự thi và sơ yếu lý lịch cần phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú) - Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 46/2014/TT-BTC; - Bản sao có chứng thực chứng chỉ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC; Đối với trường hợp được miễn nộp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC, nếu bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học không ghi rõ chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì thí sinh phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực chứng minh đã học các chuyên ngành này; - 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03 (ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận; - Phiếu thu phí dự thi. (2) Sửa đổi hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch Ngoài ra, đối với hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch đối với người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài cũng được sửa đổi, bổ sung như sau: Phiếu đăng ký dự thi sát hạch có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03. Xem và tải Phụ lục số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/29/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2003.docx (So với quy định trước đó tại Thông tư 46/2014/TT-BTC thì Phiếu đăng ký dự thi sát hạch phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi ký hợp đồng lao động) - Bản sao và bản dịch ra Tiếng Việt có chứng thực, gồm: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động; Chứng chỉ hành nghề thẩm định giá nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 46/2014/TT-BTC; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03(ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận; - Đối với người nước ngoài, phải có bản sao chứng thực Thẻ tạm trú tại Việt Nam còn giá trị sử dụng; - Phiếu thu phí dự thi. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2023.