Sang tên xe nhưng bảo hiểm xe còn thời hạn thì chủ mới có được dùng không?
Khi chuyển quyền sở hữu xe (sang tên xe) nhưng bảo hiểm xe chủ cũ mua vẫn còn thời hạn sử dụng thì chủ mới có được sử dụng tiếp tục bảo hiểm đó mà không cần mua mới không? Sang tên xe nhưng bảo hiểm xe còn thời hạn thì chủ mới có được dùng không? Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Theo đó, Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định: Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Mà theo khoản 6 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định một trong những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe là xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. Vì vậy, khi sang tên xe thì sẽ bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm cho bên mua nếu còn thời hạn. Thêm vào đó, điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trên bảo hiểm xe phải có tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới. Như vậy, mặc dù không có quy định cụ thể về có thể chuyển giao bảo hiểm xe hay không, nhưng căn cứ việc trên bảo hiểm đã ghi tên chủ xe cũ và công ty bảo hiểm phải hoàn trả lại tiền bảo hiểm còn thời hạn cho chủ xe cũ thì chủ xe mới sẽ không được tiếp tục dùng bảo hiểm xe của chủ xe cũ dù cho còn thời hạn. Về vấn đề này, chủ xe cũ, chủ xe mới và công ty bảo hiểm có thể thỏa thuận, thống nhất chấm dứt, cấp lại bảo hiểm xe cho phù hợp. Bảo hiểm xe sẽ bồi thường tối đa bao nhiêu tiền? Theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau: - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy, bảo hiểm xe sẽ bồi thường tối đa 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn, 50 triệu đồng/xe máy/vụ tai nạn, 100 triệu đồng/ô tô/vụ tai nạn. Trường hợp nào bảo hiểm xe sẽ không bồi thường? Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, khi rơi vào các trường hợp trên thì công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường dù chủ xe đã mua bảo hiểm xe, bởi nó nằm trong trường hợp loại trừ trách nhiệm của bảo hiểm.
Khi nào thì bị phạt lỗi xe không chính chủ? Mức phạt theo quy định hiện nay?
Thực chất, có quy định phạt về lỗi điều khiển xe không chính chủ không? Khi nào thì bị phạt lỗi xe không chính chủ? quy định về mức phạt như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Khi nào thì bị phạt lỗi xe không chính chủ? Pháp luật nước ta không có quy định về lỗi điều khiển xe không chính chủ tham gia giao thông, mà thực chất, lỗi xe không chính chủ là cách gọi thông thường của lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA về trường hợp này như sau: - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định; Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó; - Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Như vậy, chỉ những trường hợp mua xe, được cho xe, được tặng xe… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường thì sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ. Ngoài ra, tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: Việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe. Vậy, khi lưu thông trên đường thì CSGT sẽ không kiểm tra lỗi xe không chính chủ. Mức phạt lỗi không chính chủ khi chuyển người sở hữu xe Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô; Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định xử phạt đối với người thực chất đã sở hữu xe nhưng chưa thực hiện sang tên xe (đăng ký chính chủ) chứ không xử phạt đối với chủ sở hữu của chiếc xe. Tuy nhiên, theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Vậy, nếu chủ sở hữu sau điều khiển xe vi phạm hay gây tai nạn thì chủ sở hữu trước mà chưa thực hiện thủ tục sang tên xe cũng phải chịu trách nhiệm. Sang tên xe máy cũ có bắt buộc phải có chủ xe cũ không? Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có thể thực hiện sang tên xe máy cũ mà không cần chủ xe cũ trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ. Thủ tục sang tên như sau: Bước 1: Làm thủ tục thu hồi Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA. (Không thực hiện Bước này nếu cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe) Bước 2: Làm thủ tục sang tên - Đến cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú; - Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và các giấy tờ cần thiết. Như vậy, không cần chủ xe cũ trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ khi sang tên xe.
Sẽ không thể sang tên sau khi mua bán xe nếu không nộp phạt vi phạm giao thông
Xử phạt vi phạm giao thông là một hình thức nhằm răn đe, khắc phục các hậu quả do hành vi vi phạm đó gây ra. Thế nhưng, không phải ai cũng nghiêm túc thực hiện và làm đúng quy định nộp phạt khi vi phạm giao thông. Bài viết sẽ nêu 04 tình huống có thể xảy ra khi người dân chậm trễ, không nộp phạt vi phạm giao thông. Căn cứ tại Điều 73 Mục 2 Chương III phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 15 phần thứ nhất của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông đúng thời hạn, người vi phạm có thể gặp 04 tình huống bao gồm: từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe; cưỡng chế nộp phạt; tính thêm tiền chậm nộp; cảnh báo đăng kiểm. Cụ thể như sau: (1) Từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe Căn cứ tại Khoản 15 Điều 3 Chương I Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông thì người vi phạm sẽ không thể đăng ký xe khi mua xe mới hay sang tên xe sau khi mua bán, tặng cho, thừa kế… Để được giải quyết thủ tục đăng ký xe, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp phạt trước, sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục. (2) Cưỡng chế nộp phạt Căn cứ tại Điều 86 Mục 3 Chương III phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi bổ sung theo Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Trong đó, các biện pháp cưỡng chế bao gồm: - Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế. Đáng chú ý, việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức; - Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận. (3) Tính thêm tiền chậm nộp phạt Theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 hoặc Khoản 2 Điều 79 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 78. Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông, ngoài việc bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm còn bị tính thêm tiền chậm nộp phạt với công thức tính như sau: Số tiền nộp phạt = số tiền phạt chưa nộp + (số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm nộp) Số tiền này đồng thời thu cùng số tiền nộp phạt theo quyết định xử phạt. (4) Bị cảnh báo đăng kiểm Căn cứ tại khoản 12 Điều 80 Mục 2 Chương IV Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định. Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày (theo Khoản 3 Điều 9 Chương III Thông tư 16/2021/TT-BGTVT ngày 12/8/2021). Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện. Ngoài ra, theo Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lái xe, giấy phép lưu hành phương tiện, giấy tờ liên quan tang vật hoặc phương tiện giao thông tới khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Thời hạn tạm giữ không vượt quá thời hạn ra quyết định và sẽ kết thúc khi quyết định được thi hành xong. Tại khoản 65 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định đối với tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt thì khi hết thời hạn thi hành, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp phạt thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn, tang vật sẽ được chuyển cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại Khoản 10 Điều 1. Trường hợp người vi phạm cố tình không nộp phạt, phương tiện có thể bị kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, trong khi đó giấy tờ sẽ được chuyển tới cơ quan đã cấp để thu hồi theo quy định. Theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ cũ xe đã chết hay mất liên lạc thì thủ tục sang tên xe thế nào?
Sau khi Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực, nhiều trường hợp chủ cũ không thể thực hiện do đã chết, mất liên lạc, không hợp tác... khiến người sử dụng phương tiện gặp khó khăn. (1) Những trường hợp nào đăng ký sang tên? Theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 02 trường hợp đăng ký sang tên xe như sau: TH1: Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. TH2: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? (2) Chủ cũ xe đã chết, mất liên lạc thì người đã mua xe sang tên xe chính chủ thế nào? Theo lãnh đạo một đội CSGT phụ trách đăng ký xe cho biết, trường hợp chủ cũ xe đã chết, thì người mua xe sau có thể làm thủ tục sang tên xe chính chủ theo quy định tại Điều 31 của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Tức là giải quyết giống như đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân. Đại diện Phòng CSGT Công an TP.HCM cũng cho hay, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì giải quyết đăng ký sang tên như xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân. Như vậy, chủ cũ đã chết thì người đang sử dụng xe vẫn có thể sang tên xe chính chủ. (3) Thủ tục sang tên xe chính chủ nếu chủ cũ đã chết Đầu tiên, người đang sử dụng xe đến nơi quản lý hồ sơ chiếc xe đó để làm thủ tục thu hồi. Nếu nơi đang quản lý hồ sơ này cùng là nơi cư trú của mình thì không phải làm thủ tục thu hồi. Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân - Hồ sơ, thủ tục thu hồi Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem chi tiết tại: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 - Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau: + Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe). Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi. Đặc biệt: Trong trường hợp người mua có đầy đủ đăng ký, biển số xe, giấy tờ mua bán có công chứng, chứng thực thì sẽ đến cơ quan quản lý hồ sơ để làm thủ tục thu hồi thay cho chủ xe. Đồng thời, người mua đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên, trước khi giải quyết, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với người này về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. Xem bài viết liên quan: Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Trường hợp không có giấy tờ mua bán có công chứng, chứng thực, cơ quan công an sẽ giải quyết theo quy định đăng ký xe đối với xe đã chuyển sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân. Cơ quan công an sẽ thông báo cho chủ xe và cơ quan quản lý đăng ký xe, niêm yết công khai việc tiếp nhận hồ sơ, tra cứu thông tin tàng thư xe bị mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ thời điểm trên, nếu chiếc xe không thuộc trường hợp tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan chức năng sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết sang tên xe. Trong trường hợp xe là tài sản chung của vợ và chồng, đã đăng ký dưới tên một hoặc cả hai người mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích, việc giải quyết đăng ký sang tên xe sẽ được thực hiện nếu người thừa kế đồng ý bằng văn bản theo quy định. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe
Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023
Kể từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực thì người dân được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi thực hiện thủ tục sang tên xe. Hồ sơ sang tên xe bao gồm những giấy tờ gì? Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe, cá nhân, tổ chức, thì người dân có nhu cầu sang tên xe cần thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Bên bán xe thu hồi đăng ký, biển số xe Bước 2: Bên mua xe thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe. Theo đó, hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: (1) Hồ sơ thu hồi bao gồm: + Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; + Giấy tờ của chủ xe; + 02 bản chà số máy, số khung xe; + Chứng nhận đăng ký xe; + Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe. + Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). (2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: + Giấy khai đăng ký xe; + Giấy tờ của chủ xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Xem bài viết liên quan: 05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Theo hồ sơ sang tên xe kể trên, trong đó, quy định về Giấy tờ của chủ xe được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, người dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 thay cho CCCD khi thực hiện thủ tục sang tên xe. Cụ thể: TH1: Nếu chủ xe là người Việt Nam Đối với chủ xe là người Việt Nam thì có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Trường hợp là lực lượng vũ trang thì cần xuất trình chứng minh CAND hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). TH2: Nếu chủ xe là tổ chức Đối với Chủ xe là tổ chức thì có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. Đối với trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng; Đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ; Đối với chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: thì tương tự như chủ xe là tổ chức, tuy nhiên nộp thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; *Đối với trường hợp chủ xe là người nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA. Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe?
05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe
Từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực. Theo đó, người dân cần nắm rõ 5 lưu ý sau đây, khi mua bán xe từ 15/8 để thuận tiện trong việc thực hiện, cụ thể: THỨ NHẤT, bán xe được giữ lại biển số xe Khi chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Như vậy, khi bán xe cho người khác, chủ cũ vẫn được giữ lại biển số để cấp lại khi đăng ký xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Ngoài ra, số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. (căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 THỨ HAI, phải thu hồi biển số trong 30 ngày nếu không sẽ bị phạt Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Như vậy, khi bán xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi trong 30 ngày. THỨ BA, nộp hồ sơ thu hồi biển số, sang tên trên Cổng dịch vụ công Tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe sẽ kê khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; Xem chi tiết Hồ sơ thu hồi tại bài viết: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định. THỨ TƯ, được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe, cá nhân, tổ chức, trong đó đối với Giấy tờ của chủ xe có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 thay cho CCCD khi thực hiện thủ tục sang tên xe. Xem thêm tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem chi tiết tại: Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 THỨ NĂM, các bước sang tên xe Trình tự sang tên xe thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA Bước 1: Bên bán xe thu hồi đăng ký, biển số xe Bước 2: Bên mua xe thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe. Xem chi tiết các bước sang tên xe tại bài viết: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Trên đây là 05 lưu ý cho người dân khi mua bán xe từ ngày 15/8/2023. Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023
Hướng dẫn trình tự thủ tục đăng ký sang tên xe qua cổng dịch vụ công
Nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tìm hiểu, nộp hồ sơ trực tuyến Đăng ký sang tên xe trong điểm đăng ký qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Công an tỉnh Thái Bình hướng dẫn quy trình thực hiện đăng ký sang tên xe online như sau: Bước 1: Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an, địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn Bước 2: Vào chức năng “Nộp hồ sơ trực tuyến” và chọn lĩnh vực “Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ”. Chọn Dịch vụ đăng ký sang tên trong điểm đăng ký, tương ứng đăng ký xe tại cấp Cục/ Tỉnh/ Huyện hoặc Xã Bước 3: Hiển thị màn hình thông tin hướng dẫn thủ tục Sang tên trong điểm đăng ký cho người dân Bao gồm các thông tin: Lĩnh vực; Cơ quan thực hiện.; Các thực hiện; Trình tự thực hiện; Thời hạn giải quyết; Phí; Lệ phí; Thành phần hồ sơ; Yêu cầu – điều kiện; Căn cứ pháp lý; Biểu mẫu; Kết quả thực hiên. Chọn “Nộp hồ sơ” Bước 4: Nhập thông tin để Tra cứu thông tin xe để đăng ký - Nhập thông tin tra cứu xe - Nhấn nút “Tra cứu thông tin” + Nếu thông tin tra cứu không chính xác sẽ hiển thị thông báo người dân nhập lại thông tin, nếu tra cứu thành công sẽ hiển thị dữ liệu xuống dưới tờ khai Chú ý: Các trường có dấu * là các trường bắt buộc nhập. - Chọn Ô tô/ Xe máy. Màu biển. Biển số. Số khung. Mã LPTB - Đơn vị cấp: Danh mục cơ quan đơn vị cấp hiển thị theo dịch vụ đã chọn được thực hiện tại Trung ương hay Tỉnh. Đối với Trung ương chỉ hiện Cục Cảnh sát giao thông; Đối với Tỉnh hiện danh sách đơn vị cấp giấp phép của 63 tỉnh thành phố. - Điểm đăng ký: Danh mục điểm đăng ký hiển thị theo dịch vụ đã chọn và đơn vị cấp đã chọn. Đối với Trung ương chỉ hiển thị điểm đăng ký C08. Đối với Tỉnh hiển thị danh sách đơn vị đăng ký (Đơn vị cấp CA Thái Bình hiện danh sách điểm đăng ký: Phòng Cảnh sát giao thông Thái Bình). Bước 5: Nhấn nút “Đồng ý và tiếp tục”, chuyển sang màn hình thông tin các hồ sơ đính kèm - Chọn Những giấy tờ cần nộp trong hồ sơ: Nhập số bản, tải tệp lên. - Nhập các thông tin khác cần thiết: Thông tin Về việc, Ghi chú, Các giấy tờ khác có trong hồ sơ cần nộp Bước 6: Sau khi đính kèm các hồ sơ ở màn hình trên, nhấn nút chọn “Đồng ý và tiếp tục”, chuyển sang màn hình Thông tin chi tiết tờ khai và xác nhận nộp hồ sơ Bước 7: Nhấn nút “Nộp hồ sơ” Hiển thị màn hình Theo dõi kết quả Bước 8: Hệ thống DVC BCA sẽ gửi SMS và Email về SĐT và Email mà NSD đã khai trên tờ khai trước đó nếu đã nộp hồ sơ =>> Sau khi hoàn tất các bước như trên, Hệ thống sẽ gửi tin nhắn đến số điện thoại của người dân. Người dân đến Bộ phận Một cửa của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Thái Bình hoặc Bộ phận Một cửa Công an cấp huyện, Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe và cung cấp mã hồ sơ cho cán bộ đăng ký xe để được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023
Ngày 01/7/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Theo đó, tại Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chi tiết những trường hợp đăng ký sang tên xe và hồ sơ, thủ tục thực hiện. Cụ thể: (1) Những trường hợp nào đăng ký sang tên? Theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 02 trường hợp đăng ký sang tên xe như sau: TH1: Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. TH2: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? (2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm những giấy tờ gì? - Hồ sơ thu hồi bao gồm: + Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; + Giấy tờ của chủ xe; + 02 bản chà số máy, số khung xe; + Chứng nhận đăng ký xe; + Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe. + Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: + Giấy khai đăng ký xe; + Giấy tờ của chủ xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. (3) Thủ tục đăng ký sang tên - Thủ tục thu hồi: + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; + Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định. - Thủ tục đăng ký sang tên: + Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA; + Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA; + Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích; + Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. (4) Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân - Hồ sơ, thủ tục thu hồi Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau: + Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe). Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi. Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Xem bài viết liên quan: 05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu?
Đề xuất chủ xe làm thủ tục thu hồi trước khi làm thủ tục sang tên
Ngày 09/3/2023 Chính phủ đã công bố dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới Tải về thuộc Bộ Công an, qua đó lấy ý kiến nhân dân, chuyên gia đầu ngành đóng góp ý kiến hoàn thiện dự thảo. Cụ thể, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc di chuyển nguyên chủ, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi và đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến, người mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe * Hồ sơ thu hồi - Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này) - 02 bản chà số máy, số khung (để dán vào giấy chứng nhận thu hồi). - Giấy chứng nhận đăng ký xe. - Biển số xe (trường hợp di chuyển nguyên chủ không phải nộp). Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi. - Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. * Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe - Giấy khai đăng ký xe. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. - Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này; - Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này. - Giấy chứng nhận thu hồi. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe * Thủ tục thu hồi Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai, ký số Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 và thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy chứng nhận thu hồi theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe). * Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe - Người mua xe thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11; nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. - Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ được giữ nguyên biển số cũ. Trường hợp xe đã làm thủ tục thu hồi để chuyển quyền sở hữu xe, nay chủ xe đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3, 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số. Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ, trường hợp đã số hóa hồ sơ Chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe (không phải đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đi để làm thủ tục thu hồi). * Hồ sơ đăng ký xe di chuyển - Giấy khai đăng ký xe. - Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. - Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này (nếu có). - Giấy chứng nhận đăng ký xe. * Thủ tục đăng ký xe di chuyển - Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này. - Giữ nguyên biển số cũ; đối với biển 03, 04 thì cấp đổi sang biển 05 số theo quy định. Tải về dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Thủ tục sang tên xe không cần chủ cũ
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sở hữu xe chính chủ, từ ngày 1/8/2020, Bộ Công an cho phép người dân tiến hành sang tên xe qua nhiều đời chủ, sang tên xe không cần chủ cũ kể cả khi không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu (mua bán, cho tặng…) 1. Sang tên xe không cần chủ cũ có được không? Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2022 Những xe không biết chủ cũ mà không làm đúng thủ tục giấy tờ đăng ký xe, sang tên xe sẽ không thể sang tên đổi chủ và khi đó, người sở hữu xe sẽ bị lực lượng cảnh sát giao thông xử phạt với lỗi “xe không chính chủ” thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông, đăng ký xe hoặc bị phát hiện, xử lý nếu vi phạm Luật Giao thông đường bộ. 2. Hồ sơ cần chuẩn bị để có thể sang tên xe vắng chủ * Đối với hồ sơ sang tên xe thì bao gồm các giấy tờ sau: Giấy tờ của chủ xe: Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. Chủ xe là người nước ngoài: nếu người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng); Nếu người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa. Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). * Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe thì bao gồm những giấy tờ sau: Giấy tờ của chủ xe: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). 3. Trình tự, thủ tục sang tên xe máy mà không tìm được chủ cũ Bước 1: Người sử dụng xe cần chuẩn bị nộp hồ sơ như trên để gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ và ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe. Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ: Xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan tiếp nhận sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ; Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, đáp ứng đủ điều kiện thì cơ quan tiếp nhận sẽ trao giấy hẹn; Cơ quan đăng ký xe sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ Bước 3: Đóng phí và lệ phí Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe máy được quy định như sau Phí cấp lại giấy đăng ký kèm biển số Phí cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: Một số chi phí khác, … Bước 4: Nhận kết quả Theo thời gian được quy định trong giấy hẹn, người đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết để nhận kết quả.
Những lưu ý khi mua xe cũ để tránh gặp rủi ro về mặt pháp lý
Hiện nay việc mua bán xe giữa các cá nhân với nhau là chuyện rất phổ biến, không phân biệt là xe mô tô hay xe hơi... Tuy nhiên để tránh những rủi ro pháp lý khi mua xe cũ, thì người mua xe cần chú ý những nội dung sau: 1. Trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định như sau: Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021. Như vậy từ giờ xe đã qua nhiều đời chủ mà vận chưa thực hiện sang tên xe cho chủ mới hoặc không có giấy tở chuyển quyền sở hữu như hợp đồng mua bán, tặng cho thì sẽ không được thực hiện sang tên cho chủ tiếp theo Vì thế khi mua xe cũ qua nhiều đời chủ, người mua cần yêu cầu bên bán cung cấp giấy tờ mua bán, tặng cho hợp pháp giữa họ và các chủ cũ của xe. 2. Tiến hành lập hợp đồng mua bán đúng quy định pháp luật Khoản 2 Điều 10 quy định 58/2020/TT-BCA như sau: Đăng ký sang tên: a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh). Khoản 2 Điều 8 quy định Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật; b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước; d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước. Như vậy trong trường hợp mua bán xe thì cần phải có hợp đồng mua bán được công chứng chứng thực theo quy định. 3. Thời hạn làm thủ tục sang tên xe là trong vòng 30 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng mua bán Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: 4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số Trường hợp không sang tên xe đúng quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: 1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
Cần mang theo những giấy tờ gì khi lưu thông để không bị phạt lỗi "Xe không chính chủ"
Những ngày qua, nhiều người dân chia sẻ thông tin về việc "xử phạt vì đi xe không chính chủ". Ngày 13.1, Phòng CSGT Đường bộ, đường sắt (PC08, Công an TPHCM) đã thông tin đến báo chí về việc này. Theo PC08, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16.6.2020 của Bộ Công an: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”. Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong thời hạn 30 ngày, chủ xe sẽ bị phạt như sau: Đối với xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô: “Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức” (điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Đối với xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với tổ chức” (điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 2 trường hợp: (1) Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; (2) Qua công tác đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp thông thường, điều khiển xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định (gồm: Giấy đăng ký xe; Giấy pháp lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ô tô)) thì sẽ không bị xử phạt. Vì vậy, người chạy xe không chính chủ, nhưng xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định thì sẽ không bị xử phạt. Chỉ bị xử phạt trong 2 trường hợp thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe. Phòng PC08 đưa ra khuyến cáo, không nên vì lý do trên mà người dân xem nhẹ việc sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Bởi vì trên thực tế, khi có tai nạn giao thông xảy ra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan tới chiếc xe, thì cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào người đứng tên sở hữu phương tiện để tiến hành xác minh. Do vậy, để tránh những rắc rối không đáng có, khi chuyển quyền sở hữu xe thì người dân cần đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số theo quy định. Laodong.vn
Chủ cũ đã mất thì có sang tên xe được không?
Em có một chiếc xe do chú em để lại, hiện giờ chú đã mất, em chỉ có giấy đăng ký xe đứng tên chú và bản photo CMND của chú thì bây giờ em có làm thủ tục sang tên được không ạ.
Thủ tục sang tên xe máy khi không liên lạc được với người bán?
Xin chào luật sư và mọi người ạ. Em có mua một chiếc xe máy cũ cách đây 1 năm "khác tỉnh ạ", khi mua em đã trả toàn bộ tiền cho người bán. Sau đó thì làm giấy mua bán có ủy ban phường công chứng ạ. Người bán sẽ nói là sẽ sang tên chính chủ cho em nhưng bây giờ em không liên liên lạc được cho bên bán. Em còn giữ được Cavet xe và giấy mua bán ạ. Bây giờ em muốn sang tên thì phải làm như thế nào ạ. Em xin nhờ mọi người giãi đáp ạ. Xin cảm ơn.
Thông tư 58 sang tên đổi chủ xe cũ mua lại: Bắt buộc 2 chủ xe có mặt?
Thông tư 58 được xem là tạo điều kiện cho người dân khi sang tên đổi chủ xe cũ. Vậy nhưng một số người dân đi sang tên lại gặp rắc rối khi CSGT yêu cầu cả chủ cũ và chủ mới cùng đi làm hồ sơ. Việc sang tên đổi chủ xe được thực hiện đơn giản hơn khi Thông tư 58 có hiệu lực ẢNH: ĐỘC LẬP Ngày 1.8.2020, Thông tư 58 quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là sang tên đổi chủ xe) có hiệu lực thi hành. Thông tư này được đánh giá là có nhiều điểm mới phù hợp với tình hình hiện nay, tạo điều kiện cho rất nhiều người dân sang tên xe chính chủ khi mua lại xe cũ, vậy nhưng một số người dân đi sang tên vẫn bối rối vì CSGT yêu cầu cả chủ cũ và chủ mới cùng có mặt. Chủ cũ, chủ mới cùng đi làm thủ tục sang tên? Mới đây, anh Nguyễn Minh Tiến (chủ cửa hàng mua bán xe cũ ở Q.1, TP.HCM) đến tòa soạn Báo Thanh Niên phản ánh câu chuyện anh cùng nhiều khách hàng gặp rắc rối khi đi làm thủ tục sang tên đổi chủ xe kể từ 1.8. Anh Tiến kể, chủ cũ khi bán xe máy cho cửa hàng của anh sẽ làm giấy ủy quyền để anh đi sang tên đổi chủ cho người mua (chủ mới) của xe. Thông thường, anh cùng chủ mới xe chỉ cần cùng ra phòng công chứng để làm thủ tục mua bán, sau đó chủ mới có thể tự đi nộp hồ sơ để làm giấy thu hồi đăng ký tại nơi cấp như in trong cà vẹt xe. Làm xong giấy này, chủ mới mang đến nơi đăng ký HKTT của mình để nộp và đứng tên trên cà vẹt xe. Hiện CSGT không trả hồ sơ gốc cho người dân mà chỉ trả giấy thu hồi đăng ký ẢNH: VŨ PHƯỢNG “Vậy mà mới đây, khách của tôi đi làm thủ tục thu hồi đăng ký tại cơ quan đăng ký xe một quận ở trung tâm TP.HCM nhưng CSGT yêu cầu phải có mặt thêm người ủy quyền (tức cửa hàng - PV) hoặc chủ cũ. Tôi rất ngạc nhiên vì không hiểu sao CSGT lại nói như vậy, Thông tư mới theo hướng có lợi cho người dân mà sao lại bắt đi lại nhiều, mất thời gian như vậy?”, anh Tiến thắc mắc. Người dân than phiền gặp rắc rối khi đi sang tên đổi chủ xe đã qua sử dụng ẢNH: ĐỘC LẬP Anh Nguyễn Hoàng Nam (Q.Gò Vấp, một người chơi xe) cũng cho biết, anh thường đổi xe mỗi năm một lần chứ không mua xe mới. Vậy nhưng nghe những người trong giới chơi xe nói về thủ tục rắc rối của sang tên đổi chủ theo Thông tư mới khiến anh phân vân. Anh nói: “Thủ tục sang tên xe mà bắt cả hai bên cùng đi như vậy thì mất thêm thời gian sắp xếp sao cho cả hai cùng rảnh, mà hai người ở hai quận xa nhau nữa chắc cũng phải hẹn tới lui mấy lần mới được”. Mỗi nơi làm một kiểu? Khoản 1 Điều 16 (Thông tư 58) về Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe quy định: “Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan theo quy định”. Trong vai người dân tìm đến hỏi về thủ tục sang tên đổi chủ xe máy đã qua sử dụng, PV được cán bộ ở một điểm đăng ký xe của CSGT – trật tự giải thích: “Chủ xe ở đây không nhất thiết là chủ xe cũ hay cửa hàng, người được ủy quyền, mà chủ mới cũng có thể đi làm hồ sơ thu hồi đăng ký được vì khi đã ra phòng công chứng làm thủ tục mua bán, người mua (chủ mới) đã được coi là chủ xe. Vì vậy, chủ mới có thể đi một mình mà không cần đi cùng chủ cũ hoặc người được ủy quyền”. Một số điểm đăng ký xe ở TP.HCM chưa thống nhất cách hiểu Thông tư khiến cách thực hiện khác nhau ẢNH: ĐỘC LẬP Nói thêm về khái niệm này, vị CSGT ở đây cho biết, giấy thu hồi đăng ký xe thực ra là bước rút hồ sơ gốc mà người dân hay gọi. Điểm khác hiện nay là CSGT không trả hồ sơ gốc cho người dân mà chỉ đưa giấy chứng nhận thu hồi đăng ký để người dân sang tên đổi chủ làm thủ tục đăng ký tại nơi mới. “Một số nơi bắt buộc chủ xe cũ có mặt có thể là vì đang bị hiểu cứng nhắc khái niệm chủ xe, nhưng thực ra khi chủ mới đến làm giấy tờ thì họ đã ra phòng công chứng làm thủ tục mua bán rồi. Khi đó họ đã được xem là chủ xe”, cán bộ đăng ký xe nói thêm. Tuy nhiên, đến điểm đăng ký xe khác ở trung tâm mà độc giả phản ánh để hỏi về thủ tục sang tên đổi chủ xe đã qua sử dụng, trong vai người mua xe (tức chủ mới của xe) PV vẫn được yêu cầu phải đến cùng chủ cũ hoặc người được ủy quyền thì mới làm giấy thu hồi đăng ký xe được. Các xe sang tên khác tỉnh, BS sẽ được thu hồi ẢNH: ĐỘC LẬP Để làm rõ hơn vấn đề này, PV đã liên hệ với một lãnh đạo chuyên về công tác đăng ký xe ở TP.HCM thì được biết, Thông tư 58 tạo điều kiện cởi mở hơn để người dân đi làm thủ tục sang tên đổi chủ. Theo đó, chủ mới, chủ cũ hoặc người được ủy quyền đều có thể một mình đến cơ quan đăng ký xe để làm các thủ tục sang tên đổi chủ. Thậm chí, không phải là một trong 3 người trên đến làm thủ tục cũng được, chỉ cần người đi làm mang theo các giấy tờ mua bán kèm các giấy tờ sau: CMND hoặc thẻ CCCD hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe cùng CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của mình. Theo vị này, trước khi Thông tư mới có hiệu lực thi hành, Phòng CSGT đường bộ - đường sắt (PC08, Công an TP.HCM) đã gửi hướng dẫn về các đơn vị đăng ký xe ở quận, huyện. Tới nay, việc thực hiện chưa đồng bộ có thể do Thông tư còn mới, các đơn vị chưa thống nhất quy trình, nội dung thực hiện. Qua sự việc này, vị lãnh đạo ở lĩnh vực đăng ký xe cho biết đã rà soát và có thông báo để cách thực hiện sang tên đổi chủ ở các điểm đăng ký xe được thực hiện đúng tinh thần Thông tư 58, tạo mọi điều kiện để người dân làm thủ tục nhanh chóng, tiện lợi. Theo Thanh niên
Chuyển nhượng xe mua trả góp bằng tiền vay ngân hàng
Cho mình hỏi 01 trường hợp cụ thể như sau: A có mua 01 xe của anh B (xe đang trả góp hàng tháng) nhưng sau đó làm hư hỏng, đã sưa chữa xong. Giữa A và anh B có thỏa thuận A lấy luôn xe của anh B và trả góp hàng tháng đúng phần gốc lãi mà anh B trả cho Ngân Hàng đứng vay vẫn là anh B. Vậy giữa hai người cần làm văn bản thỏa thuận hay hợp đồng mua bán tài sản như thé nào? Về vấn đề này mình có quan điểm rằng, do xe đang trả góp nên có cơ sở là ngân hàng đang giữ giấy tờ xe của anh B. Vì vậy, về mặt nguyên tắc, để có thể mua được chiếc xe của anh B thì anh A cần làm hợp đồng chuyển nhượng, có công chứng hợp đồng và có giấy tờ xe theo Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành để bên A làm thủ tục sang tên xe. Mặt khác, nếu không làm thủ tục sang tên mà để cho anh A sử dụng luôn thì trong quá trình tham gia giao thông. Anh A có khả năng bị xử phạt hành chính hành vi đi xe không chính chủ. Do đó, bên A cùng với anh B nên liên hệ phía ngân hàng để phối hợp cùng nhau thực hiện việc giao dịch trên và làm thủ tục sang tên tại cơ quan quản lý.
Đi xe 'không chính chủ' bị xử phạt khi nào?
Liên quan đến việc sử dụng xe của người khác tham gia giao thông, nhiều người vẫn thắc mắc hoặc hiểu sai về quy định đi xe không phải là của mình (mà mọi người vẫn hay gọi là “xe không chính chủ”) sẽ bị xử phạt. Vậy thực tế pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Các bạn xem nội dung giải đáp dưới đây. Đi xe 'không chính chủ' bị xử phạt như nào - Minh họa * Trường hợp nào phải đăng ký sang tên xe? Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản phương tiện giao thông thì phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ: - 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô - 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng. * Trường hợp nào sẽ bị xử lý khi đi xe “không chính chủ” Mọi người cần lưu ý rằng, CSGT sẽ không xử phạt lỗi chính chủ đối với phương tiện nếu không thuộc các trường hợp theo quy định. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm chỉ được thực hiện thông qua: - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông - Qua công tác đăng ký xe * Đối tượng nào sẽ bị xử phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe? Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Để tra cứu mức xử phạt về giao thông đường bộ chỉ vài thao tác đơn giản với iThong là bạn đã tra cứu được mức xử lý theo quy định: Tải iThong: - App Store đối với các thiết bị iOS TẠI ĐÂY; - Google Play đối với các thiết bị Android TẠI ĐÂY
Đăng ký sang tên xe khi sai số chứng minh nhân dân
Cho mình hỏi xíu là trường hợp người A mua xe của người B, rồi người A bán cho người C. Cả hai lần đều được lập thành Hợp đồng mua bán do 2 văn phòng công chứng công chứng 2 hợp đồng đó. Mà số chứng minh nhân dân của 2 hợp đồng khác nhau, có sai 1 chữ số. Vậy hợp hồ sơ đó mang đi đăng ký xe có được hay không?
03 điều cần biết để hiểu đúng về lỗi “xe không chính chủ”?
Vẫn là những thắc mắc, hiểu sai về quy định về lỗi mà người dân hay gọi là "đi xe không chính chủ". Đơn cử như: trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau có vi phạm hay không, có cần sang tên xe hay không,... Xem hết 03 điều dưới đây để hiểu đúng bản chất của quy định này: Thứ nhất, cần khẳng định lại lần nữa là không có khái niệm “xe chính chủ” trong các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Đây chỉ là cách gọi thông thường mà người dân truyền nhau để gọi tên hành vi vi phạm. Thứ hai, hiểu đúng bản chất của hành vi mọi người hay gọi là “vi phạm xe không chính chủ” là lỗi “không làm thủ tục đăng ký sang tên xe” theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế Nghị định 100/2019/NĐ-CP tăng mức xử lý đối với hành vi Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe so với quy định trước đây: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (trước đây, phạt 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng) Thứ 3, chỉ bị xử phạt hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên trong 2 trường hợp: - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Qua công tác đăng ký xe. Vì vậy "mượn xe" không có lỗi, tham gia giao thông bằng xe đi mượn - xe không chính chủ không có lỗi. Xe không chuyển quyền sở hữu hay còn gọi xe chưa sang tên đổi chủ theo qui định mà tơi vào các trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính mới là có lỗi. Tương tự, trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau là hết sức bình thường, chỉ cần cần đăng ký đi là được. Sở dĩ phải kiểm soát tình trạng mua bán xe cũ để sử dụng hoặc mua bán lòng vòng, tránh những trường hợp tranh chấp không đáng có khi không sang tên, giúp kiểm soát trong việc kiểm soát phương tiện khi những phương tiện này gây tai nạn bỏ trốn hoặc phạm pháp hình sự, thậm chí cả an ninh quốc gia.
Chuyển nhà, có phải sửa địa chỉ trên giấy đăng ký xe?
TP HCM-Giấy đăng ký xe ghi địa chỉ của tôi tại huyện Hóc Môn, nay tôi nhập hộ khẩu về quận Phú Nhuận thì có phải chỉnh sửa gì không? (Độc giả Gia Bảo). Luật sư trả lời Căn cứ điểm b khoản 4 và điểm d khoản 7 điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, từ ngày 1/1 chủ xe phải làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ. Nếu không, chủ xe sẽ bị phạt như sau: - Chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đến 1.200.000 đồng với tổ chức. - Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô vi phạm sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Luật sư Phạm Thanh Hữu Đoàn luật sư TP HCM Theo Vnexpress
Sang tên xe nhưng bảo hiểm xe còn thời hạn thì chủ mới có được dùng không?
Khi chuyển quyền sở hữu xe (sang tên xe) nhưng bảo hiểm xe chủ cũ mua vẫn còn thời hạn sử dụng thì chủ mới có được sử dụng tiếp tục bảo hiểm đó mà không cần mua mới không? Sang tên xe nhưng bảo hiểm xe còn thời hạn thì chủ mới có được dùng không? Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Theo đó, Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định: Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Mà theo khoản 6 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định một trong những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe là xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. Vì vậy, khi sang tên xe thì sẽ bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm cho bên mua nếu còn thời hạn. Thêm vào đó, điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trên bảo hiểm xe phải có tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới. Như vậy, mặc dù không có quy định cụ thể về có thể chuyển giao bảo hiểm xe hay không, nhưng căn cứ việc trên bảo hiểm đã ghi tên chủ xe cũ và công ty bảo hiểm phải hoàn trả lại tiền bảo hiểm còn thời hạn cho chủ xe cũ thì chủ xe mới sẽ không được tiếp tục dùng bảo hiểm xe của chủ xe cũ dù cho còn thời hạn. Về vấn đề này, chủ xe cũ, chủ xe mới và công ty bảo hiểm có thể thỏa thuận, thống nhất chấm dứt, cấp lại bảo hiểm xe cho phù hợp. Bảo hiểm xe sẽ bồi thường tối đa bao nhiêu tiền? Theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau: - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy, bảo hiểm xe sẽ bồi thường tối đa 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn, 50 triệu đồng/xe máy/vụ tai nạn, 100 triệu đồng/ô tô/vụ tai nạn. Trường hợp nào bảo hiểm xe sẽ không bồi thường? Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, khi rơi vào các trường hợp trên thì công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường dù chủ xe đã mua bảo hiểm xe, bởi nó nằm trong trường hợp loại trừ trách nhiệm của bảo hiểm.
Khi nào thì bị phạt lỗi xe không chính chủ? Mức phạt theo quy định hiện nay?
Thực chất, có quy định phạt về lỗi điều khiển xe không chính chủ không? Khi nào thì bị phạt lỗi xe không chính chủ? quy định về mức phạt như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Khi nào thì bị phạt lỗi xe không chính chủ? Pháp luật nước ta không có quy định về lỗi điều khiển xe không chính chủ tham gia giao thông, mà thực chất, lỗi xe không chính chủ là cách gọi thông thường của lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA về trường hợp này như sau: - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định; Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó; - Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Như vậy, chỉ những trường hợp mua xe, được cho xe, được tặng xe… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường thì sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ. Ngoài ra, tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: Việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe. Vậy, khi lưu thông trên đường thì CSGT sẽ không kiểm tra lỗi xe không chính chủ. Mức phạt lỗi không chính chủ khi chuyển người sở hữu xe Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô; Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định xử phạt đối với người thực chất đã sở hữu xe nhưng chưa thực hiện sang tên xe (đăng ký chính chủ) chứ không xử phạt đối với chủ sở hữu của chiếc xe. Tuy nhiên, theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Vậy, nếu chủ sở hữu sau điều khiển xe vi phạm hay gây tai nạn thì chủ sở hữu trước mà chưa thực hiện thủ tục sang tên xe cũng phải chịu trách nhiệm. Sang tên xe máy cũ có bắt buộc phải có chủ xe cũ không? Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có thể thực hiện sang tên xe máy cũ mà không cần chủ xe cũ trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ. Thủ tục sang tên như sau: Bước 1: Làm thủ tục thu hồi Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA. (Không thực hiện Bước này nếu cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe) Bước 2: Làm thủ tục sang tên - Đến cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú; - Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và các giấy tờ cần thiết. Như vậy, không cần chủ xe cũ trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ khi sang tên xe.
Sẽ không thể sang tên sau khi mua bán xe nếu không nộp phạt vi phạm giao thông
Xử phạt vi phạm giao thông là một hình thức nhằm răn đe, khắc phục các hậu quả do hành vi vi phạm đó gây ra. Thế nhưng, không phải ai cũng nghiêm túc thực hiện và làm đúng quy định nộp phạt khi vi phạm giao thông. Bài viết sẽ nêu 04 tình huống có thể xảy ra khi người dân chậm trễ, không nộp phạt vi phạm giao thông. Căn cứ tại Điều 73 Mục 2 Chương III phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 15 phần thứ nhất của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông đúng thời hạn, người vi phạm có thể gặp 04 tình huống bao gồm: từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe; cưỡng chế nộp phạt; tính thêm tiền chậm nộp; cảnh báo đăng kiểm. Cụ thể như sau: (1) Từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe Căn cứ tại Khoản 15 Điều 3 Chương I Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông thì người vi phạm sẽ không thể đăng ký xe khi mua xe mới hay sang tên xe sau khi mua bán, tặng cho, thừa kế… Để được giải quyết thủ tục đăng ký xe, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp phạt trước, sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục. (2) Cưỡng chế nộp phạt Căn cứ tại Điều 86 Mục 3 Chương III phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi bổ sung theo Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Trong đó, các biện pháp cưỡng chế bao gồm: - Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế. Đáng chú ý, việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức; - Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận. (3) Tính thêm tiền chậm nộp phạt Theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 hoặc Khoản 2 Điều 79 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 78. Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông, ngoài việc bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm còn bị tính thêm tiền chậm nộp phạt với công thức tính như sau: Số tiền nộp phạt = số tiền phạt chưa nộp + (số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm nộp) Số tiền này đồng thời thu cùng số tiền nộp phạt theo quyết định xử phạt. (4) Bị cảnh báo đăng kiểm Căn cứ tại khoản 12 Điều 80 Mục 2 Chương IV Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định. Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày (theo Khoản 3 Điều 9 Chương III Thông tư 16/2021/TT-BGTVT ngày 12/8/2021). Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện. Ngoài ra, theo Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lái xe, giấy phép lưu hành phương tiện, giấy tờ liên quan tang vật hoặc phương tiện giao thông tới khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Thời hạn tạm giữ không vượt quá thời hạn ra quyết định và sẽ kết thúc khi quyết định được thi hành xong. Tại khoản 65 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định đối với tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt thì khi hết thời hạn thi hành, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp phạt thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn, tang vật sẽ được chuyển cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại Khoản 10 Điều 1. Trường hợp người vi phạm cố tình không nộp phạt, phương tiện có thể bị kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, trong khi đó giấy tờ sẽ được chuyển tới cơ quan đã cấp để thu hồi theo quy định. Theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ cũ xe đã chết hay mất liên lạc thì thủ tục sang tên xe thế nào?
Sau khi Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực, nhiều trường hợp chủ cũ không thể thực hiện do đã chết, mất liên lạc, không hợp tác... khiến người sử dụng phương tiện gặp khó khăn. (1) Những trường hợp nào đăng ký sang tên? Theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 02 trường hợp đăng ký sang tên xe như sau: TH1: Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. TH2: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? (2) Chủ cũ xe đã chết, mất liên lạc thì người đã mua xe sang tên xe chính chủ thế nào? Theo lãnh đạo một đội CSGT phụ trách đăng ký xe cho biết, trường hợp chủ cũ xe đã chết, thì người mua xe sau có thể làm thủ tục sang tên xe chính chủ theo quy định tại Điều 31 của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Tức là giải quyết giống như đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân. Đại diện Phòng CSGT Công an TP.HCM cũng cho hay, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì giải quyết đăng ký sang tên như xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân. Như vậy, chủ cũ đã chết thì người đang sử dụng xe vẫn có thể sang tên xe chính chủ. (3) Thủ tục sang tên xe chính chủ nếu chủ cũ đã chết Đầu tiên, người đang sử dụng xe đến nơi quản lý hồ sơ chiếc xe đó để làm thủ tục thu hồi. Nếu nơi đang quản lý hồ sơ này cùng là nơi cư trú của mình thì không phải làm thủ tục thu hồi. Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân - Hồ sơ, thủ tục thu hồi Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem chi tiết tại: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 - Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau: + Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe). Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi. Đặc biệt: Trong trường hợp người mua có đầy đủ đăng ký, biển số xe, giấy tờ mua bán có công chứng, chứng thực thì sẽ đến cơ quan quản lý hồ sơ để làm thủ tục thu hồi thay cho chủ xe. Đồng thời, người mua đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên, trước khi giải quyết, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với người này về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. Xem bài viết liên quan: Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Trường hợp không có giấy tờ mua bán có công chứng, chứng thực, cơ quan công an sẽ giải quyết theo quy định đăng ký xe đối với xe đã chuyển sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân. Cơ quan công an sẽ thông báo cho chủ xe và cơ quan quản lý đăng ký xe, niêm yết công khai việc tiếp nhận hồ sơ, tra cứu thông tin tàng thư xe bị mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ thời điểm trên, nếu chiếc xe không thuộc trường hợp tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan chức năng sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết sang tên xe. Trong trường hợp xe là tài sản chung của vợ và chồng, đã đăng ký dưới tên một hoặc cả hai người mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích, việc giải quyết đăng ký sang tên xe sẽ được thực hiện nếu người thừa kế đồng ý bằng văn bản theo quy định. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe
Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023
Kể từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực thì người dân được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi thực hiện thủ tục sang tên xe. Hồ sơ sang tên xe bao gồm những giấy tờ gì? Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe, cá nhân, tổ chức, thì người dân có nhu cầu sang tên xe cần thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Bên bán xe thu hồi đăng ký, biển số xe Bước 2: Bên mua xe thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe. Theo đó, hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: (1) Hồ sơ thu hồi bao gồm: + Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; + Giấy tờ của chủ xe; + 02 bản chà số máy, số khung xe; + Chứng nhận đăng ký xe; + Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe. + Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). (2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: + Giấy khai đăng ký xe; + Giấy tờ của chủ xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Xem bài viết liên quan: 05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Theo hồ sơ sang tên xe kể trên, trong đó, quy định về Giấy tờ của chủ xe được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, người dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 thay cho CCCD khi thực hiện thủ tục sang tên xe. Cụ thể: TH1: Nếu chủ xe là người Việt Nam Đối với chủ xe là người Việt Nam thì có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Trường hợp là lực lượng vũ trang thì cần xuất trình chứng minh CAND hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). TH2: Nếu chủ xe là tổ chức Đối với Chủ xe là tổ chức thì có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. Đối với trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng; Đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ; Đối với chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: thì tương tự như chủ xe là tổ chức, tuy nhiên nộp thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; *Đối với trường hợp chủ xe là người nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA. Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe?
05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe
Từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực. Theo đó, người dân cần nắm rõ 5 lưu ý sau đây, khi mua bán xe từ 15/8 để thuận tiện trong việc thực hiện, cụ thể: THỨ NHẤT, bán xe được giữ lại biển số xe Khi chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Như vậy, khi bán xe cho người khác, chủ cũ vẫn được giữ lại biển số để cấp lại khi đăng ký xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Ngoài ra, số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. (căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 THỨ HAI, phải thu hồi biển số trong 30 ngày nếu không sẽ bị phạt Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Như vậy, khi bán xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi trong 30 ngày. THỨ BA, nộp hồ sơ thu hồi biển số, sang tên trên Cổng dịch vụ công Tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe sẽ kê khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; Xem chi tiết Hồ sơ thu hồi tại bài viết: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định. THỨ TƯ, được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe, cá nhân, tổ chức, trong đó đối với Giấy tờ của chủ xe có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 thay cho CCCD khi thực hiện thủ tục sang tên xe. Xem thêm tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem chi tiết tại: Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 THỨ NĂM, các bước sang tên xe Trình tự sang tên xe thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA Bước 1: Bên bán xe thu hồi đăng ký, biển số xe Bước 2: Bên mua xe thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe. Xem chi tiết các bước sang tên xe tại bài viết: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Trên đây là 05 lưu ý cho người dân khi mua bán xe từ ngày 15/8/2023. Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023
Hướng dẫn trình tự thủ tục đăng ký sang tên xe qua cổng dịch vụ công
Nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tìm hiểu, nộp hồ sơ trực tuyến Đăng ký sang tên xe trong điểm đăng ký qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Công an tỉnh Thái Bình hướng dẫn quy trình thực hiện đăng ký sang tên xe online như sau: Bước 1: Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an, địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn Bước 2: Vào chức năng “Nộp hồ sơ trực tuyến” và chọn lĩnh vực “Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ”. Chọn Dịch vụ đăng ký sang tên trong điểm đăng ký, tương ứng đăng ký xe tại cấp Cục/ Tỉnh/ Huyện hoặc Xã Bước 3: Hiển thị màn hình thông tin hướng dẫn thủ tục Sang tên trong điểm đăng ký cho người dân Bao gồm các thông tin: Lĩnh vực; Cơ quan thực hiện.; Các thực hiện; Trình tự thực hiện; Thời hạn giải quyết; Phí; Lệ phí; Thành phần hồ sơ; Yêu cầu – điều kiện; Căn cứ pháp lý; Biểu mẫu; Kết quả thực hiên. Chọn “Nộp hồ sơ” Bước 4: Nhập thông tin để Tra cứu thông tin xe để đăng ký - Nhập thông tin tra cứu xe - Nhấn nút “Tra cứu thông tin” + Nếu thông tin tra cứu không chính xác sẽ hiển thị thông báo người dân nhập lại thông tin, nếu tra cứu thành công sẽ hiển thị dữ liệu xuống dưới tờ khai Chú ý: Các trường có dấu * là các trường bắt buộc nhập. - Chọn Ô tô/ Xe máy. Màu biển. Biển số. Số khung. Mã LPTB - Đơn vị cấp: Danh mục cơ quan đơn vị cấp hiển thị theo dịch vụ đã chọn được thực hiện tại Trung ương hay Tỉnh. Đối với Trung ương chỉ hiện Cục Cảnh sát giao thông; Đối với Tỉnh hiện danh sách đơn vị cấp giấp phép của 63 tỉnh thành phố. - Điểm đăng ký: Danh mục điểm đăng ký hiển thị theo dịch vụ đã chọn và đơn vị cấp đã chọn. Đối với Trung ương chỉ hiển thị điểm đăng ký C08. Đối với Tỉnh hiển thị danh sách đơn vị đăng ký (Đơn vị cấp CA Thái Bình hiện danh sách điểm đăng ký: Phòng Cảnh sát giao thông Thái Bình). Bước 5: Nhấn nút “Đồng ý và tiếp tục”, chuyển sang màn hình thông tin các hồ sơ đính kèm - Chọn Những giấy tờ cần nộp trong hồ sơ: Nhập số bản, tải tệp lên. - Nhập các thông tin khác cần thiết: Thông tin Về việc, Ghi chú, Các giấy tờ khác có trong hồ sơ cần nộp Bước 6: Sau khi đính kèm các hồ sơ ở màn hình trên, nhấn nút chọn “Đồng ý và tiếp tục”, chuyển sang màn hình Thông tin chi tiết tờ khai và xác nhận nộp hồ sơ Bước 7: Nhấn nút “Nộp hồ sơ” Hiển thị màn hình Theo dõi kết quả Bước 8: Hệ thống DVC BCA sẽ gửi SMS và Email về SĐT và Email mà NSD đã khai trên tờ khai trước đó nếu đã nộp hồ sơ =>> Sau khi hoàn tất các bước như trên, Hệ thống sẽ gửi tin nhắn đến số điện thoại của người dân. Người dân đến Bộ phận Một cửa của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Thái Bình hoặc Bộ phận Một cửa Công an cấp huyện, Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe và cung cấp mã hồ sơ cho cán bộ đăng ký xe để được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023
Ngày 01/7/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Theo đó, tại Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chi tiết những trường hợp đăng ký sang tên xe và hồ sơ, thủ tục thực hiện. Cụ thể: (1) Những trường hợp nào đăng ký sang tên? Theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 02 trường hợp đăng ký sang tên xe như sau: TH1: Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. TH2: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem bài viết liên quan: Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? (2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm những giấy tờ gì? - Hồ sơ thu hồi bao gồm: + Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; + Giấy tờ của chủ xe; + 02 bản chà số máy, số khung xe; + Chứng nhận đăng ký xe; + Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe. + Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: + Giấy khai đăng ký xe; + Giấy tờ của chủ xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. (3) Thủ tục đăng ký sang tên - Thủ tục thu hồi: + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; + Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định. - Thủ tục đăng ký sang tên: + Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA; + Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA; + Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích; + Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. (4) Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân - Hồ sơ, thủ tục thu hồi Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau: + Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe; + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có); + Chứng từ lệ phí trước bạ; + Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe). Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi. Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA. Tham khảo: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01) tải Mẫu ĐKX01 2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02) tải Mẫu ĐKX02 3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Mẫu ĐKX03) tải Mẫu ĐKX03 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04) tải Mẫu ĐKX04 5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05) tải Mẫu ĐKX05 6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07) tải Mẫu ĐKX07 7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07) tải Mẫu DKX07 8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12) tải Mẫu DDKX12 Xem bài viết liên quan: 05 lưu ý khi mua bán xe từ 15/8: Được dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe Quá 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023 Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu?
Đề xuất chủ xe làm thủ tục thu hồi trước khi làm thủ tục sang tên
Ngày 09/3/2023 Chính phủ đã công bố dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới Tải về thuộc Bộ Công an, qua đó lấy ý kiến nhân dân, chuyên gia đầu ngành đóng góp ý kiến hoàn thiện dự thảo. Cụ thể, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc di chuyển nguyên chủ, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi và đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến, người mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe * Hồ sơ thu hồi - Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này) - 02 bản chà số máy, số khung (để dán vào giấy chứng nhận thu hồi). - Giấy chứng nhận đăng ký xe. - Biển số xe (trường hợp di chuyển nguyên chủ không phải nộp). Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi. - Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. * Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe - Giấy khai đăng ký xe. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. - Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này; - Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này. - Giấy chứng nhận thu hồi. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe * Thủ tục thu hồi Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai, ký số Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 và thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy chứng nhận thu hồi theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe). * Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe - Người mua xe thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11; nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. - Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ được giữ nguyên biển số cũ. Trường hợp xe đã làm thủ tục thu hồi để chuyển quyền sở hữu xe, nay chủ xe đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3, 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số. Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ, trường hợp đã số hóa hồ sơ Chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe (không phải đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đi để làm thủ tục thu hồi). * Hồ sơ đăng ký xe di chuyển - Giấy khai đăng ký xe. - Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. - Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này (nếu có). - Giấy chứng nhận đăng ký xe. * Thủ tục đăng ký xe di chuyển - Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này. - Giữ nguyên biển số cũ; đối với biển 03, 04 thì cấp đổi sang biển 05 số theo quy định. Tải về dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Thủ tục sang tên xe không cần chủ cũ
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sở hữu xe chính chủ, từ ngày 1/8/2020, Bộ Công an cho phép người dân tiến hành sang tên xe qua nhiều đời chủ, sang tên xe không cần chủ cũ kể cả khi không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu (mua bán, cho tặng…) 1. Sang tên xe không cần chủ cũ có được không? Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2022 Những xe không biết chủ cũ mà không làm đúng thủ tục giấy tờ đăng ký xe, sang tên xe sẽ không thể sang tên đổi chủ và khi đó, người sở hữu xe sẽ bị lực lượng cảnh sát giao thông xử phạt với lỗi “xe không chính chủ” thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông, đăng ký xe hoặc bị phát hiện, xử lý nếu vi phạm Luật Giao thông đường bộ. 2. Hồ sơ cần chuẩn bị để có thể sang tên xe vắng chủ * Đối với hồ sơ sang tên xe thì bao gồm các giấy tờ sau: Giấy tờ của chủ xe: Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. Chủ xe là người nước ngoài: nếu người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng); Nếu người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa. Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). * Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe thì bao gồm những giấy tờ sau: Giấy tờ của chủ xe: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). 3. Trình tự, thủ tục sang tên xe máy mà không tìm được chủ cũ Bước 1: Người sử dụng xe cần chuẩn bị nộp hồ sơ như trên để gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ và ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe. Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ: Xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan tiếp nhận sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ; Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, đáp ứng đủ điều kiện thì cơ quan tiếp nhận sẽ trao giấy hẹn; Cơ quan đăng ký xe sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ Bước 3: Đóng phí và lệ phí Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe máy được quy định như sau Phí cấp lại giấy đăng ký kèm biển số Phí cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: Một số chi phí khác, … Bước 4: Nhận kết quả Theo thời gian được quy định trong giấy hẹn, người đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết để nhận kết quả.
Những lưu ý khi mua xe cũ để tránh gặp rủi ro về mặt pháp lý
Hiện nay việc mua bán xe giữa các cá nhân với nhau là chuyện rất phổ biến, không phân biệt là xe mô tô hay xe hơi... Tuy nhiên để tránh những rủi ro pháp lý khi mua xe cũ, thì người mua xe cần chú ý những nội dung sau: 1. Trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định như sau: Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021. Như vậy từ giờ xe đã qua nhiều đời chủ mà vận chưa thực hiện sang tên xe cho chủ mới hoặc không có giấy tở chuyển quyền sở hữu như hợp đồng mua bán, tặng cho thì sẽ không được thực hiện sang tên cho chủ tiếp theo Vì thế khi mua xe cũ qua nhiều đời chủ, người mua cần yêu cầu bên bán cung cấp giấy tờ mua bán, tặng cho hợp pháp giữa họ và các chủ cũ của xe. 2. Tiến hành lập hợp đồng mua bán đúng quy định pháp luật Khoản 2 Điều 10 quy định 58/2020/TT-BCA như sau: Đăng ký sang tên: a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh). Khoản 2 Điều 8 quy định Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật; b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước; d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước. Như vậy trong trường hợp mua bán xe thì cần phải có hợp đồng mua bán được công chứng chứng thực theo quy định. 3. Thời hạn làm thủ tục sang tên xe là trong vòng 30 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng mua bán Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: 4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số Trường hợp không sang tên xe đúng quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: 1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
Cần mang theo những giấy tờ gì khi lưu thông để không bị phạt lỗi "Xe không chính chủ"
Những ngày qua, nhiều người dân chia sẻ thông tin về việc "xử phạt vì đi xe không chính chủ". Ngày 13.1, Phòng CSGT Đường bộ, đường sắt (PC08, Công an TPHCM) đã thông tin đến báo chí về việc này. Theo PC08, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16.6.2020 của Bộ Công an: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”. Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong thời hạn 30 ngày, chủ xe sẽ bị phạt như sau: Đối với xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô: “Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức” (điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Đối với xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với tổ chức” (điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 2 trường hợp: (1) Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; (2) Qua công tác đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp thông thường, điều khiển xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định (gồm: Giấy đăng ký xe; Giấy pháp lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ô tô)) thì sẽ không bị xử phạt. Vì vậy, người chạy xe không chính chủ, nhưng xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định thì sẽ không bị xử phạt. Chỉ bị xử phạt trong 2 trường hợp thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe. Phòng PC08 đưa ra khuyến cáo, không nên vì lý do trên mà người dân xem nhẹ việc sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Bởi vì trên thực tế, khi có tai nạn giao thông xảy ra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan tới chiếc xe, thì cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào người đứng tên sở hữu phương tiện để tiến hành xác minh. Do vậy, để tránh những rắc rối không đáng có, khi chuyển quyền sở hữu xe thì người dân cần đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số theo quy định. Laodong.vn
Chủ cũ đã mất thì có sang tên xe được không?
Em có một chiếc xe do chú em để lại, hiện giờ chú đã mất, em chỉ có giấy đăng ký xe đứng tên chú và bản photo CMND của chú thì bây giờ em có làm thủ tục sang tên được không ạ.
Thủ tục sang tên xe máy khi không liên lạc được với người bán?
Xin chào luật sư và mọi người ạ. Em có mua một chiếc xe máy cũ cách đây 1 năm "khác tỉnh ạ", khi mua em đã trả toàn bộ tiền cho người bán. Sau đó thì làm giấy mua bán có ủy ban phường công chứng ạ. Người bán sẽ nói là sẽ sang tên chính chủ cho em nhưng bây giờ em không liên liên lạc được cho bên bán. Em còn giữ được Cavet xe và giấy mua bán ạ. Bây giờ em muốn sang tên thì phải làm như thế nào ạ. Em xin nhờ mọi người giãi đáp ạ. Xin cảm ơn.
Thông tư 58 sang tên đổi chủ xe cũ mua lại: Bắt buộc 2 chủ xe có mặt?
Thông tư 58 được xem là tạo điều kiện cho người dân khi sang tên đổi chủ xe cũ. Vậy nhưng một số người dân đi sang tên lại gặp rắc rối khi CSGT yêu cầu cả chủ cũ và chủ mới cùng đi làm hồ sơ. Việc sang tên đổi chủ xe được thực hiện đơn giản hơn khi Thông tư 58 có hiệu lực ẢNH: ĐỘC LẬP Ngày 1.8.2020, Thông tư 58 quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là sang tên đổi chủ xe) có hiệu lực thi hành. Thông tư này được đánh giá là có nhiều điểm mới phù hợp với tình hình hiện nay, tạo điều kiện cho rất nhiều người dân sang tên xe chính chủ khi mua lại xe cũ, vậy nhưng một số người dân đi sang tên vẫn bối rối vì CSGT yêu cầu cả chủ cũ và chủ mới cùng có mặt. Chủ cũ, chủ mới cùng đi làm thủ tục sang tên? Mới đây, anh Nguyễn Minh Tiến (chủ cửa hàng mua bán xe cũ ở Q.1, TP.HCM) đến tòa soạn Báo Thanh Niên phản ánh câu chuyện anh cùng nhiều khách hàng gặp rắc rối khi đi làm thủ tục sang tên đổi chủ xe kể từ 1.8. Anh Tiến kể, chủ cũ khi bán xe máy cho cửa hàng của anh sẽ làm giấy ủy quyền để anh đi sang tên đổi chủ cho người mua (chủ mới) của xe. Thông thường, anh cùng chủ mới xe chỉ cần cùng ra phòng công chứng để làm thủ tục mua bán, sau đó chủ mới có thể tự đi nộp hồ sơ để làm giấy thu hồi đăng ký tại nơi cấp như in trong cà vẹt xe. Làm xong giấy này, chủ mới mang đến nơi đăng ký HKTT của mình để nộp và đứng tên trên cà vẹt xe. Hiện CSGT không trả hồ sơ gốc cho người dân mà chỉ trả giấy thu hồi đăng ký ẢNH: VŨ PHƯỢNG “Vậy mà mới đây, khách của tôi đi làm thủ tục thu hồi đăng ký tại cơ quan đăng ký xe một quận ở trung tâm TP.HCM nhưng CSGT yêu cầu phải có mặt thêm người ủy quyền (tức cửa hàng - PV) hoặc chủ cũ. Tôi rất ngạc nhiên vì không hiểu sao CSGT lại nói như vậy, Thông tư mới theo hướng có lợi cho người dân mà sao lại bắt đi lại nhiều, mất thời gian như vậy?”, anh Tiến thắc mắc. Người dân than phiền gặp rắc rối khi đi sang tên đổi chủ xe đã qua sử dụng ẢNH: ĐỘC LẬP Anh Nguyễn Hoàng Nam (Q.Gò Vấp, một người chơi xe) cũng cho biết, anh thường đổi xe mỗi năm một lần chứ không mua xe mới. Vậy nhưng nghe những người trong giới chơi xe nói về thủ tục rắc rối của sang tên đổi chủ theo Thông tư mới khiến anh phân vân. Anh nói: “Thủ tục sang tên xe mà bắt cả hai bên cùng đi như vậy thì mất thêm thời gian sắp xếp sao cho cả hai cùng rảnh, mà hai người ở hai quận xa nhau nữa chắc cũng phải hẹn tới lui mấy lần mới được”. Mỗi nơi làm một kiểu? Khoản 1 Điều 16 (Thông tư 58) về Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe quy định: “Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan theo quy định”. Trong vai người dân tìm đến hỏi về thủ tục sang tên đổi chủ xe máy đã qua sử dụng, PV được cán bộ ở một điểm đăng ký xe của CSGT – trật tự giải thích: “Chủ xe ở đây không nhất thiết là chủ xe cũ hay cửa hàng, người được ủy quyền, mà chủ mới cũng có thể đi làm hồ sơ thu hồi đăng ký được vì khi đã ra phòng công chứng làm thủ tục mua bán, người mua (chủ mới) đã được coi là chủ xe. Vì vậy, chủ mới có thể đi một mình mà không cần đi cùng chủ cũ hoặc người được ủy quyền”. Một số điểm đăng ký xe ở TP.HCM chưa thống nhất cách hiểu Thông tư khiến cách thực hiện khác nhau ẢNH: ĐỘC LẬP Nói thêm về khái niệm này, vị CSGT ở đây cho biết, giấy thu hồi đăng ký xe thực ra là bước rút hồ sơ gốc mà người dân hay gọi. Điểm khác hiện nay là CSGT không trả hồ sơ gốc cho người dân mà chỉ đưa giấy chứng nhận thu hồi đăng ký để người dân sang tên đổi chủ làm thủ tục đăng ký tại nơi mới. “Một số nơi bắt buộc chủ xe cũ có mặt có thể là vì đang bị hiểu cứng nhắc khái niệm chủ xe, nhưng thực ra khi chủ mới đến làm giấy tờ thì họ đã ra phòng công chứng làm thủ tục mua bán rồi. Khi đó họ đã được xem là chủ xe”, cán bộ đăng ký xe nói thêm. Tuy nhiên, đến điểm đăng ký xe khác ở trung tâm mà độc giả phản ánh để hỏi về thủ tục sang tên đổi chủ xe đã qua sử dụng, trong vai người mua xe (tức chủ mới của xe) PV vẫn được yêu cầu phải đến cùng chủ cũ hoặc người được ủy quyền thì mới làm giấy thu hồi đăng ký xe được. Các xe sang tên khác tỉnh, BS sẽ được thu hồi ẢNH: ĐỘC LẬP Để làm rõ hơn vấn đề này, PV đã liên hệ với một lãnh đạo chuyên về công tác đăng ký xe ở TP.HCM thì được biết, Thông tư 58 tạo điều kiện cởi mở hơn để người dân đi làm thủ tục sang tên đổi chủ. Theo đó, chủ mới, chủ cũ hoặc người được ủy quyền đều có thể một mình đến cơ quan đăng ký xe để làm các thủ tục sang tên đổi chủ. Thậm chí, không phải là một trong 3 người trên đến làm thủ tục cũng được, chỉ cần người đi làm mang theo các giấy tờ mua bán kèm các giấy tờ sau: CMND hoặc thẻ CCCD hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe cùng CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của mình. Theo vị này, trước khi Thông tư mới có hiệu lực thi hành, Phòng CSGT đường bộ - đường sắt (PC08, Công an TP.HCM) đã gửi hướng dẫn về các đơn vị đăng ký xe ở quận, huyện. Tới nay, việc thực hiện chưa đồng bộ có thể do Thông tư còn mới, các đơn vị chưa thống nhất quy trình, nội dung thực hiện. Qua sự việc này, vị lãnh đạo ở lĩnh vực đăng ký xe cho biết đã rà soát và có thông báo để cách thực hiện sang tên đổi chủ ở các điểm đăng ký xe được thực hiện đúng tinh thần Thông tư 58, tạo mọi điều kiện để người dân làm thủ tục nhanh chóng, tiện lợi. Theo Thanh niên
Chuyển nhượng xe mua trả góp bằng tiền vay ngân hàng
Cho mình hỏi 01 trường hợp cụ thể như sau: A có mua 01 xe của anh B (xe đang trả góp hàng tháng) nhưng sau đó làm hư hỏng, đã sưa chữa xong. Giữa A và anh B có thỏa thuận A lấy luôn xe của anh B và trả góp hàng tháng đúng phần gốc lãi mà anh B trả cho Ngân Hàng đứng vay vẫn là anh B. Vậy giữa hai người cần làm văn bản thỏa thuận hay hợp đồng mua bán tài sản như thé nào? Về vấn đề này mình có quan điểm rằng, do xe đang trả góp nên có cơ sở là ngân hàng đang giữ giấy tờ xe của anh B. Vì vậy, về mặt nguyên tắc, để có thể mua được chiếc xe của anh B thì anh A cần làm hợp đồng chuyển nhượng, có công chứng hợp đồng và có giấy tờ xe theo Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành để bên A làm thủ tục sang tên xe. Mặt khác, nếu không làm thủ tục sang tên mà để cho anh A sử dụng luôn thì trong quá trình tham gia giao thông. Anh A có khả năng bị xử phạt hành chính hành vi đi xe không chính chủ. Do đó, bên A cùng với anh B nên liên hệ phía ngân hàng để phối hợp cùng nhau thực hiện việc giao dịch trên và làm thủ tục sang tên tại cơ quan quản lý.
Đi xe 'không chính chủ' bị xử phạt khi nào?
Liên quan đến việc sử dụng xe của người khác tham gia giao thông, nhiều người vẫn thắc mắc hoặc hiểu sai về quy định đi xe không phải là của mình (mà mọi người vẫn hay gọi là “xe không chính chủ”) sẽ bị xử phạt. Vậy thực tế pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Các bạn xem nội dung giải đáp dưới đây. Đi xe 'không chính chủ' bị xử phạt như nào - Minh họa * Trường hợp nào phải đăng ký sang tên xe? Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản phương tiện giao thông thì phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ: - 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô - 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng. * Trường hợp nào sẽ bị xử lý khi đi xe “không chính chủ” Mọi người cần lưu ý rằng, CSGT sẽ không xử phạt lỗi chính chủ đối với phương tiện nếu không thuộc các trường hợp theo quy định. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm chỉ được thực hiện thông qua: - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông - Qua công tác đăng ký xe * Đối tượng nào sẽ bị xử phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe? Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Để tra cứu mức xử phạt về giao thông đường bộ chỉ vài thao tác đơn giản với iThong là bạn đã tra cứu được mức xử lý theo quy định: Tải iThong: - App Store đối với các thiết bị iOS TẠI ĐÂY; - Google Play đối với các thiết bị Android TẠI ĐÂY
Đăng ký sang tên xe khi sai số chứng minh nhân dân
Cho mình hỏi xíu là trường hợp người A mua xe của người B, rồi người A bán cho người C. Cả hai lần đều được lập thành Hợp đồng mua bán do 2 văn phòng công chứng công chứng 2 hợp đồng đó. Mà số chứng minh nhân dân của 2 hợp đồng khác nhau, có sai 1 chữ số. Vậy hợp hồ sơ đó mang đi đăng ký xe có được hay không?
03 điều cần biết để hiểu đúng về lỗi “xe không chính chủ”?
Vẫn là những thắc mắc, hiểu sai về quy định về lỗi mà người dân hay gọi là "đi xe không chính chủ". Đơn cử như: trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau có vi phạm hay không, có cần sang tên xe hay không,... Xem hết 03 điều dưới đây để hiểu đúng bản chất của quy định này: Thứ nhất, cần khẳng định lại lần nữa là không có khái niệm “xe chính chủ” trong các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Đây chỉ là cách gọi thông thường mà người dân truyền nhau để gọi tên hành vi vi phạm. Thứ hai, hiểu đúng bản chất của hành vi mọi người hay gọi là “vi phạm xe không chính chủ” là lỗi “không làm thủ tục đăng ký sang tên xe” theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế Nghị định 100/2019/NĐ-CP tăng mức xử lý đối với hành vi Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe so với quy định trước đây: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (trước đây, phạt 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng) Thứ 3, chỉ bị xử phạt hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên trong 2 trường hợp: - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Qua công tác đăng ký xe. Vì vậy "mượn xe" không có lỗi, tham gia giao thông bằng xe đi mượn - xe không chính chủ không có lỗi. Xe không chuyển quyền sở hữu hay còn gọi xe chưa sang tên đổi chủ theo qui định mà tơi vào các trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính mới là có lỗi. Tương tự, trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau là hết sức bình thường, chỉ cần cần đăng ký đi là được. Sở dĩ phải kiểm soát tình trạng mua bán xe cũ để sử dụng hoặc mua bán lòng vòng, tránh những trường hợp tranh chấp không đáng có khi không sang tên, giúp kiểm soát trong việc kiểm soát phương tiện khi những phương tiện này gây tai nạn bỏ trốn hoặc phạm pháp hình sự, thậm chí cả an ninh quốc gia.
Chuyển nhà, có phải sửa địa chỉ trên giấy đăng ký xe?
TP HCM-Giấy đăng ký xe ghi địa chỉ của tôi tại huyện Hóc Môn, nay tôi nhập hộ khẩu về quận Phú Nhuận thì có phải chỉnh sửa gì không? (Độc giả Gia Bảo). Luật sư trả lời Căn cứ điểm b khoản 4 và điểm d khoản 7 điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, từ ngày 1/1 chủ xe phải làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ. Nếu không, chủ xe sẽ bị phạt như sau: - Chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đến 1.200.000 đồng với tổ chức. - Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô vi phạm sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Luật sư Phạm Thanh Hữu Đoàn luật sư TP HCM Theo Vnexpress