10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư?
Phát triển rừng là gì? Rừng đặc dụng là gì? Rừng phòng hộ là gì? 10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư? Phát triển rừng là gì? Rừng đặc dụng là gì? Rừng phòng hộ là gì? Phát triển rừng là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại do thiên tai hoặc do các nguyên nhân khác; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2018/NĐ-CP) Căn cứ tại khoản 2, 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 thì: - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: (1) Vườn quốc gia; (2) Khu dự trữ thiên nhiên; (3) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; (4) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; (5) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: (1) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; (2) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. 10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư? 10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Hoạt động quản lý của các ban quản lý rừng; (2) Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng; (3) Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố hiện trạng rừng; (4) Quản lý thông tin về lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng; (5) Sưu tập tiêu bản thực vật rừng, động vật rừng; (6) Nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm; (7) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng; (8) Kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; (9) Xây dựng và triển khai phương án quản lý rừng bền vững; (10) Giao rừng, cắm mốc ranh giới rừng. 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp? 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại Điều 4 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể: (1) Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (2) Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. (3) Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp. (4) Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. (5) Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. (6) Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ. Tóm lại, 10 Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư là: (1) Hoạt động quản lý của các ban quản lý rừng; (2) Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng; (3) Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố hiện trạng rừng; (4) Quản lý thông tin về lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng; (5) Sưu tập tiêu bản thực vật rừng, động vật rừng; (6) Nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm; (7) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng; (8) Kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; (9) Xây dựng và triển khai phương án quản lý rừng bền vững; (10) Giao rừng, cắm mốc ranh giới rừng.
Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là gì?
Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là gì? 08 Nội dung chủ yếu của đề án Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng? Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là gì? Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP là dự án đầu tư có sử dụng môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trong đó, môi trường rừng là thành phần của hệ sinh thái rừng, được tạo nên từ các yếu tố tự nhiên, gồm sinh vật, đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác có ảnh hưởng đến đa dạng sinh học rừng và cảnh quan tự nhiên. (Khoản 8 Điều 3 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) 08 Nội dung chủ yếu của đề án Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng? Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP thì chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 08 Nội dung chủ yếu của đề án Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bao gồm: (1) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; (2) Thuyết minh sơ bộ phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện; (3) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP; (4) Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: - Giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; - Các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; - Phòng cháy, chữa cháy; - Phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; - Giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP; (5) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; (6) Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000; (7) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến, điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: - Xác định chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; - Vị trí, quy mô các công trình ngầm; - Các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng bền vững (nếu có); (8) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy. Tóm lại, dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là dự án đầu tư có sử dụng môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Quản lý rừng bền vững là gì? Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững thế nào?
Theo Luật Lâm nghiệp 2017: Quản lý rừng bền vững là gì? Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững thế nào? 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp? Quản lý rừng bền vững là gì? Quản lý rừng bền vững được định nghĩa tại khoản 19 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững thế nào? Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững được quy định tại Điều 27 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: A. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm: (1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan; (2) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; (3) Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn; (4) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng; (5) Giải pháp và tổ chức thực hiện. B. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ bao gồm: (1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng tài nguyên rừng; (2) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; (3) Xác định chức năng phòng hộ của rừng; (4) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; (5) Giải pháp và tổ chức thực hiện. C. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất bao gồm: (1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng; (2) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; (3) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản; (4) Giải pháp và tổ chức thực hiện. Lưu ý: Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau: - Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; - Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp? 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại Điều 4 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: (1) Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (2) Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. (3) Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp. (4) Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. (5) Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. (6) Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ. Tóm lại, quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không?
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Vậy cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Rừng đặc dụng gồm những loại nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật lâm nghiệp 2017 quy định rừng đặc dụng bao gồm: - Thứ nhất, vườn quốc gia; - Thứ hai, khu dự trữ thiên nhiên; - Thứ ba, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; - Thứ tư, khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Thứ năm, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Mức kinh phí là bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng như sau: - Đối tượng: + Ban quản lý rừng đặc dụng; + Ban quản lý rừng phòng hộ; + Cộng đồng dân cư; + Các đối tượng khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 - Mức kinh phí: + Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. + Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. + Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. + Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. => Theo đó cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng. Đồng thời cộng đồng dân cư được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. Thêm vào đó Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. Trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư Căn cứ tại điểm khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư như sau: - Phương thức cấp kinh phí: căn cứ diện tích rừng được giao, kết quả bảo vệ rừng giữa chủ rừng là cộng đồng dân cư với Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch 3 năm, hoặc 5 năm; - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Kiểm lâm làm việc tại địa bàn có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư; - Trường hợp bên nhận kinh phí bảo vệ rừng để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo kế hoạch được duyệt thì lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; - Kết quả nghiệm thu hằng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí.
Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng từ ngày 15/07/2024
Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024 quy định hướng dẫn về chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Trong đó, Nghị định này có quy định về đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng, mức kinh phí được cấp, trình tự thủ tục thực hiện tại Điều 5 của Nghị định này. 1. Đối tượng được cấp kinh phí - Ban quản lý rừng đặc dụng; - Ban quản lý rừng phòng hộ; - Cộng đồng dân cư; - Các đối tượng khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017. 2. Mức kinh phí được cấp - Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. - Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. - Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định nêu trên. - Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. 3. Nội dung chi kinh phí - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các nội dung sau: + Khoán bảo vệ rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; + Chi phí tiền công cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, thuộc đối tượng không được hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp; thuê lao động bảo vệ rừng; + Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ bảo vệ rừng và các công cụ hỗ trợ, bảo hộ lao động cho lực lượng bảo vệ rừng; + Hỗ trợ các lực lượng tham gia truy quét, tuần tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ rừng; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức ký quy ước, cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hỗ trợ đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng; tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư; + Chi xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; diễn tập chữa cháy rừng; trực ngoài giờ phòng cháy, chữa cháy rừng trong các tháng mùa khô và chi các hội nghị phục vụ công tác bảo vệ rừng; Hỗ trợ chi phí đi lại, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, họp với cộng đồng dân cư để triển khai hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; + Thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện khoán bảo vệ rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và chi cho các nội dung sau: + Thuê lao động bảo vệ rừng; chi cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thuộc đối tượng không được hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp; + Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ bảo vệ rừng và các công cụ hỗ trợ, bảo hộ lao động cho lực lượng bảo vệ rừng; + Hỗ trợ các lực lượng tham gia truy quét, tuần tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ rừng; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức ký quy ước, cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hỗ trợ đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng; tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư; + Chi xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; diễn tập chữa cháy rừng; trực ngoài giờ phòng cháy, chữa cháy rừng trong các tháng mùa khô và chi các hội nghị phục vụ công tác bảo vệ rừng; + Thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP: đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và các hoạt động bảo vệ rừng khác do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Đối với các tổ chức khác thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo phương án quản lý rừng bền vững và do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Căn cứ vào ngân sách nhà nước được phân bổ hàng năm, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP ưu tiên thực hiện các nội dung chi bảo vệ rừng cho khu vực có nguy cơ cao về xâm hại tài nguyên rừng; khu rừng có giá trị đa dạng sinh học cao cần được bảo vệ. 4. Trình tự thực hiện cấp kinh phí - Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, thực hiện như sau: + Căn cứ dự toán kinh phí quản lý, bảo vệ rừng được giao hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp kinh phí cụ thể cho từng ban quản lý rừng trực thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp kinh phí cụ thể cho từng ban quản lý rừng tại địa phương; + Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, ban quản lý rừng lập hồ sơ và phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí cho nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP theo quy định tại các Điều 28, 30 và 32 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, thực hiện như sau: + Phương thức cấp kinh phí: căn cứ diện tích rừng được giao, kết quả bảo vệ rừng giữa chủ rừng là cộng đồng dân cư với Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch 3 năm, hoặc 5 năm; + Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Kiểm lâm làm việc tại địa bàn có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư; + Trường hợp bên nhận kinh phí bảo vệ rừng để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo kế hoạch được duyệt thì lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; Kết quả nghiệm thu hằng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP: đối với doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP. Đối với tổ chức khác được Nhà nước cấp thông qua dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, từ ngày 15/07/2024, các đối tượng thuộc Khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP sẽ được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng.
Hỗ trợ kinh phí phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm khu rừng đặc dụng
Ngày 24/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Trong đó, quy định về hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng như sau: 1. Đối tượng, nội dung và điều kiện hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, đối tượng và mức hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng là cộng đồng dân cư thuộc vùng đệm của khu rừng đặc dụng được hỗ trợ bình quân là 50.000.000 đồng/cộng đồng dân cư/năm. Về nội dung hỗ trợ, căn cứ vào nguồn kinh phí được hỗ trợ, cộng đồng dân cư xác định nội dung hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau: (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP) - Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, giống cây trồng, giống vật nuôi; thiết bị chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ; - Vật liệu xây dựng cho các công trình công cộng của cộng đồng dân cư như công trình nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn, nhà văn hóa và các công trình khác. Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, điều kiện hỗ trợ được quy định như sau: - Cộng đồng dân cư có quá trình bảo vệ rừng tốt, không để xảy ra các vụ vi phạm nghiêm trọng trong công tác bảo vệ rừng; - Có kế hoạch, dự toán được duyệt; có cam kết bảo vệ rừng với ban quản lý rừng đặc dụng; - Không trùng lặp nội dung hỗ trợ với dự án được đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trình tự thực hiện hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, trình tự thực hiện hỗ trợ được quy định như sau: - Lập kế hoạch, dự toán và phê duyệt kinh phí hỗ trợ: + Hằng năm, Trưởng thôn tổ chức họp với cộng đồng dân cư về đề xuất nội dung, kế hoạch, dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ và thống nhất tại biên bản họp theo Mẫu số 01 và lập kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và ban quản lý rừng đặc dụng; + Ban quản lý rừng đặc dụng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã họp với cộng đồng dân cư có đề nghị hỗ trợ và thống nhất đồng phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ của cộng đồng dân cư. - Thực hiện hỗ trợ: + Cộng đồng dân cư tự tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch, dự toán hỗ trợ kinh phí được duyệt. Đối với các nội dung cộng đồng dân cư không tự tổ chức thực hiện được, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc ban quản lý rừng đặc dụng hỗ trợ thực hiện; + Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch và kinh phí hỗ trợ, cộng đồng dân cư đề nghị ban quản lý rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, điều chỉnh. - Nghiệm thu, giám sát thực hiện: + Cộng đồng dân cư tự tổ chức giám sát thực hiện kế hoạch, kinh phí hỗ trợ theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở; -Sau khi hoàn thành các nội dung kế hoạch được phê duyệt hỗ trợ hoặc kết thúc năm, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được thể hiện trong biên bản nghiệm thu. Thành phần tham gia nghiệm thu gồm đại diện ban quản lý rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư. Nội dung nghiệm thu, bao gồm: + Đối với các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm: nghiệm thu theo kế hoạch, dự toán hỗ trợ; + Đối với hỗ trợ giống cây, giống con, thiết bị chế biến nông, lâm sản quy mô nhỏ: nghiệm thu theo kế hoạch, dự toán hỗ trợ và theo hóa đơn hoặc biên nhận (trong trường hợp không có hóa đơn) và danh sách ký nhận của các hộ gia đình, cá nhân hay tổ hợp tác (nếu có); + Đối với hỗ trợ vật liệu xây dựng các công trình công cộng thôn: nghiệm thu số lượng, khối lượng vật tư hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán. Riêng đối với các công trình đồng hỗ trợ, bổ sung ký xác nhận vật liệu của ban quản lý dự án công trình. Như vậy, việc hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng được quy định tại Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.
Rừng ở Việt Nam được phân loại như thế nào theo quy định pháp luật?
Rừng là một phần quan trọng của tự nhiên cho nên việc bảo vệ là rất cần thiết. Cho nên pháp luật quy định về việc rừng ở Việt Nam được phân loại như thế nào? Đồng thời thì rừng ở Việt Nam khi muốn chuyển loại thì cần có những điều kiện gì? Rừng ở Việt Nam được phân loại như thế nào theo quy định pháp luật? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 về phân loại rừng như sau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: + Rừng đặc dụng; + Rừng phòng hộ; + Rừng sản xuất. - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. - Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. - Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng. - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ. Như vậy, theo quy định pháp luật được chia làm 3 loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Rừng ở Việt Nam khi muốn chuyển loại thì cần có những điều kiện gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 về chuyển loại rừng như sau: - Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; + Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; + Có phương án chuyển loại rừng. - Thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng được quy định như sau: + Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Như vậy, việc chuyển loại rừng thì cần phải có những điều kiện như: Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; Có phương án chuyển loại rừng. Trình tự thủ tục chuyển loại rừng sẽ thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về trình tự, thủ tục chuyển loại rừng như sau: - Đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập + Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng; + Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chuyển loại rừng. - Đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập + Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng, phương án chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét; + Trước 15 ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng. Như vậy, trình tự thủ tục chuyển loại rừng sẽ được chia thành 2 trường hợp là rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Cần phải xác định chính xác loại rừng để thực hiện thủ tục chuyển loại rừng cho phù hợp. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy rừng là tài nguyên thiên nhiên mà mọi cá nhân, tổ chức đều phải góp phần bảo vệ và phát triển. Trường hợp muốn chuyển loại rừng thì phải đảm bảo thỏa mãn điều và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định.
10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư?
Phát triển rừng là gì? Rừng đặc dụng là gì? Rừng phòng hộ là gì? 10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư? Phát triển rừng là gì? Rừng đặc dụng là gì? Rừng phòng hộ là gì? Phát triển rừng là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại do thiên tai hoặc do các nguyên nhân khác; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2018/NĐ-CP) Căn cứ tại khoản 2, 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 thì: - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: (1) Vườn quốc gia; (2) Khu dự trữ thiên nhiên; (3) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; (4) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; (5) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: (1) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; (2) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. 10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư? 10 Hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo đảm ngân sách đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Hoạt động quản lý của các ban quản lý rừng; (2) Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng; (3) Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố hiện trạng rừng; (4) Quản lý thông tin về lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng; (5) Sưu tập tiêu bản thực vật rừng, động vật rừng; (6) Nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm; (7) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng; (8) Kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; (9) Xây dựng và triển khai phương án quản lý rừng bền vững; (10) Giao rừng, cắm mốc ranh giới rừng. 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp? 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại Điều 4 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể: (1) Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (2) Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. (3) Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp. (4) Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. (5) Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. (6) Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ. Tóm lại, 10 Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư là: (1) Hoạt động quản lý của các ban quản lý rừng; (2) Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng; (3) Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố hiện trạng rừng; (4) Quản lý thông tin về lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng; (5) Sưu tập tiêu bản thực vật rừng, động vật rừng; (6) Nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm; (7) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng; (8) Kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; (9) Xây dựng và triển khai phương án quản lý rừng bền vững; (10) Giao rừng, cắm mốc ranh giới rừng.
Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là gì?
Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là gì? 08 Nội dung chủ yếu của đề án Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng? Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là gì? Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP là dự án đầu tư có sử dụng môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trong đó, môi trường rừng là thành phần của hệ sinh thái rừng, được tạo nên từ các yếu tố tự nhiên, gồm sinh vật, đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác có ảnh hưởng đến đa dạng sinh học rừng và cảnh quan tự nhiên. (Khoản 8 Điều 3 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) 08 Nội dung chủ yếu của đề án Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng? Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP thì chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 08 Nội dung chủ yếu của đề án Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bao gồm: (1) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; (2) Thuyết minh sơ bộ phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện; (3) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP; (4) Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: - Giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; - Các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; - Phòng cháy, chữa cháy; - Phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; - Giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP; (5) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; (6) Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000; (7) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến, điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: - Xác định chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; - Vị trí, quy mô các công trình ngầm; - Các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng bền vững (nếu có); (8) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy. Tóm lại, dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là dự án đầu tư có sử dụng môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Quản lý rừng bền vững là gì? Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững thế nào?
Theo Luật Lâm nghiệp 2017: Quản lý rừng bền vững là gì? Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững thế nào? 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp? Quản lý rừng bền vững là gì? Quản lý rừng bền vững được định nghĩa tại khoản 19 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững thế nào? Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững được quy định tại Điều 27 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: A. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm: (1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan; (2) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; (3) Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn; (4) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng; (5) Giải pháp và tổ chức thực hiện. B. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ bao gồm: (1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng tài nguyên rừng; (2) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; (3) Xác định chức năng phòng hộ của rừng; (4) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; (5) Giải pháp và tổ chức thực hiện. C. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất bao gồm: (1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng; (2) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; (3) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản; (4) Giải pháp và tổ chức thực hiện. Lưu ý: Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau: - Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; - Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp? 06 Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại Điều 4 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: (1) Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (2) Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. (3) Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp. (4) Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. (5) Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. (6) Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ. Tóm lại, quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không?
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Vậy cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Rừng đặc dụng gồm những loại nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật lâm nghiệp 2017 quy định rừng đặc dụng bao gồm: - Thứ nhất, vườn quốc gia; - Thứ hai, khu dự trữ thiên nhiên; - Thứ ba, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; - Thứ tư, khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Thứ năm, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Mức kinh phí là bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng như sau: - Đối tượng: + Ban quản lý rừng đặc dụng; + Ban quản lý rừng phòng hộ; + Cộng đồng dân cư; + Các đối tượng khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 - Mức kinh phí: + Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. + Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. + Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. + Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. => Theo đó cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng. Đồng thời cộng đồng dân cư được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. Thêm vào đó Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. Trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư Căn cứ tại điểm khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư như sau: - Phương thức cấp kinh phí: căn cứ diện tích rừng được giao, kết quả bảo vệ rừng giữa chủ rừng là cộng đồng dân cư với Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch 3 năm, hoặc 5 năm; - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Kiểm lâm làm việc tại địa bàn có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư; - Trường hợp bên nhận kinh phí bảo vệ rừng để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo kế hoạch được duyệt thì lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; - Kết quả nghiệm thu hằng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí.
Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng từ ngày 15/07/2024
Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024 quy định hướng dẫn về chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Trong đó, Nghị định này có quy định về đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng, mức kinh phí được cấp, trình tự thủ tục thực hiện tại Điều 5 của Nghị định này. 1. Đối tượng được cấp kinh phí - Ban quản lý rừng đặc dụng; - Ban quản lý rừng phòng hộ; - Cộng đồng dân cư; - Các đối tượng khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017. 2. Mức kinh phí được cấp - Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. - Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. - Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định nêu trên. - Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. 3. Nội dung chi kinh phí - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các nội dung sau: + Khoán bảo vệ rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; + Chi phí tiền công cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, thuộc đối tượng không được hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp; thuê lao động bảo vệ rừng; + Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ bảo vệ rừng và các công cụ hỗ trợ, bảo hộ lao động cho lực lượng bảo vệ rừng; + Hỗ trợ các lực lượng tham gia truy quét, tuần tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ rừng; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức ký quy ước, cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hỗ trợ đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng; tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư; + Chi xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; diễn tập chữa cháy rừng; trực ngoài giờ phòng cháy, chữa cháy rừng trong các tháng mùa khô và chi các hội nghị phục vụ công tác bảo vệ rừng; Hỗ trợ chi phí đi lại, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, họp với cộng đồng dân cư để triển khai hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; + Thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện khoán bảo vệ rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và chi cho các nội dung sau: + Thuê lao động bảo vệ rừng; chi cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thuộc đối tượng không được hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp; + Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ bảo vệ rừng và các công cụ hỗ trợ, bảo hộ lao động cho lực lượng bảo vệ rừng; + Hỗ trợ các lực lượng tham gia truy quét, tuần tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ rừng; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức ký quy ước, cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hỗ trợ đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng; tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư; + Chi xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; diễn tập chữa cháy rừng; trực ngoài giờ phòng cháy, chữa cháy rừng trong các tháng mùa khô và chi các hội nghị phục vụ công tác bảo vệ rừng; + Thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP: đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và các hoạt động bảo vệ rừng khác do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Đối với các tổ chức khác thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo phương án quản lý rừng bền vững và do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Căn cứ vào ngân sách nhà nước được phân bổ hàng năm, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP ưu tiên thực hiện các nội dung chi bảo vệ rừng cho khu vực có nguy cơ cao về xâm hại tài nguyên rừng; khu rừng có giá trị đa dạng sinh học cao cần được bảo vệ. 4. Trình tự thực hiện cấp kinh phí - Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, thực hiện như sau: + Căn cứ dự toán kinh phí quản lý, bảo vệ rừng được giao hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp kinh phí cụ thể cho từng ban quản lý rừng trực thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp kinh phí cụ thể cho từng ban quản lý rừng tại địa phương; + Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, ban quản lý rừng lập hồ sơ và phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí cho nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP theo quy định tại các Điều 28, 30 và 32 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, thực hiện như sau: + Phương thức cấp kinh phí: căn cứ diện tích rừng được giao, kết quả bảo vệ rừng giữa chủ rừng là cộng đồng dân cư với Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch 3 năm, hoặc 5 năm; + Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Kiểm lâm làm việc tại địa bàn có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư; + Trường hợp bên nhận kinh phí bảo vệ rừng để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo kế hoạch được duyệt thì lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; Kết quả nghiệm thu hằng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP: đối với doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP. Đối với tổ chức khác được Nhà nước cấp thông qua dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, từ ngày 15/07/2024, các đối tượng thuộc Khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP sẽ được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng.
Hỗ trợ kinh phí phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm khu rừng đặc dụng
Ngày 24/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Trong đó, quy định về hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng như sau: 1. Đối tượng, nội dung và điều kiện hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, đối tượng và mức hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng là cộng đồng dân cư thuộc vùng đệm của khu rừng đặc dụng được hỗ trợ bình quân là 50.000.000 đồng/cộng đồng dân cư/năm. Về nội dung hỗ trợ, căn cứ vào nguồn kinh phí được hỗ trợ, cộng đồng dân cư xác định nội dung hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau: (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP) - Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, giống cây trồng, giống vật nuôi; thiết bị chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ; - Vật liệu xây dựng cho các công trình công cộng của cộng đồng dân cư như công trình nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn, nhà văn hóa và các công trình khác. Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, điều kiện hỗ trợ được quy định như sau: - Cộng đồng dân cư có quá trình bảo vệ rừng tốt, không để xảy ra các vụ vi phạm nghiêm trọng trong công tác bảo vệ rừng; - Có kế hoạch, dự toán được duyệt; có cam kết bảo vệ rừng với ban quản lý rừng đặc dụng; - Không trùng lặp nội dung hỗ trợ với dự án được đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trình tự thực hiện hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, trình tự thực hiện hỗ trợ được quy định như sau: - Lập kế hoạch, dự toán và phê duyệt kinh phí hỗ trợ: + Hằng năm, Trưởng thôn tổ chức họp với cộng đồng dân cư về đề xuất nội dung, kế hoạch, dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ và thống nhất tại biên bản họp theo Mẫu số 01 và lập kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và ban quản lý rừng đặc dụng; + Ban quản lý rừng đặc dụng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã họp với cộng đồng dân cư có đề nghị hỗ trợ và thống nhất đồng phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ của cộng đồng dân cư. - Thực hiện hỗ trợ: + Cộng đồng dân cư tự tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch, dự toán hỗ trợ kinh phí được duyệt. Đối với các nội dung cộng đồng dân cư không tự tổ chức thực hiện được, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc ban quản lý rừng đặc dụng hỗ trợ thực hiện; + Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch và kinh phí hỗ trợ, cộng đồng dân cư đề nghị ban quản lý rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, điều chỉnh. - Nghiệm thu, giám sát thực hiện: + Cộng đồng dân cư tự tổ chức giám sát thực hiện kế hoạch, kinh phí hỗ trợ theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở; -Sau khi hoàn thành các nội dung kế hoạch được phê duyệt hỗ trợ hoặc kết thúc năm, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được thể hiện trong biên bản nghiệm thu. Thành phần tham gia nghiệm thu gồm đại diện ban quản lý rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư. Nội dung nghiệm thu, bao gồm: + Đối với các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm: nghiệm thu theo kế hoạch, dự toán hỗ trợ; + Đối với hỗ trợ giống cây, giống con, thiết bị chế biến nông, lâm sản quy mô nhỏ: nghiệm thu theo kế hoạch, dự toán hỗ trợ và theo hóa đơn hoặc biên nhận (trong trường hợp không có hóa đơn) và danh sách ký nhận của các hộ gia đình, cá nhân hay tổ hợp tác (nếu có); + Đối với hỗ trợ vật liệu xây dựng các công trình công cộng thôn: nghiệm thu số lượng, khối lượng vật tư hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán. Riêng đối với các công trình đồng hỗ trợ, bổ sung ký xác nhận vật liệu của ban quản lý dự án công trình. Như vậy, việc hỗ trợ kinh phí để phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng được quy định tại Điều 8 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.
Rừng ở Việt Nam được phân loại như thế nào theo quy định pháp luật?
Rừng là một phần quan trọng của tự nhiên cho nên việc bảo vệ là rất cần thiết. Cho nên pháp luật quy định về việc rừng ở Việt Nam được phân loại như thế nào? Đồng thời thì rừng ở Việt Nam khi muốn chuyển loại thì cần có những điều kiện gì? Rừng ở Việt Nam được phân loại như thế nào theo quy định pháp luật? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 về phân loại rừng như sau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: + Rừng đặc dụng; + Rừng phòng hộ; + Rừng sản xuất. - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. - Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. - Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng. - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ. Như vậy, theo quy định pháp luật được chia làm 3 loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Rừng ở Việt Nam khi muốn chuyển loại thì cần có những điều kiện gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 về chuyển loại rừng như sau: - Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; + Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; + Có phương án chuyển loại rừng. - Thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng được quy định như sau: + Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Như vậy, việc chuyển loại rừng thì cần phải có những điều kiện như: Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; Có phương án chuyển loại rừng. Trình tự thủ tục chuyển loại rừng sẽ thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về trình tự, thủ tục chuyển loại rừng như sau: - Đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập + Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng; + Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chuyển loại rừng. - Đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập + Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng, phương án chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét; + Trước 15 ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển loại rừng; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng. Như vậy, trình tự thủ tục chuyển loại rừng sẽ được chia thành 2 trường hợp là rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Cần phải xác định chính xác loại rừng để thực hiện thủ tục chuyển loại rừng cho phù hợp. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy rừng là tài nguyên thiên nhiên mà mọi cá nhân, tổ chức đều phải góp phần bảo vệ và phát triển. Trường hợp muốn chuyển loại rừng thì phải đảm bảo thỏa mãn điều và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định.