Phạt đến 1.000.000 nếu vợ lấy tiền từ ví chồng mà chưa có sự đồng ý
>>> Cách chứng minh “tài sản riêng của vợ, chồng” trong thời kỳ hôn nhân? >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết >>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Trước khi kết hôn, bạn nữ cần biết những điều này! >>> Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? >>> 05 điều quan trọng cần nhớ khi lập thỏa thuận về TS riêng trước khi kết hôn Chắc hẳn đây là chuyện khá phổ biến ở nhiều gia đình hiện nay, vậy chuyện vợ lấy tiền trong ví chồng là lẽ tất nhiên hay là hành vi vi phạm pháp luật. Dưới đây là một số nội dung mình muốn chia sẻ: Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”. Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Điểm a Khoản 2 Điều 56 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi : “Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình..” sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng Vì vậy trường hợp 2 vợ chồng đã thỏa thuận về việc tiền trong ví của ai thì đó là tài sản riêng của người đó thì khi có hành vi xâm phạm đến tài sản của người kia thì sẽ bị phạt như quy định nêu trên. Cơ mà thực tế không đơn giản như vậy cánh mài râu nhỉ
03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Tài sản chung, tài sản riêng - Tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014(Cụ thể: trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Ngoài ra, theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. 2. Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản? Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì mặc dù vẫn là duy trì nguyên tắc “chia đôi” nhưng đã có bổ sung yếu tố lỗi vào một trong những căn cứ trong phân chia tài sản chung giữa vợ chồng. Cụ thể, điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: 4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: […] d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Thẩm phán sẽ dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn. Ví dụ, nếu người vợ chứng minh được người chồng cờ bạc hoặc ngoại tình, dẫn tới gia đình tan vỡ thì có thể được chia nhiều hơn 50% tổng giá trị tài sản. Các hành vi được coi là “lỗi” ở đây cần được chứng minh một cách rõ ràng, có những bằng chứng cụ thể được tòa chấp nhận. Quan điểm chung là lỗi càng nhiều thì tài sản được chia càng ít. Tuy nhiên, việc giải quyết chế độ tài sản vợ chồng vẫn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án mới giải quyết theo quy định của Luật. Quy định này góp phần vào việc ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình đồng thời bảo vệ quyền lợi của bên “bị hại” trong quan hệ hôn nhân và gia đình, mà phần lớn là phụ nữ. 3. Trách nhiệm liên đới các khoản nợ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện. Mặt khác, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ sau thì sẽ dùng tài sản chung vợ chồng để giải quyết: nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Từ các quy định trên, ta thấy sẽ có hai trường hợp để xác định được trách nhiệm liên đới của vợ chồng sau ly hôn như sau: - Trường hợp 1: Giao dịch của vợ hoặc chồng vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình, việc học hành của các con…; dù vợ/chồng không bàn bạc với nhau và người kia cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bên vợ/chồng đó cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ. - Trường hợp 2: Giao dịch của vợ hoặc chồng dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân của một bên vợ hoặc chồng như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…; nếu bên vợ/chồng còn lại đưa ra những chứng cứ chứng minh việc bên kia đứng ra vay tiền không được đưa vào sử dụng chung thì không có nghĩa vụ liên đới trả nợ.
Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng?
>>> Chia tài sản trong trường hợp không đăng ký kết hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết >>> Phân biệt chia tài sản thừa kế và chia tài sản khi ly hôn Thấy có bạn thành viên Dân Luật thắc mắc về một vấn đề: Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? Tài sản đó sẽ được xử lý thế nào khi ly hôn? Shin mạn phép chia sẻ như sau, có gì thiếu sót mong thành viên mình góp ý nhá! Điều 33 Luật HNGĐ 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân: 1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên được quy định tại 230 BLDS 2015 thực hiện theo trình tự, shin sẽ tóm tắt để đỡ dài dòng: * Khi phát hiện tài sản do đánh rơi hoặc bỏ quên thì: + Thông báo hoặc trả: Nếu biết thông tin + Thông báo hoặc giao nộp UBND cấp xã hoặc công an nơi gần nhất => thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. * Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Người nhặt được được xác lập quyền sở hữu: Trường hợp tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 10 mức lương cơ sở do Nhà nước quy định + Người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở: Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn 10 mức lương cơ sở sau khi trừ chi phí bảo quản, giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy: - Trường hợp ly hôn sau thời điểm tài sản được xác lập quyền Dân sự thì tài sản sẽ đưa vào khối tài sản chung và chia đôi như binh thường - Trường hợp đã ly hôn, thời điểm đó chưa xác lập quyền dân sự đối với tài sản thì về mặt pháp lý quan hệ vợ - chồng đã chấm dứt (Tòa án đã phân chia tài sản và con cái theo quy định của pháp luật). Tuy nhiên, sau đó nếu có căn cứ cho rằng khi tài sản (nhặt được) trong thời kỳ hôn nhân nhưng sau đó mới xác lập quyền thì bên kia cũng được quyền hưởng số tài sản đó Không biết hiểu vậy có đúng hông, chô Shin cái cmt
Phạt đến 1.000.000 nếu vợ lấy tiền từ ví chồng mà chưa có sự đồng ý
>>> Cách chứng minh “tài sản riêng của vợ, chồng” trong thời kỳ hôn nhân? >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết >>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Trước khi kết hôn, bạn nữ cần biết những điều này! >>> Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? >>> 05 điều quan trọng cần nhớ khi lập thỏa thuận về TS riêng trước khi kết hôn Chắc hẳn đây là chuyện khá phổ biến ở nhiều gia đình hiện nay, vậy chuyện vợ lấy tiền trong ví chồng là lẽ tất nhiên hay là hành vi vi phạm pháp luật. Dưới đây là một số nội dung mình muốn chia sẻ: Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”. Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Điểm a Khoản 2 Điều 56 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi : “Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình..” sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng Vì vậy trường hợp 2 vợ chồng đã thỏa thuận về việc tiền trong ví của ai thì đó là tài sản riêng của người đó thì khi có hành vi xâm phạm đến tài sản của người kia thì sẽ bị phạt như quy định nêu trên. Cơ mà thực tế không đơn giản như vậy cánh mài râu nhỉ
03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Tài sản chung, tài sản riêng - Tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014(Cụ thể: trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Ngoài ra, theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. 2. Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản? Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì mặc dù vẫn là duy trì nguyên tắc “chia đôi” nhưng đã có bổ sung yếu tố lỗi vào một trong những căn cứ trong phân chia tài sản chung giữa vợ chồng. Cụ thể, điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: 4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: […] d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Thẩm phán sẽ dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn. Ví dụ, nếu người vợ chứng minh được người chồng cờ bạc hoặc ngoại tình, dẫn tới gia đình tan vỡ thì có thể được chia nhiều hơn 50% tổng giá trị tài sản. Các hành vi được coi là “lỗi” ở đây cần được chứng minh một cách rõ ràng, có những bằng chứng cụ thể được tòa chấp nhận. Quan điểm chung là lỗi càng nhiều thì tài sản được chia càng ít. Tuy nhiên, việc giải quyết chế độ tài sản vợ chồng vẫn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án mới giải quyết theo quy định của Luật. Quy định này góp phần vào việc ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình đồng thời bảo vệ quyền lợi của bên “bị hại” trong quan hệ hôn nhân và gia đình, mà phần lớn là phụ nữ. 3. Trách nhiệm liên đới các khoản nợ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện. Mặt khác, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ sau thì sẽ dùng tài sản chung vợ chồng để giải quyết: nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Từ các quy định trên, ta thấy sẽ có hai trường hợp để xác định được trách nhiệm liên đới của vợ chồng sau ly hôn như sau: - Trường hợp 1: Giao dịch của vợ hoặc chồng vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình, việc học hành của các con…; dù vợ/chồng không bàn bạc với nhau và người kia cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bên vợ/chồng đó cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ. - Trường hợp 2: Giao dịch của vợ hoặc chồng dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân của một bên vợ hoặc chồng như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…; nếu bên vợ/chồng còn lại đưa ra những chứng cứ chứng minh việc bên kia đứng ra vay tiền không được đưa vào sử dụng chung thì không có nghĩa vụ liên đới trả nợ.
Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng?
>>> Chia tài sản trong trường hợp không đăng ký kết hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết >>> Phân biệt chia tài sản thừa kế và chia tài sản khi ly hôn Thấy có bạn thành viên Dân Luật thắc mắc về một vấn đề: Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? Tài sản đó sẽ được xử lý thế nào khi ly hôn? Shin mạn phép chia sẻ như sau, có gì thiếu sót mong thành viên mình góp ý nhá! Điều 33 Luật HNGĐ 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân: 1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên được quy định tại 230 BLDS 2015 thực hiện theo trình tự, shin sẽ tóm tắt để đỡ dài dòng: * Khi phát hiện tài sản do đánh rơi hoặc bỏ quên thì: + Thông báo hoặc trả: Nếu biết thông tin + Thông báo hoặc giao nộp UBND cấp xã hoặc công an nơi gần nhất => thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. * Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Người nhặt được được xác lập quyền sở hữu: Trường hợp tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 10 mức lương cơ sở do Nhà nước quy định + Người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở: Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn 10 mức lương cơ sở sau khi trừ chi phí bảo quản, giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy: - Trường hợp ly hôn sau thời điểm tài sản được xác lập quyền Dân sự thì tài sản sẽ đưa vào khối tài sản chung và chia đôi như binh thường - Trường hợp đã ly hôn, thời điểm đó chưa xác lập quyền dân sự đối với tài sản thì về mặt pháp lý quan hệ vợ - chồng đã chấm dứt (Tòa án đã phân chia tài sản và con cái theo quy định của pháp luật). Tuy nhiên, sau đó nếu có căn cứ cho rằng khi tài sản (nhặt được) trong thời kỳ hôn nhân nhưng sau đó mới xác lập quyền thì bên kia cũng được quyền hưởng số tài sản đó Không biết hiểu vậy có đúng hông, chô Shin cái cmt