Chia ngọt sẻ bùi là gì? Cá nhân kêu gọi từ thiện giúp đỡ nạn nhân thế nào cho đúng luật?
Chia ngọt sẻ bùi là gì? Cá nhân kêu gọi từ thiện giúp đỡ nạn nhân thế nào cho đúng luật? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Chia ngọt sẻ bùi là gì? Câu tục ngữ "Chia ngọt sẻ bùi" là một trong những câu nói quen thuộc trong văn hóa Việt Nam, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết và chia sẻ. “Chia ngọt sẻ bùi” nói đến lòng yêu thương con người. Biểu hiện bằng sự chia sẻ những buồn vui, những miếng ăn, những điều tốt đẹp trong cuộc sống bất luận có ít hay nhiều. Chia: Có nghĩa là cùng nhau trải nghiệm, cùng nhau hưởng thụ. Ngọt: Đại diện cho những điều tốt đẹp, niềm vui, thành công. Sẻ: Có nghĩa là cùng nhau chia sẻ, cùng nhau gánh vác. Bùi: Đại diện cho những khó khăn, thử thách, những lúc gian nan. Trong xã hội hiện đại, với nhịp sống nhanh và nhiều áp lực, câu tục ngữ "Chia ngọt sẻ bùi" vẫn giữ nguyên giá trị. "Chia ngọt sẻ bùi" không chỉ là một câu tục ngữ đơn thuần mà còn là một lời nhắc nhở sâu sắc về giá trị của tình người, về sự quan trọng của việc kết nối và chia sẻ. Nó là một trong những yếu tố làm nên vẻ đẹp của văn hóa Việt Nam và là kim chỉ nam cho những mối quan hệ tốt đẹp. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Cá nhân có được quyền kêu gọi gây quỹ từ thiện không? Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau: Các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kêu gọi, vận động; Ban Vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện (là tổ chức do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập - sau đây gọi là Ban Vận động) tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; - Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền theo quy định của pháp luật; - Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai vận động, tiếp nhận đóng góp tự nguyện từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai; - Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở y tế vận động, tiếp nhận và hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi là quỹ từ thiện) vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có tư cách pháp nhân tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. [...] Như vậy, cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự có quyền kêu gọi gây quỹ từ thiện thông qua việc tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai bão lũ. Cá nhân kêu gọi từ thiện giúp đỡ nạn nhân thế nào cho đúng luật? Căn cứ Điều 17 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về việc vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện. Theo đó, để hoạt động kêu gọi từ thiện được thực hiện hợp pháp, cá nhân cần: - Cá nhân có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật), thời gian cam kết phân phối và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ để theo dõi và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc nhận hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. - Cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận. - Có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. - Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện. => Việc cá nhân tự ý kêu gọi quyên góp từ thiện là một hành động đáng khích lệ và thể hiện tinh thần "chia ngọt sẻ bùi". Tuy nhiên, để hoạt động thiện nguyện này mang lại hiệu quả thiết thực và bền vững, việc tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật là điều vô cùng cần thiết. Bằng cách thực hiện đúng các thủ tục pháp lý, không chỉ đảm bảo tính minh bạch, mà còn góp phần xây dựng niềm tin của cộng đồng, từ đó khuyến khích nhiều hơn nữa những tấm lòng hảo tâm cùng chung tay vì cộng đồng.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện
Doanh nghiệp xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và cơ sở trợ giúp xã hội là các loại hình được thành lập và hoạt động nhằm mục đích giúp đỡ xã hội, hướng đến lợi ích cộng đồng. Trong đó, quỹ từ thiện cũng là một trong các loại hình được quan tâm. Vậy nếu muốn thành lập quỹ từ thiện thì cần đáp ứng điều kiện gì? 1. Quỹ từ thiện là gì? Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. 2. Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện được quy định tại Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, cụ thể: Thứ nhất, quỹ có mục đích hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Cụ thể, sáng lập viên thành lập quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Phải là công dân, tổ chức Việt Nam; - Đối với công dân: có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích; - Đối với tổ chức: được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam; - Sáng lập viên thành lập quỹ phải đóng góp tài sản hợp pháp theo quy định; - Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Thứ ba, ban thành lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ là tiền đồng Việt Nam và/hoặc tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ. Trường hợp tài sản đóng góp bao gồm cả tài sản khác thì tiền đồng Việt Nam trong số tài sản đóng góp này phải bảo đảm tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. Về tài sản đóng góp thành lập quỹ phải bảo đảm như sau: - Đối với quỹ từ thiện do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). - Trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ từ thiện: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). Thứ tư, hồ sơ thành lập quỹ phải bảo đảm theo Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thành lập quỹ; - Dự thảo điều lệ quỹ; - Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP; - Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; - Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ; - Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ. Như vậy, để thành lập quỹ từ thiện thì cần đáp ứng các điều kiện về mục đích hoạt động, sáng lập viên thành lập quỹ, ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ và cần đảm bảo hồ sơ thành lập quỹ từ thiện theo quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
Quỹ từ thiện có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội được thành lập với mục đích giúp đỡ cộng đồng, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Để thay đổi cơ cấu hoạt động cũng như xác lập địa vị pháp lý mới mà quỹ từ thiện muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội có được không? 1. Định nghĩa về quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể doanh nghiệp xã hội là gì mà có các tiêu chí để xác định một tổ chức là doanh nghiệp xã hội, cụ thể: (khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020) - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ quỹ từ thiện Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện. Như vậy, quỹ từ thiện được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội. Về đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội thì quỹ từ thiện chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ từ thiện dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện; - Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ từ thiện; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì quỹ từ thiện sẽ được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ Từ thiện sống xanh là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Điều lệ Quỹ từ thiện sống xanh ban hành kèm theo Quyết định 1207/QĐ-BNV năm 2021 quy định như sau: Ban Kiểm soát Quỹ 1. Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên. 2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau: a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật; b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính, tài sản của Quỹ. c) Trường hợp có vấn đề phát sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. 3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ: người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có sức khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Những người thuộc trường hợp sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ: a) Thành viên Ban sáng lập Quỹ; b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ Từ thiện sống xanh bao gồm: - Người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; - Có sức khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. - Không thuộc trường hợp sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ: +) Thành viên Ban sáng lập Quỹ; +) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Để thành lập Quỹ từ thiện thì tài sản đóng góp phải ít nhất bao nhiêu?
Hiện nay khá nhiều Quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Để thành lập theo quy định pháp luật thì cần đảm bảo tài sản đóng cụ theo từng địa bàn, phạm vi hoạt động của Quỹ, cụ thể Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP có quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau: "Điều 14. Tài sản đóng góp thành lập quỹ 1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm: a) Tiền đồng Việt Nam; b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ; c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. 2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng); b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng); c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng); d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). 3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng); b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng); c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng); d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). 4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác."
Thành lập quỹ từ thiện gia đình?
Em chào Luật sư, Em đang có một vấn đề pháp lý như sau: Gia đình em định làm một quỹ từ thiện gia đình. Quỹ này không kêu gọi, quyên góp, ủng hộ từ mọi người mà chỉ là quỹ từ thiện bằng tài sản của gia đình. Nhà em muốn làm một con dấu mang tên Quỹ từ thiện và tên gia đình (dấu không có giá trị pháp lý). Trong trường hợp này, nhà em không cần đăng ký với cơ quan nhà nước về quỹ từ thiện này phải không ạ. Liệu có rủi ro pháp lý nào liên quan đến vấn đề này không ạ. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư ./.
Công ty được kêu gọi mọi người gây quỹ từ thiện không?
Ad cho mình hổ, hiện tại công ty mình muốn tạo 1 tài khoản gây quỹ và kêu gọi mọi người trong nước gây quỹ làm từ thiện. Do bị ảnh hưởng dịch, nên công ty hiện tại thể tự gây quỹ. Vậy theo luật Việt Nam làm sao để kêu gọi gây quỹ từ thiện.
Cá nhân có được đứng ra nhận quyên góp từ thiện?
Hành vi vận động nhận quyên góp từ xã hội của cá nhân có hợp pháp? - Ảnh minh họa Thời gian gần đây, tình hình bão lũ khiến nhiều địa phương lâm vào hoàn cảnh khó khăn. Kéo theo đó, nhiều tổ chức, cá nhân liên tục vận động quyên góp tiền từ thiện từ xã hội nhưng phía sau hoạt động này là những hệ lụy khi tiền quyên góp không cánh mà bay. Vậy việc một cá nhân đứng ra nhận tiền quyên góp từ những người khác có hợp pháp? Cho đến thời điểm hiện tại, chỉ có một căn cứ pháp luật điều chỉnh quan hệ này, đó là Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Theo đó, tại Điều 5 Nghị định này (được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 72/2008/TT-BTC) quy định: Điều 5. Các tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ 1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội chữ thập đỏ Việt Nam; cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các cấp ở địa phương. 2. Các quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. 3. Các tổ chức, đơn vị ở Trung ương được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cho phép; các tổ chức, đơn vị ở địa phương được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện cho phép. Ngoài các tổ chức, đơn vị nêu trên, không một tổ chức, đơn vị, cá nhân nào được quyền tổ chức tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ. Phải chăng quy định trên được hiểu là không có cá nhân, tổ chức nào nào được đứng ra nhận tiền hỗ trợ thay cho các quỹ từ thiện, chương trình từ thiện do Nhà nước, đoàn thể, quỹ xã hội, quỹ từ thiện… đứng ra tổ chức như Quỹ "Vì người nghèo" Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Chương trình “Nối vòng tay lớn”,… hay phải hiểu rằng bất kỳ cá nhân nào cũng không được đứng ra tổ chức nhận quyên góp từ thiện từ xã hội? Mặt khác, không có văn bản cụ thể nào quy định xử phạt khi nhận tiền từ người khác để làm từ thiện. Tuy nhiên cần lưu ý là theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình và Bộ luật hình sự 2015 thì khi người đứng ra vận động có hành vi gian dối, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hàng hoặc lợi dụng hoạt động từ thiện để vụ lợi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về hành vi của mình. Như vậy, có thể khẳng định cá nhân chỉ đứng ra nhận quyên góp từ thiện tự nguyện thì không vi phạm pháp luật, theo quy tắc "Người dân được làm những gì pháp luật không cấm thực hiện".
Xin hỏi về thành lập Quỹ từ thiện
Kính chào luật sư, Tôi có vấn đề muốn hỏi luật sư giải đáp thắc mắc và tư vấn như sau: Hiện nay, Bạn tôi và 02 người bạn nữa muốn thành lập Quỹ từ thiện tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện thì: "Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ); b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ); c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu); d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu)." Tôi muốn hỏi là: 1. Hoạt động trong phạm vi cấp xã/huyện/tỉnh được hiểu là như thế nào? 2. Bạn tôi muốn mở Quỹ từ thiện tại Hà Nội để quyên góp tiền xây trường từ thiện tại 01 xã tại Tỉnh Yên Bái. Sau khi xây dựng xong trường ở xã này, Quỹ muốn xây dựng hoặc hỗ trợ các trường hợp ở xã khác, tỉnh khác thì Bạn tôi nên mở quỹ hoạt động trong phạm vi cấp nào? Nguồn huy động có bị hạn chế theo phạm vi hoạt động mà mình đăng ký không? Tôi xin chân thành cảm ơn quý luật sư tư vấn.
Những thay đổi về tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện từ 15/01/2020
- Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm: + Tiền đồng Việt Nam. + Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ. + Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. - Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). - Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). - Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác. Theo đó thì tài sản được sử dụng để đóng góp thành lập quỹ từ thiện, quỹ xã hội đã có sự thay đổi so với quy định cũ, và điều quan trọng là tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. Ngoài ra, tài sản đảm bảo đóng góp thành lập quỹ trong phạm vi toàn quốc, liên tỉnh, tỉnh, huyện, xã cũng có sự khác biệt. Căn cứ pháp lý: - Nghị định 93/2019/NĐ-CP. - Nghị định 30/2012/NĐ-CP.
Điều kiện để thành lập Quỹ từ thiện
- Phải có ít nhất 3 sáng lập viên là công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập ban sáng lập quỹ và có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định pháp luật, đồng thời: + Đối với công dân Việt Nam: Có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích; + Đối với tổ chức của Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định sau: – Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu). – Đối với quỹ có tài sản của công dân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập; Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài sản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 7.000.000.000 (bảy tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.000.000.000 (ba tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.000.000.000 (một tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 500.000.000 (năm trăm triệu). Cơ sở pháp lý: Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện.
Thủ tục thành lập quỹ từ thiện
Theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì Công dân tổ chức Việt Nam; Công dân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam (Khoản 2 Điều 1) được thành lập quỹ với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Điều 2). Quỹ phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về thành viên, tài sản,..: “Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây: 1. Mục đích hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định này. 2. Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 4. Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.” Về Hồ sơ thành lập quỹ, gồm: a) Đơn đề nghị thành lập quỹ; b) Dự thảo điều lệ quỹ; c) Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ Hồ sơ gồm 01 bộ gửi đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ-CP. “Điều 16. Thẩm quyền giải quyết của thủ tục về quỹ 1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với: a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã; c) Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
Bên em là công ty tnhh mtv, bây giờ công ty em muốn thành lập 1 quỹ từ thiện để kêu gọi sự ủng hộ để giúp đỡ người nghèo thì có những thủ tục phát lý nào? và thực hiện như thế nào?
Chia ngọt sẻ bùi là gì? Cá nhân kêu gọi từ thiện giúp đỡ nạn nhân thế nào cho đúng luật?
Chia ngọt sẻ bùi là gì? Cá nhân kêu gọi từ thiện giúp đỡ nạn nhân thế nào cho đúng luật? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Chia ngọt sẻ bùi là gì? Câu tục ngữ "Chia ngọt sẻ bùi" là một trong những câu nói quen thuộc trong văn hóa Việt Nam, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết và chia sẻ. “Chia ngọt sẻ bùi” nói đến lòng yêu thương con người. Biểu hiện bằng sự chia sẻ những buồn vui, những miếng ăn, những điều tốt đẹp trong cuộc sống bất luận có ít hay nhiều. Chia: Có nghĩa là cùng nhau trải nghiệm, cùng nhau hưởng thụ. Ngọt: Đại diện cho những điều tốt đẹp, niềm vui, thành công. Sẻ: Có nghĩa là cùng nhau chia sẻ, cùng nhau gánh vác. Bùi: Đại diện cho những khó khăn, thử thách, những lúc gian nan. Trong xã hội hiện đại, với nhịp sống nhanh và nhiều áp lực, câu tục ngữ "Chia ngọt sẻ bùi" vẫn giữ nguyên giá trị. "Chia ngọt sẻ bùi" không chỉ là một câu tục ngữ đơn thuần mà còn là một lời nhắc nhở sâu sắc về giá trị của tình người, về sự quan trọng của việc kết nối và chia sẻ. Nó là một trong những yếu tố làm nên vẻ đẹp của văn hóa Việt Nam và là kim chỉ nam cho những mối quan hệ tốt đẹp. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Cá nhân có được quyền kêu gọi gây quỹ từ thiện không? Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau: Các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kêu gọi, vận động; Ban Vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện (là tổ chức do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập - sau đây gọi là Ban Vận động) tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; - Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền theo quy định của pháp luật; - Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai vận động, tiếp nhận đóng góp tự nguyện từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai; - Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở y tế vận động, tiếp nhận và hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi là quỹ từ thiện) vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có tư cách pháp nhân tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. [...] Như vậy, cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự có quyền kêu gọi gây quỹ từ thiện thông qua việc tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai bão lũ. Cá nhân kêu gọi từ thiện giúp đỡ nạn nhân thế nào cho đúng luật? Căn cứ Điều 17 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về việc vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện. Theo đó, để hoạt động kêu gọi từ thiện được thực hiện hợp pháp, cá nhân cần: - Cá nhân có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật), thời gian cam kết phân phối và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ để theo dõi và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc nhận hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. - Cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận. - Có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. - Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện. => Việc cá nhân tự ý kêu gọi quyên góp từ thiện là một hành động đáng khích lệ và thể hiện tinh thần "chia ngọt sẻ bùi". Tuy nhiên, để hoạt động thiện nguyện này mang lại hiệu quả thiết thực và bền vững, việc tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật là điều vô cùng cần thiết. Bằng cách thực hiện đúng các thủ tục pháp lý, không chỉ đảm bảo tính minh bạch, mà còn góp phần xây dựng niềm tin của cộng đồng, từ đó khuyến khích nhiều hơn nữa những tấm lòng hảo tâm cùng chung tay vì cộng đồng.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện
Doanh nghiệp xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và cơ sở trợ giúp xã hội là các loại hình được thành lập và hoạt động nhằm mục đích giúp đỡ xã hội, hướng đến lợi ích cộng đồng. Trong đó, quỹ từ thiện cũng là một trong các loại hình được quan tâm. Vậy nếu muốn thành lập quỹ từ thiện thì cần đáp ứng điều kiện gì? 1. Quỹ từ thiện là gì? Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. 2. Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện được quy định tại Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, cụ thể: Thứ nhất, quỹ có mục đích hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Cụ thể, sáng lập viên thành lập quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Phải là công dân, tổ chức Việt Nam; - Đối với công dân: có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích; - Đối với tổ chức: được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam; - Sáng lập viên thành lập quỹ phải đóng góp tài sản hợp pháp theo quy định; - Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Thứ ba, ban thành lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ là tiền đồng Việt Nam và/hoặc tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ. Trường hợp tài sản đóng góp bao gồm cả tài sản khác thì tiền đồng Việt Nam trong số tài sản đóng góp này phải bảo đảm tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. Về tài sản đóng góp thành lập quỹ phải bảo đảm như sau: - Đối với quỹ từ thiện do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). - Trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ từ thiện: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). Thứ tư, hồ sơ thành lập quỹ phải bảo đảm theo Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thành lập quỹ; - Dự thảo điều lệ quỹ; - Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP; - Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; - Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ; - Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ. Như vậy, để thành lập quỹ từ thiện thì cần đáp ứng các điều kiện về mục đích hoạt động, sáng lập viên thành lập quỹ, ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ và cần đảm bảo hồ sơ thành lập quỹ từ thiện theo quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
Quỹ từ thiện có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội được thành lập với mục đích giúp đỡ cộng đồng, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Để thay đổi cơ cấu hoạt động cũng như xác lập địa vị pháp lý mới mà quỹ từ thiện muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội có được không? 1. Định nghĩa về quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể doanh nghiệp xã hội là gì mà có các tiêu chí để xác định một tổ chức là doanh nghiệp xã hội, cụ thể: (khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020) - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ quỹ từ thiện Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện. Như vậy, quỹ từ thiện được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội. Về đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội thì quỹ từ thiện chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ từ thiện dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện; - Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ từ thiện; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì quỹ từ thiện sẽ được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ Từ thiện sống xanh là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Điều lệ Quỹ từ thiện sống xanh ban hành kèm theo Quyết định 1207/QĐ-BNV năm 2021 quy định như sau: Ban Kiểm soát Quỹ 1. Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên. 2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau: a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật; b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính, tài sản của Quỹ. c) Trường hợp có vấn đề phát sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. 3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ: người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có sức khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Những người thuộc trường hợp sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ: a) Thành viên Ban sáng lập Quỹ; b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ Từ thiện sống xanh bao gồm: - Người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; - Có sức khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. - Không thuộc trường hợp sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ: +) Thành viên Ban sáng lập Quỹ; +) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Để thành lập Quỹ từ thiện thì tài sản đóng góp phải ít nhất bao nhiêu?
Hiện nay khá nhiều Quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Để thành lập theo quy định pháp luật thì cần đảm bảo tài sản đóng cụ theo từng địa bàn, phạm vi hoạt động của Quỹ, cụ thể Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP có quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau: "Điều 14. Tài sản đóng góp thành lập quỹ 1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm: a) Tiền đồng Việt Nam; b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ; c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. 2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng); b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng); c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng); d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). 3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng); b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng); c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng); d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). 4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác."
Thành lập quỹ từ thiện gia đình?
Em chào Luật sư, Em đang có một vấn đề pháp lý như sau: Gia đình em định làm một quỹ từ thiện gia đình. Quỹ này không kêu gọi, quyên góp, ủng hộ từ mọi người mà chỉ là quỹ từ thiện bằng tài sản của gia đình. Nhà em muốn làm một con dấu mang tên Quỹ từ thiện và tên gia đình (dấu không có giá trị pháp lý). Trong trường hợp này, nhà em không cần đăng ký với cơ quan nhà nước về quỹ từ thiện này phải không ạ. Liệu có rủi ro pháp lý nào liên quan đến vấn đề này không ạ. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư ./.
Công ty được kêu gọi mọi người gây quỹ từ thiện không?
Ad cho mình hổ, hiện tại công ty mình muốn tạo 1 tài khoản gây quỹ và kêu gọi mọi người trong nước gây quỹ làm từ thiện. Do bị ảnh hưởng dịch, nên công ty hiện tại thể tự gây quỹ. Vậy theo luật Việt Nam làm sao để kêu gọi gây quỹ từ thiện.
Cá nhân có được đứng ra nhận quyên góp từ thiện?
Hành vi vận động nhận quyên góp từ xã hội của cá nhân có hợp pháp? - Ảnh minh họa Thời gian gần đây, tình hình bão lũ khiến nhiều địa phương lâm vào hoàn cảnh khó khăn. Kéo theo đó, nhiều tổ chức, cá nhân liên tục vận động quyên góp tiền từ thiện từ xã hội nhưng phía sau hoạt động này là những hệ lụy khi tiền quyên góp không cánh mà bay. Vậy việc một cá nhân đứng ra nhận tiền quyên góp từ những người khác có hợp pháp? Cho đến thời điểm hiện tại, chỉ có một căn cứ pháp luật điều chỉnh quan hệ này, đó là Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Theo đó, tại Điều 5 Nghị định này (được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 72/2008/TT-BTC) quy định: Điều 5. Các tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ 1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội chữ thập đỏ Việt Nam; cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các cấp ở địa phương. 2. Các quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. 3. Các tổ chức, đơn vị ở Trung ương được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cho phép; các tổ chức, đơn vị ở địa phương được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện cho phép. Ngoài các tổ chức, đơn vị nêu trên, không một tổ chức, đơn vị, cá nhân nào được quyền tổ chức tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ. Phải chăng quy định trên được hiểu là không có cá nhân, tổ chức nào nào được đứng ra nhận tiền hỗ trợ thay cho các quỹ từ thiện, chương trình từ thiện do Nhà nước, đoàn thể, quỹ xã hội, quỹ từ thiện… đứng ra tổ chức như Quỹ "Vì người nghèo" Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Chương trình “Nối vòng tay lớn”,… hay phải hiểu rằng bất kỳ cá nhân nào cũng không được đứng ra tổ chức nhận quyên góp từ thiện từ xã hội? Mặt khác, không có văn bản cụ thể nào quy định xử phạt khi nhận tiền từ người khác để làm từ thiện. Tuy nhiên cần lưu ý là theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình và Bộ luật hình sự 2015 thì khi người đứng ra vận động có hành vi gian dối, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hàng hoặc lợi dụng hoạt động từ thiện để vụ lợi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về hành vi của mình. Như vậy, có thể khẳng định cá nhân chỉ đứng ra nhận quyên góp từ thiện tự nguyện thì không vi phạm pháp luật, theo quy tắc "Người dân được làm những gì pháp luật không cấm thực hiện".
Xin hỏi về thành lập Quỹ từ thiện
Kính chào luật sư, Tôi có vấn đề muốn hỏi luật sư giải đáp thắc mắc và tư vấn như sau: Hiện nay, Bạn tôi và 02 người bạn nữa muốn thành lập Quỹ từ thiện tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện thì: "Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ); b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ); c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu); d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu)." Tôi muốn hỏi là: 1. Hoạt động trong phạm vi cấp xã/huyện/tỉnh được hiểu là như thế nào? 2. Bạn tôi muốn mở Quỹ từ thiện tại Hà Nội để quyên góp tiền xây trường từ thiện tại 01 xã tại Tỉnh Yên Bái. Sau khi xây dựng xong trường ở xã này, Quỹ muốn xây dựng hoặc hỗ trợ các trường hợp ở xã khác, tỉnh khác thì Bạn tôi nên mở quỹ hoạt động trong phạm vi cấp nào? Nguồn huy động có bị hạn chế theo phạm vi hoạt động mà mình đăng ký không? Tôi xin chân thành cảm ơn quý luật sư tư vấn.
Những thay đổi về tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện từ 15/01/2020
- Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm: + Tiền đồng Việt Nam. + Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ. + Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. - Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). - Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng). + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). - Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác. Theo đó thì tài sản được sử dụng để đóng góp thành lập quỹ từ thiện, quỹ xã hội đã có sự thay đổi so với quy định cũ, và điều quan trọng là tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. Ngoài ra, tài sản đảm bảo đóng góp thành lập quỹ trong phạm vi toàn quốc, liên tỉnh, tỉnh, huyện, xã cũng có sự khác biệt. Căn cứ pháp lý: - Nghị định 93/2019/NĐ-CP. - Nghị định 30/2012/NĐ-CP.
Điều kiện để thành lập Quỹ từ thiện
- Phải có ít nhất 3 sáng lập viên là công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập ban sáng lập quỹ và có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định pháp luật, đồng thời: + Đối với công dân Việt Nam: Có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích; + Đối với tổ chức của Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định sau: – Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu). – Đối với quỹ có tài sản của công dân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập; Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài sản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: + Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 7.000.000.000 (bảy tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.000.000.000 (ba tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.000.000.000 (một tỷ); + Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 500.000.000 (năm trăm triệu). Cơ sở pháp lý: Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện.
Thủ tục thành lập quỹ từ thiện
Theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì Công dân tổ chức Việt Nam; Công dân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam (Khoản 2 Điều 1) được thành lập quỹ với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Điều 2). Quỹ phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về thành viên, tài sản,..: “Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây: 1. Mục đích hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định này. 2. Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 4. Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.” Về Hồ sơ thành lập quỹ, gồm: a) Đơn đề nghị thành lập quỹ; b) Dự thảo điều lệ quỹ; c) Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ Hồ sơ gồm 01 bộ gửi đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ-CP. “Điều 16. Thẩm quyền giải quyết của thủ tục về quỹ 1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với: a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã; c) Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
Bên em là công ty tnhh mtv, bây giờ công ty em muốn thành lập 1 quỹ từ thiện để kêu gọi sự ủng hộ để giúp đỡ người nghèo thì có những thủ tục phát lý nào? và thực hiện như thế nào?