Người lao động nước ngoài có được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
Người lao động nước ngoài đóng bảo hiểm xã hội có được lãnh bảo hiểm xã hội một lần hay không? Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người nước ngoài được hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong các trượng hợp sau - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; - Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam; - Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.” Tuy nhiên căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì: “2. Các chế độ quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.” =>> Như vậy người lao động nước ngoài chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bắt đầu từ ngày 01/01/2022. Vậy tại sao lại có quy định bắt đầu từ năm 2022 thì người lao động nước ngoài mới được hưởng khoản này? Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 quy định bắt đầu từ ngày 01/01/2022 người lao động nước ngoài mới phải đóng quỹ hưu trí và tử tuất nên mặc nhiên từ thời điểm đó trở đi mới được hưởng bảo hiểm xã hội một lần vì khoản trợ cấp này được trích từ chính quỹ hưu trí và tử tuất mà người lao động đóng.
Nghị định về quỹ hưu trí tự nguyện
Khác với quỹ hưu trí từ nguồn đóng BHXH bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện là khoản đóng góp tự nguyện của người tham gia cho các doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện để bổ sung cho khoản thu nhập của mình khi đến tuổi nghỉ hưu. Vậy cách thức tham gia quỹ hưu trí tự nguyện như thế nào? Khi tham gia cần phải tuân theo những quy định nào? Quyền lợi được hưởng khi tham gia quỹ này? Phạm vi giới hạn đầu tư quỹ hưu trí này đến mức nào? Thành viên tham gia quỹ được chi trả trong những trường hợp nào?...Các câu hỏi này sẽ lần lượt được trả lời như sau: 1. Quỹ hưu trí được hoạt động dựa trên 3 nguyên tắc: - Tự nguyện giữa các bên. - Công khai, minh bạch. - Tài sản quỹ hưu trí được quản lý tách biệt với tài sản của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí, ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký. 2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây trong quá trình hoạt động quỹ hưu trí: (áp dụng với các daonh nghiệp quản lý quỹ hưu trí) - Sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Cho thuê, hoặc chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Cung cấp dịch vụ quản lý quỹ hưu trí khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Đầu tư quỹ hưu trí không đúng với mục đích và chính sách đầu tư quy định. - Cung cấp thông tin sai lệch cho thành viên tham gia quỹ về kết quả đầu tư, giá trị tài sản của quỹ hưu trí và tài khoản hưu trí cá nhân. 3. Cách thức tham gia quỹ hưu trí tự nguyện như thế nào? Có 2 cách: - Tham gia quỹ hưu trí tự nguyện thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động. - Tham gia trực tiếp quỹ hưu trí tự nguyện (tại doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện). Hướng dẫn tham gia với từng cách như sau: * Tham gia quỹ hưu trí tự nguyện thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động - Căn cứ vào yêu cầu quản trị, người sử dụng lao động có thể xây dựng chính sách hưu trí tự nguyện và thực hiện đóng góp vào quỹ hưu trí cho người lao động. Khoản đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động cho người lao động và quỹ hưu trí được tính và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp sử dụng lao động ký hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân với doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí hay đại lý hưu trí theo mẫu hợp đồng theo quy định. - Tất cả tài khoản hưu trí cá nhân của người lao động tại một doanh nghiệp sử dụng lao động được quản lý bởi một (01) doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại mỗi thời điểm. - Trước khi tham gia quỹ hưu trí, người lao động phải ký thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí. Văn bản thỏa thuận về việc tham gia quỹ hưu trí phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: + Tên quỹ hưu trí người lao động lựa chọn tham gia. Trường hợp người lao động không đăng ký lựa chọn quỹ hưu trí, sẽ được tự động tham gia vào quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng. + Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia quỹ hưu trí. + Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sử dụng lao động. + Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân đã ký kết với doanh nghiệp sử dụng lao động. + Mức đóng góp, tần suất đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động và của người lao động (nếu có). + Quy trình đăng ký thay đổi thông tin đóng góp, lựa chọn quỹ hưu trí. + Quy trình đăng ký chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân. - Doanh nghiệp sử dụng lao động chuyển tiền đóng góp của người lao động và của doanh nghiệp sử dụng lao động (nếu có) vào tài khoản của quỹ hưu trí tại ngân hàng giám sát theo các điều khoản tại văn bản thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí. Doanh nghiệp sử dụng lao động phải gửi thông tin đến doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí và ngân hàng giám sát về số tiền đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động và của người lao động vào từng tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chuyển tiền. - Ngoài các khoản đóng góp thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động, người lao động có thể chuyển tiền đóng góp vào tài khoản hưu trí cá nhân theo hướng dẫn của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. Doanh nghiệp sử dụng lao động được quyền thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo các điều khoản tại văn bản thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí. - Thành viên tham gia quỹ hưu trí được đăng ký chuyển tài khoản hưu trí cá nhân giữa các quỹ hưu trí quản lý bởi cùng một doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại điều lệ quỹ và hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. - Khi người lao động thay đổi công việc: + Người lao động được chuyển tài khoản hưu trí cá nhân sang doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại công việc mới nếu có sự thay đổi về doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. Quy trình chuyển tài khoản hưu trí cá nhân thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân; + Người lao động được tiếp tục duy trì tài khoản hưu trí cá nhân do doanh nghiệp quản lý hưu trí hiện tại quản lý trong các trường hợp sau: i. Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí hiện tại quản lý các tài khoản hưu trí cá nhân tại công việc mới. ii. Người lao động đăng ký tham gia trực tiếp quỹ hưu trí với doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. * Tham gia quỹ hưu trí tự nguyện trực tiếp (tại doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện) - Đối tượng tham gia trực tiếp quỹ hưu trí: + Cá nhân tham gia trực tiếp quỹ hưu trí không thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động. + Người lao động chuyển từ hình thức tham gia quỹ hưu trí thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động thành tham gia trực tiếp quỹ hưu trí. - Phương thức tham gia trực tiếp quỹ hưu trí: + Cá nhân ký hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân với doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí hoặc đại lý hưu trí theo mẫu hợp đồng quy định. + Cá nhân đăng ký thông tin đóng góp theo quy định tại điều lệ quỹ và hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. + Cá nhân đăng ký lựa chọn quỹ hưu trí tham gia. Trường hợp cá nhân không đăng ký lựa chọn quỹ hưu trí, tài khoản hưu trí cá nhân sẽ được tự động tham gia vào quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng. - Số tiền đóng góp của cá nhân được chuyển vào tài khoản của quỹ hưu trí tại ngân hàng giám sát. - Cá nhân tham gia trực tiếp quỹ hưu trí được chủ động lựa chọn, thay đổi quỹ hưu trí và thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. 4. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia quỹ hưu trí tự nguyện Quyền Nghĩa vụ - Tham gia thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động: + Quyết định mức và thời điểm đóng góp, điều chỉnh tăng hoặc giảm hoặc tạm dừng đóng góp theo quy định tại hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. + Lựa chọn, thay đổi quỹ hưu trí tự nguyện được quản lý bởi cùng một (01) doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. + Nhận chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân theo quy định. - Tham gia trực tiếp Ngoài các quyền trên, thêm quyền được lựa chọn, thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. - Chỉ có một tài khoản hưu trí cá nhân duy nhất tại mọi thời điểm; - Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại điều lệ quỹ. 5. Phạm vi giới hạn đầu tư quỹ hưu trí Quỹ hưu trí chỉ được đầu tư vào các loại tài sản sau: - Trái phiếu Chính phủ. - Chứng chỉ quỹ mở trái phiếu. - Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. - Các chứng chỉ quỹ mở khác đáp ứng điều kiện do Bộ Tài Chính quy định. Tỷ trọng giá trị đầu tư vào trái phiếu Chính phủ (bao gồm cả khoản đầu tư trái phiếu Chính phủ thông qua chứng chỉ quỹ mở trái phiếu) trong tổng giá trị quỹ hưu trí tại mọi thời điểm tối thiểu bằng 50%, trong đó tỷ trọng tối thiểu đối với từng loại quỹ hưu trí cụ thể như sau: - 50% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư tăng trưởng. - 60% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng. - 70% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư bảo toàn vốn. 6. Người tham gia quỹ được chi trả trong trường hợp nào? Người tham gia quỹ được nhận tài khoản hưu trí cá nhân khi đến tuổi nghỉ hưu hay trước tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp sau: - Bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên theo quy định pháp luật hiện hành. - Bị mắc bệnh hiểm nghèo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy định miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này. - Định cư hợp pháp ở nước ngoài. - Thành viên tham gia quỹ đã có tài khoản hưu trí cá nhân được tối thiểu mười (10) năm. Thành viên tham gia quỹ đăng ký kế hoạch chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân đến doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại điều lệ quỹ hưu trí. Sau khi đã khấu trừ số tiền phạt chi trả trước tuổi nghỉ hưu và tiền thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên để nộp vào ngân sách nhà nước, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí yêu cầu ngân hàng giám sát thanh toán tiền cho thành viên tham gia quỹ. Khoản tiền thanh toán cho thành viên tham gia quỹ là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ngoại trừ: - Khoản tiền mặt thanh toán một lần không vượt quá 25% giá trị tài khoản hưu trí cá nhân khi thành viên tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu. - Khoản tiền thanh toán định kỳ khi thành viên tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu không vượt quá mức được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Khoản tiền mặt thanh toán một lần trước tuổi nghỉ hưu không vượt quá mức quy định được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên hoặc bị mắc bệnh hiểm nghèo. Trường hợp thành viên tham gia quỹ nhận chi trả trước tuổi nghỉ hưu nhưng không thuộc các trường hợp quy định trên, thành viên đó sẽ bị phạt 10% giá trị mỗi khoản thanh toán trước tuổi nghỉ hưu. Khoản tiền nhận được sau khi nộp phạt là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Xem thêm nội dung tại dự thảo Nghị định quy định về quỹ hưu trí tự nguyện (file đính kèm).
Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014_phần 7
67/ Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội - Trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định trên. - Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Nội dung được bổ sung nhằm bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ sinh con, người nhận nuôi con nuôi và NLĐ hưởng trợ cấp ốm đau mắc bệnh theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y tế. - Chi phí quản lý BHXH theo quy định. - Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do NSDLĐ giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH. Đây là điểm mới được bổ sung tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. (Căn cứ Điều 84 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 68/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc - NLĐ bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Cụ thể hóa mức đóng và phương thức đóng với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với NLĐ đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần. + Phương thức đóng được thực hiện 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH. Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước. - NLĐ hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng BHXH hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Trước đây, Luật bảo hiểm xã hội 2006 sử dụng cụm từ “theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh” - NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Đồng thời quy định thêm một số nội dung mới: - NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng mà giao kết HĐLĐ với nhiều NSDLĐ thì chỉ đóng BHXH bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với HĐLĐ giao kết đầu tiên. - Việc xác định thời gian đóng BHXH để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì 01 năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp NLĐ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 06 tháng thì NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của NLĐ và NSDLĐ theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau: + Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm. + Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. (Căn cứ Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 69/ Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động - NSDLĐ hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong đó: i. 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. ii. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. iii. 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NSDLĐ hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi NLĐ là Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí: i. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. ii. 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Ngoài ra, quy định thêm một số nội dung mới: - NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn - NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. (Căn cứ Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 70/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - NLĐ thuộc nhóm tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng NSNN trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Đây là nội dung được bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đồng thời, bổ sung thêm phương thức đóng: + Hằng tháng. + 03 tháng một lần. + 06 tháng một lần. + 12 tháng một lần. + Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này. (Căn cứ Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 71/ Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Ngoài quy định về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn thêm các quy định sau: - Hết thời hạn tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất , NSDLĐ và NLĐ tiếp tục đóng BHXH và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này. - NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam thì NLĐ và NSDLĐ được tạm dừng đóng BHXH. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định NLĐ bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này. (Căn cứ Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 72/ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc - NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. Nội dung này được bổ sung thêm vào Luật bảo hiểm xã hội 2014. - Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Khoản này được bổ sung thêm vào từ thời điểm 01/01/2018 trở đi. - Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Thay cụm từ “mức lương tối thiểu chung” thành cụm từ “mức lương cơ sở”. (Căn cứ Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 73/ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội Không còn quy định “Chi phí quản lý BHXH bắt buộc bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước”. Đồng thời, bổ sung thêm: - Chi phí quản lý BHXH được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ : + Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH. + Cải cách thủ tục BHXH, hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng BHXH. + Tổ chức thu, chi trả BHXH và hoạt động bộ máy của cơ quan BHXH các cấp. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 90 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 74/ Các hình thức đầu tư Quy định có phần khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2014: - Mua trái phiếu Chính phủ. - Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Cho ngân sách nhà nước vay. (Căn cứ Điều 92 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 75/ Cơ quan bảo hiểm xã hội Cơ quan BHXH là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; thanh tra việc đóng BHXH, BHTN, BHYT và nhiệm vụ khác theo quy định. Trước đây quy định tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp mà không phải là cơ quan nhà nước, hơn nữa, cơ quan BHXH được trao quyền và nhiệm vụ nhiều hơn so với trước. (Căn cứ Điều 93 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 76/ Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội - Hội đồng quản lý BHXH được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan BHXH và tư vấn chính sách BHXH, BHYT và BHTN. - Hội đồng quản lý BHXH gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện NSDLĐ, cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, cơ quan quản lý nhà nước về BHYT, BHXH Việt Nam và tổ chức khác có liên quan. - Hội đồng quản lý BHXH có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm. Bổ sung thêm nội dung về các thành viên Hội đồng quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 94 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 77/ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Cụ thể hóa các quyền và nghĩa vụ và bổ sung thêm một số nội dung - Thông qua chiến lược phát triển ngành BHXH, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan BHXH về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt. - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, chiến lược phát triển BHXH, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan BHXH, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN. - Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở đề nghị của cơ quan BHXH. - Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trước khi BHXH Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền. - Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; mức chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN trước khi BHXH Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền. - Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao. (Căn cứ Điều 95 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành
Người lao động nước ngoài có được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
Người lao động nước ngoài đóng bảo hiểm xã hội có được lãnh bảo hiểm xã hội một lần hay không? Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người nước ngoài được hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong các trượng hợp sau - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; - Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam; - Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.” Tuy nhiên căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì: “2. Các chế độ quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.” =>> Như vậy người lao động nước ngoài chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bắt đầu từ ngày 01/01/2022. Vậy tại sao lại có quy định bắt đầu từ năm 2022 thì người lao động nước ngoài mới được hưởng khoản này? Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 quy định bắt đầu từ ngày 01/01/2022 người lao động nước ngoài mới phải đóng quỹ hưu trí và tử tuất nên mặc nhiên từ thời điểm đó trở đi mới được hưởng bảo hiểm xã hội một lần vì khoản trợ cấp này được trích từ chính quỹ hưu trí và tử tuất mà người lao động đóng.
Nghị định về quỹ hưu trí tự nguyện
Khác với quỹ hưu trí từ nguồn đóng BHXH bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện là khoản đóng góp tự nguyện của người tham gia cho các doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện để bổ sung cho khoản thu nhập của mình khi đến tuổi nghỉ hưu. Vậy cách thức tham gia quỹ hưu trí tự nguyện như thế nào? Khi tham gia cần phải tuân theo những quy định nào? Quyền lợi được hưởng khi tham gia quỹ này? Phạm vi giới hạn đầu tư quỹ hưu trí này đến mức nào? Thành viên tham gia quỹ được chi trả trong những trường hợp nào?...Các câu hỏi này sẽ lần lượt được trả lời như sau: 1. Quỹ hưu trí được hoạt động dựa trên 3 nguyên tắc: - Tự nguyện giữa các bên. - Công khai, minh bạch. - Tài sản quỹ hưu trí được quản lý tách biệt với tài sản của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí, ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký. 2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây trong quá trình hoạt động quỹ hưu trí: (áp dụng với các daonh nghiệp quản lý quỹ hưu trí) - Sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Cho thuê, hoặc chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Cung cấp dịch vụ quản lý quỹ hưu trí khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Đầu tư quỹ hưu trí không đúng với mục đích và chính sách đầu tư quy định. - Cung cấp thông tin sai lệch cho thành viên tham gia quỹ về kết quả đầu tư, giá trị tài sản của quỹ hưu trí và tài khoản hưu trí cá nhân. 3. Cách thức tham gia quỹ hưu trí tự nguyện như thế nào? Có 2 cách: - Tham gia quỹ hưu trí tự nguyện thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động. - Tham gia trực tiếp quỹ hưu trí tự nguyện (tại doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện). Hướng dẫn tham gia với từng cách như sau: * Tham gia quỹ hưu trí tự nguyện thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động - Căn cứ vào yêu cầu quản trị, người sử dụng lao động có thể xây dựng chính sách hưu trí tự nguyện và thực hiện đóng góp vào quỹ hưu trí cho người lao động. Khoản đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động cho người lao động và quỹ hưu trí được tính và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp sử dụng lao động ký hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân với doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí hay đại lý hưu trí theo mẫu hợp đồng theo quy định. - Tất cả tài khoản hưu trí cá nhân của người lao động tại một doanh nghiệp sử dụng lao động được quản lý bởi một (01) doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại mỗi thời điểm. - Trước khi tham gia quỹ hưu trí, người lao động phải ký thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí. Văn bản thỏa thuận về việc tham gia quỹ hưu trí phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: + Tên quỹ hưu trí người lao động lựa chọn tham gia. Trường hợp người lao động không đăng ký lựa chọn quỹ hưu trí, sẽ được tự động tham gia vào quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng. + Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia quỹ hưu trí. + Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sử dụng lao động. + Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân đã ký kết với doanh nghiệp sử dụng lao động. + Mức đóng góp, tần suất đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động và của người lao động (nếu có). + Quy trình đăng ký thay đổi thông tin đóng góp, lựa chọn quỹ hưu trí. + Quy trình đăng ký chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân. - Doanh nghiệp sử dụng lao động chuyển tiền đóng góp của người lao động và của doanh nghiệp sử dụng lao động (nếu có) vào tài khoản của quỹ hưu trí tại ngân hàng giám sát theo các điều khoản tại văn bản thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí. Doanh nghiệp sử dụng lao động phải gửi thông tin đến doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí và ngân hàng giám sát về số tiền đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động và của người lao động vào từng tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chuyển tiền. - Ngoài các khoản đóng góp thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động, người lao động có thể chuyển tiền đóng góp vào tài khoản hưu trí cá nhân theo hướng dẫn của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. Doanh nghiệp sử dụng lao động được quyền thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo các điều khoản tại văn bản thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí. - Thành viên tham gia quỹ hưu trí được đăng ký chuyển tài khoản hưu trí cá nhân giữa các quỹ hưu trí quản lý bởi cùng một doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại điều lệ quỹ và hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. - Khi người lao động thay đổi công việc: + Người lao động được chuyển tài khoản hưu trí cá nhân sang doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại công việc mới nếu có sự thay đổi về doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. Quy trình chuyển tài khoản hưu trí cá nhân thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân; + Người lao động được tiếp tục duy trì tài khoản hưu trí cá nhân do doanh nghiệp quản lý hưu trí hiện tại quản lý trong các trường hợp sau: i. Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí hiện tại quản lý các tài khoản hưu trí cá nhân tại công việc mới. ii. Người lao động đăng ký tham gia trực tiếp quỹ hưu trí với doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. * Tham gia quỹ hưu trí tự nguyện trực tiếp (tại doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện) - Đối tượng tham gia trực tiếp quỹ hưu trí: + Cá nhân tham gia trực tiếp quỹ hưu trí không thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động. + Người lao động chuyển từ hình thức tham gia quỹ hưu trí thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động thành tham gia trực tiếp quỹ hưu trí. - Phương thức tham gia trực tiếp quỹ hưu trí: + Cá nhân ký hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân với doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí hoặc đại lý hưu trí theo mẫu hợp đồng quy định. + Cá nhân đăng ký thông tin đóng góp theo quy định tại điều lệ quỹ và hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. + Cá nhân đăng ký lựa chọn quỹ hưu trí tham gia. Trường hợp cá nhân không đăng ký lựa chọn quỹ hưu trí, tài khoản hưu trí cá nhân sẽ được tự động tham gia vào quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng. - Số tiền đóng góp của cá nhân được chuyển vào tài khoản của quỹ hưu trí tại ngân hàng giám sát. - Cá nhân tham gia trực tiếp quỹ hưu trí được chủ động lựa chọn, thay đổi quỹ hưu trí và thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. 4. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia quỹ hưu trí tự nguyện Quyền Nghĩa vụ - Tham gia thông qua doanh nghiệp sử dụng lao động: + Quyết định mức và thời điểm đóng góp, điều chỉnh tăng hoặc giảm hoặc tạm dừng đóng góp theo quy định tại hợp đồng quản lý tài khoản hưu trí cá nhân. + Lựa chọn, thay đổi quỹ hưu trí tự nguyện được quản lý bởi cùng một (01) doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. + Nhận chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân theo quy định. - Tham gia trực tiếp Ngoài các quyền trên, thêm quyền được lựa chọn, thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí. - Chỉ có một tài khoản hưu trí cá nhân duy nhất tại mọi thời điểm; - Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại điều lệ quỹ. 5. Phạm vi giới hạn đầu tư quỹ hưu trí Quỹ hưu trí chỉ được đầu tư vào các loại tài sản sau: - Trái phiếu Chính phủ. - Chứng chỉ quỹ mở trái phiếu. - Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. - Các chứng chỉ quỹ mở khác đáp ứng điều kiện do Bộ Tài Chính quy định. Tỷ trọng giá trị đầu tư vào trái phiếu Chính phủ (bao gồm cả khoản đầu tư trái phiếu Chính phủ thông qua chứng chỉ quỹ mở trái phiếu) trong tổng giá trị quỹ hưu trí tại mọi thời điểm tối thiểu bằng 50%, trong đó tỷ trọng tối thiểu đối với từng loại quỹ hưu trí cụ thể như sau: - 50% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư tăng trưởng. - 60% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng. - 70% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư bảo toàn vốn. 6. Người tham gia quỹ được chi trả trong trường hợp nào? Người tham gia quỹ được nhận tài khoản hưu trí cá nhân khi đến tuổi nghỉ hưu hay trước tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp sau: - Bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên theo quy định pháp luật hiện hành. - Bị mắc bệnh hiểm nghèo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy định miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này. - Định cư hợp pháp ở nước ngoài. - Thành viên tham gia quỹ đã có tài khoản hưu trí cá nhân được tối thiểu mười (10) năm. Thành viên tham gia quỹ đăng ký kế hoạch chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân đến doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại điều lệ quỹ hưu trí. Sau khi đã khấu trừ số tiền phạt chi trả trước tuổi nghỉ hưu và tiền thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên để nộp vào ngân sách nhà nước, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí yêu cầu ngân hàng giám sát thanh toán tiền cho thành viên tham gia quỹ. Khoản tiền thanh toán cho thành viên tham gia quỹ là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ngoại trừ: - Khoản tiền mặt thanh toán một lần không vượt quá 25% giá trị tài khoản hưu trí cá nhân khi thành viên tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu. - Khoản tiền thanh toán định kỳ khi thành viên tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu không vượt quá mức được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Khoản tiền mặt thanh toán một lần trước tuổi nghỉ hưu không vượt quá mức quy định được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên hoặc bị mắc bệnh hiểm nghèo. Trường hợp thành viên tham gia quỹ nhận chi trả trước tuổi nghỉ hưu nhưng không thuộc các trường hợp quy định trên, thành viên đó sẽ bị phạt 10% giá trị mỗi khoản thanh toán trước tuổi nghỉ hưu. Khoản tiền nhận được sau khi nộp phạt là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Xem thêm nội dung tại dự thảo Nghị định quy định về quỹ hưu trí tự nguyện (file đính kèm).
Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014_phần 7
67/ Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội - Trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định trên. - Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Nội dung được bổ sung nhằm bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ sinh con, người nhận nuôi con nuôi và NLĐ hưởng trợ cấp ốm đau mắc bệnh theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y tế. - Chi phí quản lý BHXH theo quy định. - Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do NSDLĐ giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH. Đây là điểm mới được bổ sung tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. (Căn cứ Điều 84 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 68/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc - NLĐ bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Cụ thể hóa mức đóng và phương thức đóng với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với NLĐ đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần. + Phương thức đóng được thực hiện 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH. Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước. - NLĐ hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng BHXH hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Trước đây, Luật bảo hiểm xã hội 2006 sử dụng cụm từ “theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh” - NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Đồng thời quy định thêm một số nội dung mới: - NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng mà giao kết HĐLĐ với nhiều NSDLĐ thì chỉ đóng BHXH bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với HĐLĐ giao kết đầu tiên. - Việc xác định thời gian đóng BHXH để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì 01 năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp NLĐ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 06 tháng thì NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của NLĐ và NSDLĐ theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau: + Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm. + Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. (Căn cứ Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 69/ Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động - NSDLĐ hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong đó: i. 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. ii. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. iii. 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NSDLĐ hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi NLĐ là Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí: i. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. ii. 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Ngoài ra, quy định thêm một số nội dung mới: - NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn - NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. (Căn cứ Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 70/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - NLĐ thuộc nhóm tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng NSNN trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Đây là nội dung được bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đồng thời, bổ sung thêm phương thức đóng: + Hằng tháng. + 03 tháng một lần. + 06 tháng một lần. + 12 tháng một lần. + Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này. (Căn cứ Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 71/ Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Ngoài quy định về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn thêm các quy định sau: - Hết thời hạn tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất , NSDLĐ và NLĐ tiếp tục đóng BHXH và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này. - NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam thì NLĐ và NSDLĐ được tạm dừng đóng BHXH. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định NLĐ bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này. (Căn cứ Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 72/ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc - NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. Nội dung này được bổ sung thêm vào Luật bảo hiểm xã hội 2014. - Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Khoản này được bổ sung thêm vào từ thời điểm 01/01/2018 trở đi. - Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Thay cụm từ “mức lương tối thiểu chung” thành cụm từ “mức lương cơ sở”. (Căn cứ Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 73/ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội Không còn quy định “Chi phí quản lý BHXH bắt buộc bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước”. Đồng thời, bổ sung thêm: - Chi phí quản lý BHXH được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ : + Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH. + Cải cách thủ tục BHXH, hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng BHXH. + Tổ chức thu, chi trả BHXH và hoạt động bộ máy của cơ quan BHXH các cấp. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 90 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 74/ Các hình thức đầu tư Quy định có phần khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2014: - Mua trái phiếu Chính phủ. - Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Cho ngân sách nhà nước vay. (Căn cứ Điều 92 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 75/ Cơ quan bảo hiểm xã hội Cơ quan BHXH là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; thanh tra việc đóng BHXH, BHTN, BHYT và nhiệm vụ khác theo quy định. Trước đây quy định tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp mà không phải là cơ quan nhà nước, hơn nữa, cơ quan BHXH được trao quyền và nhiệm vụ nhiều hơn so với trước. (Căn cứ Điều 93 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 76/ Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội - Hội đồng quản lý BHXH được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan BHXH và tư vấn chính sách BHXH, BHYT và BHTN. - Hội đồng quản lý BHXH gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện NSDLĐ, cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, cơ quan quản lý nhà nước về BHYT, BHXH Việt Nam và tổ chức khác có liên quan. - Hội đồng quản lý BHXH có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm. Bổ sung thêm nội dung về các thành viên Hội đồng quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 94 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 77/ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Cụ thể hóa các quyền và nghĩa vụ và bổ sung thêm một số nội dung - Thông qua chiến lược phát triển ngành BHXH, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan BHXH về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt. - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, chiến lược phát triển BHXH, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan BHXH, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN. - Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở đề nghị của cơ quan BHXH. - Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trước khi BHXH Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền. - Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; mức chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN trước khi BHXH Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền. - Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao. (Căn cứ Điều 95 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành