Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Tổ chức Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn; (3) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành. Như vậy, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (2) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (4) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương; (5) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; (6) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (2) Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (3) Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm: - Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; - Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; - Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; - Hỗ trợ trồng cây phân tán; - Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; - Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (4) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ: - Từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; - Từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; - Lãi tiền gửi; - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? 11 Nhiệm vụ của Quỹ từ 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương. Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. (2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. (3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF. (4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội. 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước; (3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; (4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ; (5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; (6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; (7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; (9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương; (11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định. Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng năm 2024
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng. 1. Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ Điều 94 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng như sau: - Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; + Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; + Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; + Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao; + Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; + Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; + Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị; + Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; + Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng; + Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. - Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; + Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ; + Phục hồi rừng tự nhiên; + Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao. 2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định quỹ bảo vệ và phát triển rừng như sau: - Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. - Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: + Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; + Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư; + Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. - Tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: + Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương; + Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. - Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm: + Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; + Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; + Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; + Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. - Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. - Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Trên đây là quy định về Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng và chính sách về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng theo Luật Lâm nghiệp 2017.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Tổ chức Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn; (3) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành. Như vậy, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (2) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (4) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương; (5) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; (6) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (2) Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (3) Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm: - Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; - Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; - Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; - Hỗ trợ trồng cây phân tán; - Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; - Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (4) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ: - Từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; - Từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; - Lãi tiền gửi; - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? 11 Nhiệm vụ của Quỹ từ 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương. Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. (2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. (3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF. (4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội. 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước; (3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; (4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ; (5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; (6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; (7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; (9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương; (11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định. Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng năm 2024
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng. 1. Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ Điều 94 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng như sau: - Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; + Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; + Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; + Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao; + Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; + Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; + Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị; + Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; + Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng; + Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. - Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; + Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ; + Phục hồi rừng tự nhiên; + Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao. 2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định quỹ bảo vệ và phát triển rừng như sau: - Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. - Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: + Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; + Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư; + Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. - Tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: + Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương; + Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. - Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm: + Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; + Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; + Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; + Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. - Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. - Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Trên đây là quy định về Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng và chính sách về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng theo Luật Lâm nghiệp 2017.